Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND

Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Thừa Thiên Huế

Nội dung toàn văn Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐN kế hoạch đầu tư công trung hạn Thừa Thiên Huế 2016 2020


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2016/NQ-HĐND

Thừa Thiên Huế, ngày 09 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 06 năm 2015;

Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm;

Sau khi xem xét Tờ trình và Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Thừa Thiên Huế; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020

1. Mục tiêu:

Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là một trong những trung tâm văn hóa - du lịch, y tế chuyên sâu, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ của cả nước và khu vực; quốc phòng, an ninh được tăng cường, chính trị - xã hội ổn định, vững chắc; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.

2. Định hướng đầu tư phát triển:

- Tập trung đầu tư xây dựng, tạo bước đột phá để hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng.

- Tập trung phát triển giáo dục - đào tạo và khoa học và công nghệ.

- Xây dựng Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa du lịch.

- Xây dựng hoàn thiện Trung tâm y tế chuyên sâu, trở thành thương hiệu quốc tế, gắn với nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.

Điều 2. Phương án phân bổ vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020

Phân bổ chi tiết 13.826.746 triệu đồng vốn kế hoạch trung hạn nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 được thông báo; dự phòng 10% để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện kế hoạch đầu tư trung hạn, chủ động trong cân đối vốn trong trường hợp nguồn thu không đạt kế hoạch (dự phòng vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương là 604.562 triệu đồng, dự phòng vốn ngân sách Trung ương 311.500 triệu đồng). Cụ thể phương án kế hoạch như sau:

1. Vốn đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 5.441.062 triệu đồng, bao gồm:

a) Vốn cân đối theo tiêu chí 2.374.762 triệu đồng.

b) Vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất 2.700.000 triệu đồng.

c) Vốn đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến thiết 366.300 triệu đồng.

2. Vốn ngân sách trung ương: 2.803.501 triệu đồng, bao gồm:

a) Vốn chương trình mục tiêu quốc gia: 688.500 triệu đồng, trong đó: Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: 219.600 triệu đồng; chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 468.900 triệu đồng.

b) Hỗ trợ nhà ở cho người có công theo Quyết định số 22/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: 85.050 triệu đồng.

c) Vốn đầu tư theo các chương trình mục tiêu: 2.029.951 triệu đồng.

3. Vốn nước ngoài: 2.380.072 triệu đồng.

4. Vốn nước ngoài giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước: 2.622.111 triệu đồng.

5. Vốn từ nguồn thu phí, lệ phí để lại cho đầu tư (sự nghiệp có tính chất XDCB): 580.000 triệu đồng.

Điều 3. Một số nguyên tắc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020

- Kế hoạch đầu tư công trung hạn nhằm thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 của tỉnh, của các ngành, lĩnh vực, địa phương và các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt.

- Tập trung bố trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình, dự án quan trọng của tỉnh, chương trình, dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các cấp, các ngành, địa phương; hoàn trả các khoản vốn NSNN ứng trước kế hoạch; ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản.

Điều 4. Các giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020

1. Giải pháp về huy động nguồn lực:

Thực hiện các giải pháp để huy động nguồn lực, trong đó tăng cường tổ chức bán đấu giá quỹ đất để huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối tác công tư (PPP). Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh hoạt của người dân.

2. Giải pháp về thực hiện dự án:

Các ngành, địa phương rà soát, phát hiện và xử lý những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện các dự án; hỗ trợ chủ đầu tư, các nhà thầu trong việc thực hiện dự án. Đôn đốc các chủ đầu tư, các Ban Quản lý dự án và các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án. Yêu cầu các chủ đầu tư nghiêm túc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, không dẫn đến nợ đọng xây dựng cơ bản.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện cơ chế tiếp nhận, xử lý hồ sơ một cửa đảm bảo đúng thời gian theo quy định, theo hướng tạo điều kiện tối đa việc giải quyết thủ tục cho các chủ đầu tư.

Đôn đốc và phối hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm như: dự án Cải thiện môi trường nước thành phố Huế, các dự án chỉnh trang đô thị, dự án địa bàn khu kinh tế, công nghiệp, trùng tu di tích Cố đô Huế, các dự án phòng chống giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường…

Phối hợp với các cơ quan Trung ương đôn đốc đẩy nhanh tiến độ đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; quan tâm bố trí vốn để triển khai các dự án đầu tư lớn trọng điểm làm động lực thúc đẩy phát triển nhanh mọi mặt kinh tế - xã hội của Thừa Thiên Huế như: đường cao tốc La Sơn - Túy Loan, Quốc lộ 49A, Quốc lộ 49B.

3. Giải pháp về đền bù, giải phóng mặt bằng:

Tăng cường chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng, kịp thời xử lý các vướng mắc liên quan đến cơ chế, đơn giá bồi thường cho người dân và bố trí quỹ đất tái định cư; hoàn chỉnh cơ sở pháp lý, cơ chế áp dụng trong công tác đền bù, giải phóng mặt bằng liên quan đến những vướng mắc thường gặp. Củng cố bộ máy, tăng cường năng lực đơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng.

4. Giải pháp về hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư:

Rà soát tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp thực hiện dự án đảm bảo tiến độ. Hoàn thiện cơ chế chính sách, tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp theo các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư.

5. Giải pháp về thanh quyết toán và điều chỉnh vốn:

Đôn đốc các chủ đầu tư đẩy nhanh công tác thanh quyết toán, tạm ứng, giải ngân khối lượng xây dựng cơ bản, không để dồn khối lượng hoàn thành mới làm hồ sơ thanh toán và dồn khối lượng thanh toán vào thời gian cao điểm; báo cáo kịp thời để cấp có thẩm quyền điều chuyển ngay vốn đầu tư đối với các dự án không có khả năng giải ngân cho các dự án khác đang cần bổ sung vốn.

6. Giải pháp về thanh tra, giám sát đầu tư xây dựng cơ bản:

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư xây dựng theo quy định nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư, chống thất thoát, lãng phí. Trong đó, tập trung vào các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các dự án sử dụng vốn ODA. Kiên quyết thực hiện các chế tài đối với các vi phạm.

Điều 5. Tổ chức thực hiện:

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có những vấn đề lớn phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểucác đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tiến hành phổ biến, kiểm tra, giám sát và đôn đốc việc thực hiện Nghị quyết này theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa VII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực kể từ ngày 18 tháng 12 năm 2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Lê Trường Lưu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 13/2016/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu13/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2016
Ngày hiệu lực18/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 13/2016/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐN kế hoạch đầu tư công trung hạn Thừa Thiên Huế 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐN kế hoạch đầu tư công trung hạn Thừa Thiên Huế 2016 2020
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu13/2016/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thừa Thiên Huế
                Người kýLê Trường Lưu
                Ngày ban hành09/12/2016
                Ngày hiệu lực18/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐN kế hoạch đầu tư công trung hạn Thừa Thiên Huế 2016 2020

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 13/2016/NQ-HĐN kế hoạch đầu tư công trung hạn Thừa Thiên Huế 2016 2020

                  • 09/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 18/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực