Nghị quyết 108/NQ-HĐND

Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII

Nội dung toàn văn Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 chất vấn trả lời chất vấn kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân Đồng Nai


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 108/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 9 HĐND KHÓA VIII

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII- KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Quy chế hoạt động và Quy chế giám sát của HĐND tỉnh Đồng Nai khóa VIII;

Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 HĐND khóa VIII,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tán thành kết quả triển khai thực hiện các nội dung trả lời chất vấn tại các kỳ họp thứ 2, 3, 4, 5, 7 và yêu cầu UBND tỉnh, các sở ngành có liên quan tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các Thông báo kết quả các phiên chất vấn và trả lời chất vấn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong đó:

1. Việc triển khai thực hiện dự án tái định cư 11,2 ha trên địa bàn phường Tân Biên: Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo UBND thành phố Biên Hòa giải quyết dứt điểm việc hoàn lại chi phí bồi thường cho ngân sách nhà nước, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân ổn định cuộc sống.

2. Việc quản lý quy hoạch khu vực bán ngập lòng hồ Trị An: Đề nghị UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo UBND các huyện có liên quan đến lòng hồ Trị An xử lý dứt điểm các vi phạm, đồng thời khẩn trương thực hiện các chỉ đạo của UBND tỉnh về quản lý, sử dụng đất vùng bán ngập. Định kỳ tổ chức kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng đất tại khu vực lòng hồ Thuỷ điện Trị An theo quy định.

3. Việc chi trả bồi thường đối với các hộ dân bị thu hồi đất khu công nghiệp Ông Kèo huyện Nhơn Trạch:

Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo Công ty kinh doanh hạ tầng khắc phục khó khăn, xây dựng phương án tài chính thích hợp để phân kỳ thực hiện bồi thường cho người dân có đất bị thu hồi thuộc dự án Khu công nghiệp Ông Kèo nói chung, trong đó có các hộ dân thuộc khu vực hai công ty xi măng Công Thanh và Lafarge nói riêng, tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống.

Đề nghị UBND huyện Nhơn Trạch tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh và chủ đầu tư, giải quyết khó khăn vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án.

Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các kết quả và giải pháp mà người đứng đầu các sở ngành và Tòa án nhân dân tỉnh đã báo cáo trước hội đồng nhân dân để trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh. Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị:

1. Về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội:

a) Trách nhiệm của Công an tỉnh:

Phối hợp với cơ quan hữu quan tiếp tục đẩy mạnh công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Đối với các xe mô tô bị tạm giữ quá hạn vô chủ, đề nghị Công an tỉnh chú trọng công tác kết hợp truy xét các hành vi vi phạm pháp luật khác nhằm phát hiện tài sản bị trộm, cướp, nâng cao tỉ lệ tài sản được trả lại cho người dân.

b) Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh:

Thực hiện và chỉ đạo Tòa án nhân dân cấp huyện đẩy nhanh tiến độ và nâng cao chất lượng giải quyết, xét xử các loại án, hạn chế đến mức thấp nhất án hủy, sửa, án tồn quá hạn luật định; không để xảy ra việc kết án oan người không có tội hoặc bỏ lọt tội phạm, đảm bảo các bản án, quyết định của Tòa án đúng pháp luật, rõ ràng, có tính khả thi, góp phần vào công tác ngăn ngừa, phòng chống các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn.

Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ thẩm phán và cán bộ Tòa án để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác xét xử.

2. Lĩnh vực Văn hóa thể thao và Du lịch:

a) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với các cơ quan chức năng, Ủy ban MTTQVN các cấp và UBND các địa phương tham mưu UBND tỉnh các giải pháp, biện pháp thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động văn hóa thể thao du lịch trên địa bàn; xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật. Có giải pháp tích cực để giữ gìn, phát huy truyền thống và bản sắc văn hóa của dân tộc.

b) Về Dự án trùng tu, tôn tạo di tích Thành Biên Hòa:

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan kiểm tra hiện trạng và đề xuất giải pháp đảm bảo an toàn chống xuống cấp cho di tích;

Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào khả năng cân đối vốn và các tiêu chí ưu tiên cấp vốn để xem xét, đề xuất bố trí vốn cho dự án thực hiện chống xuống cấp trong năm 2014 và cân đối bố trí vốn đầu tư dự án trong các năm sau, nhằm đảm bảo việc bảo tồn các giá trị văn hóa, lịch sử của di tích.

3. Lĩnh vực y tế:

Sở Y tế chỉ đạo cơ quan chuyên môn thực hiện tốt công tác y tế dự phòng, quản lý và bảo quản tốt nguồn vaccine và nâng cao chất lượng công tác tiêm chủng phòng bệnh, giám sát phát hiện sớm và xử lý kịp thời, có hiệu quả các bệnh dịch góp phần bảo vệ sức khỏe nhân dân.

Sở Y tế phối hợp với các cơ quan truyền thông đại chúng thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về tiêm chủng phòng bệnh, trong đó có việc tiêm chủng vaccine Quinvaxem. Hướng dẫn, tư vấn cẩn thận cho người dân về những lợi ích của việc tiêm chủng phòng bệnh và các biện pháp theo dõi, xử lý đối với trường hợp có phản ứng phụ khi tiêm chủng.

4. Đề án thí điểm Nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh:

Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư chú trọng công tác giới thiệu địa điểm, cấp Giấy chấp thuận đầu tư và định kỳ kiểm tra quá trình triển khai thực hiện các dự án nhà ở xã hội nhằm đảm bảo năng lực của chủ đầu tư trong việc thực hiện các dự án theo đúng tiến độ được phê duyệt.

Các cơ quan chức năng như Sở Tài chính, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phối hợp chặt chẽ để triển khai thực hiện giải pháp về vốn, ưu đãi thuế, thủ tục hành chính...Trong đó quan tâm chú trọng, phối hợp rà soát quỹ đất của tỉnh để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch nhằm có quỹ đất cho các dự án nhà ở xã hội.

5. Lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn:

a) Chính sách tín dụng nông nghiệp- nông thôn:

Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Đồng Nai tích cực có giải pháp triển khai thực hiện chủ trương, chính sách trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường. Trong đó, chú trọng triển khai các chính sách về lãi suất tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn để tạo thuận lợi cho người nông dân, nhất là người dân vùng sâu vùng xa có khả năng tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi nhằm tạo điều kiện để phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống.

UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên cơ sở các tiêu chí, quy trình theo quy định hiện hành nhằm giúp người nông dân đảm bảo thủ tục đề nghị vay vốn ưu đãi.

Sở Công thương phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan chức năng có liên quan nghiên cứu đề xuất các loại máy nông nghiệp sản xuất trong nước có công năng sử dụng phù hợp, giá thành hợp lý, phù hợp với đặc thù địa hình của tỉnh Đồng Nai để tạo điều kiện cho người nông dân vừa vay được vốn ưu đãi, vừa chọn lựa được loại máy nông nghiệp phù hợp để phục vụ sản xuất có hiệu quả.

b) Về thị trường tiêu thụ nông sản:

Sở Công thương tiếp tục triển khai thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp, thương mại trên địa bàn, phát triển thương mại nông thôn, chú trọng hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ nông sản.

Sở Khoa học và Công nghệ đẩy mạnh công tác hướng dẫn thực hiện đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; tăng cường công tác kiểm tra chất lượng và nhãn hàng hóa đối với sản phẩm nông nghiệp; tập trung triển khai chương trình đưa thông tin khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn.

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì phối hợp với ngành có liên quan và các địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án sản xuất, chế biến và tiêu thụ rau quả an toàn, phát triển cây, con giống chủ lực; tăng cường công tác chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông nghiệp để nâng cao năng suất, chất lượng nông sản; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, nâng cao nhận thức cho người nông dân trong việc đảm bảo uy tín, chất lượng hàng hóa, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này và báo cáo tiến độ tại kỳ họp HĐND tỉnh giữa năm 2014, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp HĐND tỉnh cuối năm 2014.

Điều 4. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ giám sát việc triển khai, thực hiện nghị quyết này theo luật định.

Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.

 

 

CHỦ TỊCH




Trần Văn Tư

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 108/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu108/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/12/2013
Ngày hiệu lực06/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 108/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 chất vấn trả lời chất vấn kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân Đồng Nai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 chất vấn trả lời chất vấn kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân Đồng Nai
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu108/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Nai
                Người kýTrần Văn Tư
                Ngày ban hành06/12/2013
                Ngày hiệu lực06/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 chất vấn trả lời chất vấn kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân Đồng Nai

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 chất vấn trả lời chất vấn kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân Đồng Nai

                        • 06/12/2013

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 06/12/2013

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực