Nghị định Khongso

Dự thảo Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp

Nội dung toàn văn Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp 2017


CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:    /2017/NĐ-CP

Hà Nội, ngày     tháng    năm 2017

DỰ THẢO

 

 

NGHỊ ĐỊNH

VỀ BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về việc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp, bao gồm:

1. Nguyên tắc thực hiện bảo hiểm nông nghiệp.

2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp của doanh nghiệp bảo hiểm: sản phẩm bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp, phân phối, giao kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng, bồi thường và giải quyết tranh chấp về hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp .

3. Chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp của Nhà nước: đối tượng được được hưởng chính sách hỗ trợ và mức hỗ trợ; cơ chế, thủ tục, hình thức hỗ trợ; việc lập, chấp hành dự toán và quyết toán kinh phí hỗ trợ.

4. Chế độ báo cáo và công khai thông tin.

5. Trách nhiệm của các bộ, ngành, ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với:

1. Hộ nông dân, chủ trang trại, gia trại, tổ hợp tác, hợp tác xã, tổ chức sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp) trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[1].

2. Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài (sau đây gọi chung là doanh nghiệp bảo hiểm) doanh nghiệp tái bảo hiểm.

3. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp.

Điều 3. Giải thích thuật ngữ

1. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được Bộ Tài chính cấp Giấy phép thành lập và hoạt động theo quy định pháp luật kinh doanh bảo hiểm và được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp quy định tại Giấy phép thành lập và hoạt động.

2. Bên mua bảo hiểm là hộ nông dân, tổ chức, chủ trang trại, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (sau đây gọi tắt là tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp) có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm, giao kết hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm và đóng phí bảo hiểm.

3. Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp là cơ quan được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố phân công thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp để quyết định việc hỗ trợ và số tiền chi trả.

4. Sản phẩm bảo hiểm chỉ số là sản phẩm bảo hiểm, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bồi thường đã được thỏa thuận trước khi một hoặc các chỉ số, tham số (như năng suất, thời tiết, dịch bệnh...) có liên quan trực tiếp đến thiệt hại của đối tượng được bảo hiểm do cơ quan chuyên môn độc lập tính toán, đo đạc, công bố vượt quá/thấp hơn ngưỡng đã được thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 4. Nguyên tắc triển khai bảo hiểm nông nghiệp

1. Bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện trên cơ sở tự nguyện thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp, phù hợp với quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm, Nghị định này và các quy định  pháp luật có liên quan khác.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp được chủ động tham gia bảo hiểm nông nghiệp tại các doanh nghiệp bảo hiểm quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

Ngân sách nhà nước hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp cho tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này.

3. Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm thực hiện bảo hiểm nông nghiệp:

a) Theo dõi riêng doanh thu, chi phí, kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định này (quy định này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp bảo hiểm).

b) Kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định này được hạch toán chung trong kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Mục 1. SẢN PHẨM BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP VÀ HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP

Điều 5. Hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp

1. Hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp giao kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phải đảm bảo các nội dung, hình thức theo quy định pháp luật.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận cụ thể thời điểm phát sinh trách nhiệm bảo hiểm tại hợp đồng bảo hiểm và thực hiện tách riêng phần phí bảo hiểm được ngân sách nhà nước hỗ trợ (nếu có).

3. Trường hợp bên mua bảo hiểm thuộc đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định này, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện giao kết hợp đồng bảo hiểm sau khi bên mua bảo hiểm cung cấp cho doanh nghiệp bảo hiểm bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương công nhận bên mua bảo hiểm thuộc đối tượng hộ nghèo, cận nghèo còn hiệu lực tại thời điểm tham gia bảo hiểm.

Điều 6. Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp

Đối tượng của hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp là tất cả các loại cây trồng, vật nuôi và nuôi trồng thủy sản được xác định trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp.

Điều 7. Rủi ro được bảo hiểm

a) Thiên tai: bão, áp thấp nhiệt đới, lốc, sét, mưa lớn, lũ, lũ quét, ngập lụt, sạt lở đất do mưa lũ hoặc dòng chảy, sụt lún đất do mưa lũ hoặc dòng chảy và các loại rủi ro thiên tai khác.

b) Dịch bệnh:

- Dịch, bệnh động vật: các bệnh truyền nhiễm của động vật trên cạn và thủy sản như cúm gia cầm, tai xanh, bệnh lở mồm, long móng, nhiệt thán, xoắn khuẩn, bệnh thủy sản và dịch bệnh khác theo danh mục bệnh động vật phải công bố dịch bệnh (bao gồm bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại lớn về kinh tế - xã hội và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm giữa người và đồng vật) do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thú ý[2].

- Dịch hại thực vật: sinh vật gây hại thực vật có nguy cơ lây lan nhanh trên diện rộng, gây hại nghiêm trọng đối với thực vật như dịch rầy nâu, xoắn lá, đạo ôn và sinh vật gây hại khác theo quy định của pháp luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật[3].

- Bệnh động vật và sinh vật gây hại thực vật khác theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

c) Rủi ro khác ngoài thiên tai, dịch bệnh theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm nông nghiệp.

Điều 8. Số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm là giá trị bằng tiền mà tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tham gia bảo hiểm nông nghiệp yêu cầu bảo hiểm cho cây trồng, vật nuôi và thủy sản và được doanh nghiệp bảo hiểm chấp thuận. Số tiền bảo hiểm không được cao hơn giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm giao kết hợp đồng bảo hiểm.

Điều 9. Loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường cho các tổn thất sau:

a) Tổn thất phát sinh từ hành vi cố ý gây thiệt hại của bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm.

b) Tổn thất phát sinh do chiến tranh, hành động khủng bố, phản ứng hạt nhân, phóng xạ hạt nhân, nhiễm phóng xạ.

c) Tổn thất phát sinh trong trường hợp bên mua bảo hiểm không có quyền lợi có thể được bảo hiểm theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 Luật Kinh doanh bảo hiểm.

d) Tổn thất khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm thỏa thuận với bên mua bảo hiểm và ghi rõ tại hợp đồng bảo hiểm các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này phù hợp với quy định pháp luật.

Điều 10. Chế tài bồi thường bảo hiểm

1. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền áp dụng chế tài bồi thường bảo hiểm trong trường hợp sau:

a) Tổn thất xảy ra do nguyên nhân trực tiếp từ việc bên mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không tuân thủ các quy định quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, phòng, chống dịch bệnh động vật (trên cạn và thủy sản) và bảo vệ thực vật đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp và các quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành.

b) Người mua bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không thực hiện các nghĩa vụ thông báo sự kiện bảo hiểm và thực hiện các các biện pháp xử lý, hạn chế tổn thất theo hướng dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm.

2. Mức độ chế tài bồi thường theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

Điều 11. Căn cứ bồi thường bảo hiểm

1. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm phải trả cho người được bảo hiểm được xác định trên cơ sở giá thị trường của tài sản được bảo hiểm tại thời điểm, nơi xảy ra tổn thất và mức độ thiệt hại thực tế, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này. Chi phí để xác định giá thị trường và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm chịu.

2. Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số (index), doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường dựa trên chỉ số, tham số thời tiết, dịch bệnh, sản lượng,… có liên quan với thiệt hại.

3. Số tiền bồi thường mà doanh nghiệp bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không vượt quá số tiền bảo hiểm.

4. Ngoài số tiền bồi thường, doanh nghiệp bảo hiểm còn phải trả cho người được bảo hiểm những chi phí cần thiết, hợp lý để đề phòng, hạn chế tổn thất và những chi phí phát sinh mà người được bảo hiểm phải chịu để thực hiện chỉ dẫn của doanh nghiệp bảo hiểm. Số tiền chi trả trong trường hợp này không vượt quá tỷ lệ quy định tại Khoản 1 Điều 20 Nghị định này.

Điều 12. Nguyên tắc bồi thường bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện bồi thường bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi đảm bảo các điều kiện sau:

a) Có xảy ra sự kiện bảo hiểm và không thuộc trường hợp loại trừ bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

b) Trường hợp bảo hiểm theo chỉ số (index) hoặc tham số (parametric), các chỉ số, tham số này phải được công bố hoặc xác nhận bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc tổ chức, cơ quan chuyên môn thuộc danh mục được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố theo quy định tại Nghị định này.

c) Người được bảo hiểm có hồ sơ bồi thường bảo hiểm đầy đủ và hợp lệ theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

d) Doanh nghiệp bảo hiểm không chịu trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong trường hợp có hành vi gian lận bảo hiểm theo quy định tại Bộ luật hình sự.

Điều 13. Hình thức bồi thường bảo hiểm

1. Việc bồi thường bảo hiểm được thực hiện bằng tiền.

2. Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền thu hồi cây trồng, vật nuôi, thủy sản bị thiệt hại sau khi đã bồi thường toàn bộ theo giá thị trường của cây trồng, vật nuôi, thủy sản.

Điều 14. Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp

1. Nguyên tắc chung: Doanh nghiệp bảo hiểm được phép chủ động xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp. Quy tắc, điều khoản, biểu phí do doanh nghiệp bảo hiểm xây dựng phải bảo đảm quy định tại Nghị định này và các yêu cầu sau:

a) Đảm bảo quy định tại Khoản 5 Điều 39 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.

b) Trường hợp thực hiện bảo hiểm theo chỉ số (index), phải quy định rõ giá trị bảo hiểm; loại chỉ số, tham số; cơ sở xác định chỉ số, tham số và cơ quan công bố hoặc xác nhận chỉ số, tham số; cách thức xác định số tiền bồi thường bảo hiểm và nguyên tắc bồi thường bảo hiểm;

c) Thực hiện tách riêng điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp được ngân sách nhà nước hỗ trợ;

2. Trường hợp kết quả hoạt động kinh doanh bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm nông nghiệp bị lỗ trong hai (02) năm tài chính liên tiếp, doanh nghiệp bảo hiểm phải đánh giá thực trạng, nguyên nhân, điều chỉnh lại quy tắc, điều khoản, biểu phí cho phù hợp.

Điều 15. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

1. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm

a) Yêu cầu bên mua bảo hiểm cung cấp đầy đủ, trung thực thông tin liên quan đến việc giao kết và thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

b) Đánh giá rủi ro được bảo hiểm.

c) Thu phí bảo hiểm đầy đủ theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm; điều chỉnh phí bảo hiểm trong trường hợp có sự thay đổi rủi ro được bảo hiểm.

d) Yêu cầu bên mua bảo hiểm thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định tại Điều 17 Nghị định này.

đ) Kiểm tra bên mua bảo hiểm thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 16 Nghị định này hoặc khuyến nghị, yêu cầu người được bảo hiểm áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế rủi ro.

Trong trường hợp người được bảo hiểm không thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm quy định tại Điểm đ Khoản 2 Điều 16 Nghị định này thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền ấn định một thời hạn để người được bảo hiểm thực hiện các biện pháp đó; nếu hết thời hạn này mà các biện pháp bảo đảm an toàn vẫn không được thực hiện thì doanh nghiệp bảo hiểm có quyền tăng phí bảo hiểm theo quy định tại quy tắc bảo hiểm hoặc đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bảo hiểm và hoàn lại phí bảo hiểm theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này.

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của doanh nghiệp bảo hiểm

a) Bán bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Giải thích, cung cấp các thông tin, tài liệu (nếu có) liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

c) Trả tiền bồi thường bảo hiểm đầy đủ, kịp thời cho người được bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật có liên quan khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

đ) Theo dõi tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường và các khoản chi phí khác có liên quan đến bảo hiểm nông nghiệp.

e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 27 Nghị định này.

g) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm và quy định của pháp luật.

Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

1. Quyền của bên mua bảo hiểm

a) Lựa chọn mua bảo hiểm nông nghiệp tại bất kỳ doanh nghiệp bảo hiểm theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định này.

b) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải thích, cung cấp các thông tin, tài liệu (nếu có) liên quan đến việc giao kết, thực hiện và chấm dứt hợp đồng bảo hiểm.

c) Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm và quy định pháp luật khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.

d) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Nghĩa vụ của bên mua bảo hiểm

a) Tham gia bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan.

b) Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ cung cấp thông tin cho doanh nghiệp bảo hiểm, khai báo đầy đủ, chính xác theo các nội dung ghi trong Giấy yêu cầu bảo hiểm. Cung cấp cho đại diện của doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin cần thiết, tạo điều kiện để doanh nghiệp bảo hiểm đánh giá rủi ro được bảo hiểm.

c) Đóng phí bảo hiểm đầy đủ, theo thời hạn và phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp bên mua bảo hiểm là hộ nghèo, cận nghèo phải đóng đầy đủ phí bảo hiểm không được ngân sách nhà nước hỗ trợ.

d) Thông báo những trường hợp có thể làm tăng rủi ro hoặc phát sinh thêm trách nhiệm của doanh nghiệp bảo hiểm theo thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

đ) Trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng bảo hiểm, bên mua bảo hiểm phải thực hiện các nghĩa vụ sau:

- Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản:

+ Tuân thủ các quy định quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Quy định bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường[4]; Quy định an toàn sản xuất thực phẩm đối với cơ sở sản xuất ban đầu theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm[5]; Quy định yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh thủy sản (phòng bệnh bắt buộc, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường) theo quy định pháp luật về thú y[6].

+ Bảo đảm các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về nuôi trồng thuỷ sản do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành[7].

- Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân chăn nuôi:

+ Tuân thủ các quy định quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Quy định bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường[8]; Quy định an toàn sản xuất thực phẩm đối với cơ sở sản xuất ban đầu theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm[9]; Quy định yêu cầu về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn (phòng bệnh bắt buộc, vệ sinh thú y, vệ sinh môi trường) theo quy định pháp luật về thú y[10].

+ Bảo đảm quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật về chăn nuôi do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành.

Trường hợp bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân kinh doanh chăn nuôi tập trung, ngoài các điều kiện trên, phải đảm bảo điều kiện chăn nuôi tập trung theo quy định pháp luật hiện hành[11].

- Bên mua bảo hiểm là tổ chức, cá nhân trồng trọt:

+ Tuân thủ các quy định quản lý Nhà nước đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm: Quy định bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật bảo vệ môi trường[12]; Quy định an toàn sản xuất thực phẩm đối với cơ sở sản xuất ban đầu theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm[13]; Quy định yêu cầu về bảo vệ thực vật theo quy định pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật[14].

+ Bảo đảm quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng trọt do cơ quan chức năng có thẩm quyền ban hành.

- Áp dụng các biện pháp đề phòng, hạn chế tổn thất theo quy định của pháp luật.

e) Thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm về việc xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thời hạn thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm.

g) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 17. Chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp

1. Trường hợp bên mua bảo hiểm không thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện theo quy định tại Luật kinh doanh bảo hiểm và Bộ Luật dân sự.

2. Trường hợp bên mua bảo hiểm thuộc đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ, việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện theo quy định sau:

a) Hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày bên mua bảo hiểm không còn quyền lợi có thể được bảo hiểm, bên mua bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm.

- Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm thỏa thuận chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.

b) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày hợp đồng bảo hiểm chấm dứt, doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương về việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm để thực hiện thủ tục theo quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều .. này.

c) Hậu quả pháp lý của việc chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp

- Đối với ngân sách nhà nước: Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho ngân sách nhà nước phần phí bảo hiểm mà ngân sách nhà nước đã chuyển thừa (nếu có) tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm. Trường hợp ngân sách nhà nước chưa chuyển đủ phí bảo hiểm (tương ứng với thời gian đã được bảo hiểm tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng bảo hiểm), ngân sách nhà nước chuyển bổ sung phần kinh phí hỗ trợ mua bảo hiểm còn thiếu.

- Đối với bên mua bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm phần phí bảo hiểm không được ngân sách nhà nước hỗ trợ mà bên mua bảo hiểm đã đóng thừa (nếu có) tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan đến hợp đồng bảo hiểm.

Điều 18. Giải quyết tranh chấp

1. Mọi tranh chấp giữa doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp trước hết được giải quyết trên cơ sở thương lượng. Nếu hai bên không giải quyết được bằng thương lượng, tranh chấp sẽ được đưa ra trọng tài (nếu hai bên có thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm) hoặc tòa án theo quy định của pháp luật Việt Nam.

2. Thời hiệu khởi kiện các tranh chấp liên quan đến các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp là ba (03) năm kể từ thời điểm phát sinh tranh chấp.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM NÔNG NGHIỆP CỦA DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM

Điều 19. Phân phối bảo hiểm nông nghiệp

Hệ thống phân phối bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm gồm:

1) Bán bảo hiểm trực tiếp;

2) Bán bảo hiểm thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm;

3) Các hình thức khác phù hợp với quy định pháp luật.

Điều 20. Chi phí triển khai bảo hiểm nông nghiệp

1. Ngoài các khoản chi phí theo quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp bảo hiểm được phép sử dụng tối đa 20% doanh thu phí bảo hiểm thu được để chi hoa hồng bảo hiểm, chi thù lao và 5% doanh thu phí bảo hiểm thu được để chi đề phòng, hạn chế tổn thất.

2. Đối với chi thù lao, doanh nghiệp bảo hiểm chủ động xây dựng phương án chi trả thù lao cho những người trực tiếp tham gia triển khai bảo hiểm, không được chi thù lao cho cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp bảo hiểm. Hội đồng quản trị (hoặc Hội đồng thành viên) của doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm ban hành quy chế chi thù lao để thực hiện thống nhất, công khai, minh bạch.

3. Đối với chi đề phòng, hạn chế tổn thất:

Doanh nghiệp bảo hiểm được phép áp dụng các biện pháp phòng ngừa để bảo đảm an toàn cho đối tượng bảo hiểm, bao gồm:

a) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục;

b) Tài trợ, hỗ trợ các phương tiện, vật chất để đề phòng hạn chế rủi ro;

c) Hỗ trợ xây dựng các công trình nhằm mục đích đề phòng, giảm nhẹ mức độ rủi ro cho các đối tượng bảo hiểm;

d) Thuê các tổ chức, cá nhân khác giám sát, đề phòng, hạn chế tổn thất.

Điều 21. Thực hiện các quy định khác về kinh doanh bảo hiểm

Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành về kinh doanh bảo hiểm.

Mục 3. HỖ TRỢ PHÍ BẢO HIỂM TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Điều 22. Đối tượng được hỗ trợ, mức hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp từ ngân sách nhà nước và thời gian thực hiện

1. Đối tượng được hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp

Ngân sách nhà nước hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp cho các đối tượng đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

a) Là hộ nông dân nghèo, cận nghèo sản xuất nông nghiệp được công nhận theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền tại địa phương còn hiệu lực tại thời điểm tham gia bảo hiểm.

b) Đã giao kết hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp với doanh nghiệp bảo hiểm để bảo hiểm cho các rủi ro thiên tai theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và hợp đồng bảo hiểm đã phát sinh trách nhiệm bảo hiểm.

2. Mức hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm nông nghiệp

a) Đối với hộ nông dân cận nghèo: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 75% phí bảo hiểm nông nghiệp.

b) Đối với hộ nông dân nghèo: Ngân sách nhà nước hỗ trợ 90% phí bảo hiểm nông nghiệp.

3. Thời gian thực hiện hỗ trợ: Thực hiện từ ngày 01/01/2018.

Điều 23. Nguồn kinh phí hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ

1. Nguồn kinh phí hỗ trợ: Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm được bảo đảm từ nguồn ngân sách trung ương và ngân sách địa phương và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước. Mức hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc hỗ trợ kinh phí từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2017-2020.

2. Việc chi trả kinh phí hỗ trợ mua bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền tại địa phương (theo phân cấp của địa phương) chi trả kinh phí hỗ trợ mua bảo hiểm nông nghiệp sau khi ký kết hợp đồng bảo hiểm với bên mua bảo hiểm. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị chi trả kinh phí hỗ trợ mua bảo hiểm nông nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định này.

3. Trường hợp có nhiều chính sách hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm nông nghiệp thì thực hiện như sau:

a) Hộ nông dân nghèo, cận nghèo được lựa chọn một chính sách hỗ trợ cao nhất.

b) Trường hợp hộ nông dân nghèo, cận nghèo chuyển sang lựa chọn chính sách hỗ trợ khác với chính sách hỗ trợ đang được hưởng, thì việc hỗ trợ theo chính sách mới chỉ được thực hiện sau khi đáp ứng các điều kiện sau:

- Hộ nông dân nghèo, cận nghèo đã chấm dứt hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp đã ký kết với doanh nghiệp bảo hiểm.

- Doanh nghiệp bảo hiểm đã hoàn trả cho ngân sách nhà nước phần phí bảo hiểm được ngân sách nhà nước hỗ trợ tương ứng với thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm (nếu có) sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan. Thủ tục hoàn trả thực hiện theo quy định tại Điểm c, Khoản 2 Điều 17 Nghị định này.

4. Đối với hộ nông dân đã được hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm nông nghiệp, bị thiệt hại do thiên tai và đã được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường bảo hiểm, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ phần chênh lệch (nếu có) trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được hỗ trợ của các chính sách khác của nhà nước (phần chênh lệch = kinh phí hỗ trợ theo quy định của chính sách khác – số tiền bồi thường bảo hiểm).

Điều 24. Thủ tục đề nghị chi trả và thực hiện chi trả phí hỗ trợ bảo hiểm từ ngân sách nhà nước

1. Thủ tục đề nghị chi trả phí hỗ trợ bảo hiểm từ ngân sách nhà nước

Để được ngân sách nhà nước chuyển phần phí hỗ trợ hộ nông dân cho doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải gửi một bộ hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền của địa phương. Hồ sơ bao gồm các tài liệu sau:

a) Đơn đề nghị chi trả phí hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp của ngân sách nhà nước.

b) Bảng kê (kèm theo bản sao) hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp mà doanh nghiệp bảo hiểm đã cấp cho bên mua bảo hiểm.

2. Cơ quan có thẩm quyền tại địa phương (theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị chi trả phí hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp để quyết định việc hỗ trợ và số tiền chi trả (nếu có).

3. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tại địa phương (theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố) hoàn thành việc chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm toàn bộ phí bảo hiểm nông nghiệp được ngân sách trung ương và ngân sách địa phương hỗ trợ.

Điều 25. Lập dự toán ngân sách

Việc lập và chấp hành dự toán ngân sách được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn thi hành và hướng dẫn tại Thông tư này.

Cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm, căn cứ vào số lượng các hộ gia đình, cá nhân nghèo, cận nghèo và có nhu cầu tham gia bảo hiểm nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự kiến số kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp (trong đó xác định rõ phần ngân sách địa phương phải cân đối và phần ngân sách trung ương hỗ trợ theo quy định) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cùng với dự toán chi ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính để tổng hợp vào dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định.

Điều 26. Phân bổ dự toán, quản lý và quyết toán kinh phí

1. Phân bổ dự toán

a) Hàng năm, căn cứ dự toán Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thực hiện bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho ngân sách địa phương để thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định này.

b) Căn cứ dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao và phần ngân sách địa phương tự đảm bảo: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, lập phương án phân bổ dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phân bổ kinh phí thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp trong dự toán chi đã được duyệt.

2. Về quản lý và quyết toán kinh phí

a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý và sử dụng, quyết toán kinh phí đảm bảo đúng mục đích, đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Trường hợp kết thúc năm, kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp không sử dụng hết (nếu có) được chuyển sang năm sau để tiếp tục hỗ trợ, địa phương không được sử dụng cho mục đích khác. Trường hợp trong năm thiếu kinh phí, các địa phương chủ động ứng trước kinh phí để chi trả cho doanh nghiệp bảo hiểm; đồng thời gửi văn bản về Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét bổ sung từ ngân sách trung ương (đối với các địa phương được ngân sách trung ương hỗ trợ). Kết thúc thời gian thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp, số kinh phí ngân sách trung ương hỗ trợ còn dư (nếu có), đề nghị địa phương hoàn trả ngân sách trung ương.

b) Kinh phí hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp được tổng hợp vào quyết toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của từng cấp ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản hướng dẫn Luật và Mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Mục 4. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN

Điều 27. Chế độ báo cáo

1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm

a) Doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện lập và gửi cho Bộ Tài chính các báo cáo nghiệp vụ theo tháng, quý, năm và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý, năm.

b) Thời hạn báo cáo

- Báo cáo tháng: Doanh nghiệp bảo hiểm lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc tháng.

- Báo cáo quý: Doanh nghiệp bảo hiểm lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

- Báo cáo năm: Doanh nghiệp bảo hiểm lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

c) Ngoài các báo cáo nghiệp vụ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Tài chính có thể yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm báo cáo bổ sung về tình hình hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp để phục vụ cho công tác thống kê và đánh giá tình hình triển khai bảo hiểm nông nghiệp.

đ) Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các báo cáo của mình.

2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Định kỳ hàng quý, hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập báo cáo chi tiết về tình hình hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm nông.

b) Thời hạn báo cáo

- Báo cáo quý: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc quý.

- Báo cáo năm: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh lập và gửi Bộ Tài chính chậm nhất là 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.

Điều 28. Chế độ công khai thông tin

1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm phải công bố trên cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam và doanh nghiệp bảo hiểm các thông tin sau:

a) Các sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp triển khai bao gồm: Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm (trong đó tách riêng nội dung bảo hiểm hỗ trợ theo quy định tại Nghị định này).

b) Mẫu hồ sơ yêu cầu bảo hiểm và các tài liệu có liên quan trong quá trình giao kết, thực hiện hợp đồng bảo hiểm.

2. Đối với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Công khai cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ của doanh nghiệp bảo hiểm, thẩm định, chuyển trả kinh phí hỗ trợ hộ nông dân mua bảo hiểm từ ngân sách nhà nước cho doanh nghiệp bảo hiểm.

Chương III

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, THÀNH PHỐ

Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

Bộ Tài chính có trách nhiệm:

1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định này.

2. Thực hiện quản lý, giám sát hoạt động kinh doanh bảo hiểm nông nghiệp theo quy định pháp luật.

3. Bố trí ngân sách để thực hiện chính sách hỗ trợ phí bảo hiểm trong nông nghiệp.

4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị định này theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm

1. Ban hành văn bản hướng dẫn về  điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường (đối với chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản); quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật (đối với trồng trọt).

2. Ban hành cơ chế giám sát việc tuân thủ điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường (đối với chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản); quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật (đối với trồng trọt).

3. Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định này.

4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong sản xuất nông nghiệp theo đúng quy định pháp luật.

5. Phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Nghị định này theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

6. Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định này.

Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và môi trường

1. Tổ chức thực hiện quan trắc khí tượng thủy văn; thu thập thông tin, xử lý thông tin để ban hành dự báo, cảnh báo thiên tai liên quan đến khí tượng, thủy văn và hải văn theo quy định tại Luật Bảo vệ môi trường và Luật Phòng, chống thiên tai; công bố, xác nhận theo thẩm quyền các thông tin, dữ liệu quan trắc về khí tượng thủy văn theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và người sản xuất nông nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp[15].

2. Công bố công khai danh mục các tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường; tổ chức, cơ quan quốc tế cung cấp thông tin dự báo, cảnh báo thiên tai có uy tín trong khu vực và quốc tế[16].

Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Chỉ đạo cơ quan thống kê các cấp công bố, cung cấp theo thẩm quyền các thông tin, dữ liệu về tình hình sản xuất nông nghiệp (bao gồm năng suất, sản lượng) theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp phục vụ cho việc phát triển sản phẩm bảo hiểm nông nghiệp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp.

Điều 33. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

Các Bộ, ngành khác có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chính sách bảo hiểm quy định tại Nghị định này.

Điều 34. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

1. Xây dựng quy chế phân cấp cho cơ quan có thẩm quyền tại địa phương thực hiện tiếp nhận hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp và thực hiện chi trả theo quy định tại Nghị định này; chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cơ quan có thẩm quyền tại địa phương được phân cấp thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị chi trả phí bảo hiểm nông nghiệp và thực hiện chi trả theo quy định tại Nghị định này.

2. Thực hiện công bố, thiên tai dịch bệnh[17] theo quy định hiện hành và cung cấp bản sao quyết định công bố, thiên tai dịch bệnh theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tham gia bảo hiểm để làm cơ sở xem xét, giải quyết bồi thường bảo hiểm.

3. Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền tại địa phương công bố, cung cấp các thông tin về các chỉ số sản lượng, chỉ số thời tiết theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp tham gia bảo hiểm để làm cơ sở giám định tổn thất, bồi thường bảo hiểm.

4. Bố trí ngân sách địa phương để thực hiện hỗ trợ phí bảo hiểm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định này; cấp kinh phí hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp đảm bảo đúng đối tượng hỗ trợ theo quy định tại Điều 22 và thủ tục hỗ trợ quy định tại Điều 24 Nghị định này.

5. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan tại địa phương với doanh nghiệp bảo hiểm trong triển khai các nội dung công việc:

a) Giám sát tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp thực hiện điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; tiêu chuẩn vệ sinh thú y và bảo vệ môi trường (đối với chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản); quy định về bảo vệ và kiểm dịch thực vật (đối với trồng trọt);

b) Kiểm soát gian lận bảo hiểm.

c) Hướng dẫn công tác đề phòng và hạn chế tổn thất trong sản xuất nông nghiệp theo đúng quy định pháp luật.

6. Chỉ đạo, tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật[18]; bố trí kinh phí phòng, chống dịch bệnh động vật[19]; đánh giá thiệt hại cho người chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau dịch bệnh động vật[20]; tổ chức giám sát phát hiện sớm và thông báo tình hình dịch bệnh động vật[21], dự báo, cảnh báo dịch bệnh động vật[22]; chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, giáo dục pháp luật về thú y[23]; Chỉ đạo cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương khi nhận được thông báo có động vật mắc bệnh, chết, có dấu hiệu mắc bệnh truyền nhiễm thực hiện lấy mẫu xét nghiệm xác định tác nhân gây bệnh; hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động vật[24].

7. Chỉ đạo cơ quan thống kê địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện công tác thống kê và cung cấp theo thẩm quyền các số liệu, thông tin theo đề nghị của doanh nghiệp bảo hiểm và người sản xuất nông nghiệp để phục vụ cho việc xây dựng quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm nông nghiệp và thực hiện hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp[25].

8. Chỉ đạo, tổ chức chống dịch, thực hiện các biện pháp bảo vệ sản xuất khi xảy ra dịch hại thực vật; thống kê, đánh giá thiệt hại do dịch gây ra trên địa bàn[26]; chỉ đạo thực hiện các biện pháp để nhanh chóng khống chế, dập tắt dịch[27].

9. Thực hiện trách nhiệm trong ứng phó thiên tai, hoạt động khắc phục hậu quả thiên tai và thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai[28]

10. Tuyên truyền thực hiện bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định này.

11. Thực hiện chế độ báo cáo và công khai thông tin theo quy định tại ...Nghị định này.

Điều 35. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất nông nghiệp

1. Thực hiện đầy đủ các quy định tại Luật Bảo vệ và Kiểm dịch thực vật; Áp dụng đúng biện pháp phòng, chống dịch theo yêu cầu và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi có quyết định công bố dịch hại thực vật[29];

2. Chủ động thực hiện biện pháp ứng phó thiên tai theo quy định tại Luật Phòng, chống thiên tai[30];

3. Thực hiện đầy đủ các quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; khai báo dịch bệnh động vật cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định pháp luật thú y[31];

4. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ quy định quy định tại Khoản 2 Điều 16 Nghị định này và thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm với doanh nghiệp bảo hiểm.

5. Thực hiện đầy đủ các quy định pháp luật khác có liên quan đến sản xuất nông nghiệp.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp

Các hợp đồng bảo hiểm nông nghiệp đã giao kết trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm giao kết hợp đồng.

Điều 36. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày   tháng năm 2017.

2. Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm, chế độ tài chính, chế độ kế toán của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo quy định của Luật Kinh doanh bảo hiểm và các văn bản hướng dẫn thi hành.



[1] Điều 2 Nghị định số 02/2017/NĐ-CP

[2] Điểm a Khoản 6 Điều 15 Luật Thú y; Phụ lục 1 Thông tư 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 quy định phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và Phụ lục 1 Thông tư 04/2016/TT-BNNPTNT ngày 7/5/2016 về phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản.

[3] Điểm c, d Khoản 2 Điều 25 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật

[4] Điều 71 Luật Bảo vệ môi trường

[5] Điều 22 Luật An toàn thực phẩm

[6] Điều 15 Luật Thú y

[7] Điểm B Khoản 1 Điều 24 Luật Thủy sản

[8]Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường

[9] Điều 22 Luật An toàn thực phẩm

[10] Điều 15 Luật Thú y

[11] Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 66/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, giống cây trồng, nuôi động vật rừng, chăn nuôi, thủy sản, thực phẩm.

[12] Điều 69 Luật Bảo vệ môi trường

[13] Điều 22 Luật An toàn thực phẩm

[14] Điều 14 và Khoản 2 Điều 15 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật

[15] Chương II, Chương III Luật Môi trường

[16] Chương II, Chương III Luật Môi trường, Nghị định số 127/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ quy định điều kiện của tổ chức hoạt động dịch vụ quan trắc môi trương

[17] Điều 26 công bố dịch bệnh động vật trên cạn, Điều 34 công bố dịch bệnh động vật thủy sản Luật Thú y; Điều 17 Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật.

[18] Điểm d, Khoản 1 Điều 9 Luật Thú y

[19] Điểm c, Khoản 2 Điều 9 Luật Thú y

[20] Điểm c, Khoản 2 Điều 9 Luật Thú y

[21] Điểm c, Khoản 3 Điều 9 Luật Thú y

[22] Điểm b, Khoản 2 Điều 9 Luật Thú y

[23] Điểm đ, Khoản 1 Điều 9 Luật Thú y

[24] Điều 19 Luật Thú y

[25] Điểm b, Khoản 2 Điều 30 Luật Thống kê; Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.

[26] Điều 8 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật

[27] Khoản 2 Điều 18 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật

[28] Khoản 4 Điều 27, Điều 30, Điều 31 Luật Phòng, chống thiên tai

[29] Điểm a, Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 31/2016/NĐ-CP ngày 06/05/2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật

[30] Khoản 6 Điều 27 Luật Phòng, chống thiên tai

[31] Khoản 1 Điều 19 Luật Thú y, Điều 7 Thông tư số 07/2016/TT-BNNPTNT ngày 31/5/2016 của Bộ NN&PTNT quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Dự thảo văn bản Khongso

Loại văn bảnNghị định
Số hiệuKhongso
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/02/2017
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBảo hiểm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Dự thảo văn bản Khongso

Lược đồ Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp 2017
                Loại văn bảnNghị định
                Số hiệuKhongso
                Cơ quan ban hànhChính phủ
                Người ký***
                Ngày ban hành28/02/2017
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBảo hiểm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp 2017

                      Lịch sử hiệu lực Nghị định về bảo hiểm nông nghiệp 2017

                      • 28/02/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực