Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND

Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND về Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, nhiệm kỳ 2016-2021

Nội dung toàn văn Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động Hội đồng tỉnh Thanh Hóa 2016 2021


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 17/2016/NQ-HĐND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 -2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVII, KỲ HỌP THỨ 2

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát ca Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;

Xét Tờ trình s 824 /TTr-HĐND ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh vviệc đề nghị thông qua Nghị quyết ban hành Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Điều 2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh và các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa Khóa XVII, Kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2016, có hiệu lực từ ngày 19 tháng 12 năm 2016./.

 

 

Nơi nhận:
- y ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND tỉnh;
- UBND tnh và các sở, ban, ngành;
- y ban MTTQ và các đoàn thể cấp tỉnh;
- VP Tnh ủy, VP HĐND tỉnh, VP UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Lưu: VT.

CHỦ TỊCH




Trịnh Văn Chiến

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA KHÓA XVII, NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tnh Thanh Hóa)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng điều chỉnh

Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; y ban nhân dân, Chtịch y ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; các cơ quan, tổ chức, cá nhân, cử tri và công dân trên địa bàn tỉnh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.

Điều 2. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế điều chỉnh hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân, cử tri và công dân nêu tại Điều 1 liên quan đến các nội dung sau đây:

1. Chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Xây dựng chương trình, kế hoạch, tổ chức giám sát, khảo sát, thẩm tra.

3. Xây dựng và thực hiện các nghị quyết, cơ chế chính sách của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Triệu tập kỳ họp, tham dự kỳ họp và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Hoạt động tiếp xúc cử tri của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

6. Hoạt động tiếp công dân; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị ca công dân.

Điều 3. Nguyên tắc hoạt động

1. Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015, các luật, văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và Quy chế này.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh làm việc theo chế độ hội nghị và quyết định theo đa s.

Chương II

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ CÁC BAN HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 4. Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh

Hội đồng nhân dân tỉnh gồm các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh do cử tri bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân dân trong tỉnh, chịu trách nhiệm trước Nhân dân trong tỉnh và cơ quan nhà nước cấp trên.

Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh

Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 19 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 và quy định tại các luật, văn bn quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Mục 2. THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 6. Vị trí, vai trò, cơ cấu tổ chức của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng nhân dân tỉnh, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật tchức chính quyền địa phương, Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, các quy định khác của pháp luật có liên quan và quy định tại Quy chế này; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan nhà nước cấp trên theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gồm Chủ tịch Hội đng nhân dân, hai Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, các y viên là Trưởng Ban của Hội đng nhân dân và Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh ủy quyền cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề cấp thiết, cần phải xlý kịp thời nhằm bảo đảm phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh và báo cáo Hội đng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.

Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thay mặt Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giữ mi liên hệ với y ban nhân dân tỉnh, các cơ quan nhà nước, Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tnh, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quc tỉnh, các tchức xã hội khác và công dân.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Chủ tịch Hội đng nhân dân tỉnh.

3. Các y viên Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thvề việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh; chu trách nhiệm cá nhân trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh vnhiệm vụ, quyn hạn được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; tham gia các phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tnh, thảo luận và quyết định những vn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị và triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với y ban nhân dân tỉnh chuẩn bị dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp, dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Quyết định triệu tập kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, công bố dự kiến chương trình, nội dung kỳ họp.

3. Phối hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri đbáo cáo tại kỳ họp.

4. Tổng hợp nội dung chất vấn trên cơ sở phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến, kiến nghị của ctri, vấn đề xã hội quan tâm, dự kiến nhóm vấn đchất vấn và người bị chất vấn trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

5. Bảo đảm việc chuẩn bị các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

6. Đôn đốc các cơ quan, tổ chức hữu quan gửi tài liệu kỳ họp đúng thời hạn do pháp luật quy định.

Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Phân công Ban thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Phân công Ban tham gia hoạt động đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và một số công việc khác.

3. Phân công, chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban Hội đng nhân dân tỉnh.

4. Tham dự các phiên họp, các hoạt động giám sát, thẩm tra của các Ban Hội đng nhân dân tỉnh.

5. Tổ chức tập huấn, trao đổi kinh nghiệm hoạt động của Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân bàn các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đng nhân dân tỉnh.

Điều 10. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc giữ mối liên hệ với đại biểu và Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đôn đốc các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức để đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri, tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri.

2. Phối hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận Tquốc tỉnh theo dõi, tng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri do đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến đ chuyn tới các cơ quan nhà nước, tổ chức hữu quan nghiên cứu giải quyết và theo dõi, đôn đc việc giải quyết; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh những ý kiến, kiến nghị đó và kết quả giải quyết của các cơ quan, tổ chức hữu quan.

3. Tchức để đại biểu Hội đồng nhân dân tnh nghiên cứu, quán triệt các quy định của pháp luật về tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân, các văn bản quy phạm pháp luật khác, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.

4. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện chính sách, chế độ đối với đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Mời đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tham gia đoàn giám sát và tham dự các hoạt động khác của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi cần thiết.

6. Tổng hp kết quả giám sát của đại biểu, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục 3. CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 11. Vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và phương thức làm việc của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan ca Hội đồng nhân dân tỉnh, có chức năng thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh, giám sát, kiến nghị về những vấn đề thuộc lĩnh vực Ban phụ trách; chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tnh.

2. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh gồm có Trưởng ban, không quá hai Phó Trưởng ban và các y viên.

3. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh; trong thời gian Hội đồng nhân dân tỉnh không họp thì báo cáo công tác trước Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Các thành viên của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban trước Hội đồng nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm cá nhân trước Ban ca Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ, quyền hạn được Ban phân công.

4. Căn cứ vào chương trình hoạt động của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân xây dựng chương trình công tác của mình.

5. Ban của Hội đồng nhân dân họp ít nhất mi quý một lần để đánh giá việc thực hiện chương trình công tác của Ban, bàn công tác tháng, quý và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Ban. Hàng tháng, Trưởng ban, Phó Trưởng ban và y viên chuyên trách hội ý công tác; các cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bn.

Điều 12. Các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây

1. Tham gia chuẩn bị nội dung kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực phụ trách;

2. Thẩm tra dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án liên quan đến lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

3. Giúp Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát hoạt động của Tòa án nhân dân tnh, Viện kim sát nhân dân tỉnh; giám sát hoạt động của y ban nhân dân tnh và các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh trong các lĩnh vực phụ trách; giám sát văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi phụ trách.

4. Tổ chức khảo sát tình hình thực hiện các quy định ca pháp luật về lĩnh vực phụ trách do Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

5. Báo cáo kết quả hoạt động, kết quả giám sát, kết quả thẩm tra với Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 13. Lĩnh vực hoạt động của các Ban; phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực thi hành Hiến pháp và pháp luật, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, xây dựng chính quyền địa phương và quản lý địa giới hành chính trên địa bàn tnh;

2. Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực kinh tế, ngân sách, đô thị, giao thông, nông nghiệp, lâm nghiệp, điện, xây dựng, khoa học, công nghệ, tài nguyên và môi trường trên địa bàn tnh;

3. Ban Văn hóa - Xã hội Hội đng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục, thể thao và chính sách tôn giáo trên địa bàn tỉnh;

4. Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trong lĩnh vực dân tộc, miền núi trên địa bàn tỉnh.

5. Trong quá trình hoạt động, tùy theo từng nhiệm vụ, từng thời điểm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động của các Ban cho phù hợp với tình hình thực tế.

Chương III

ĐẠI BIỂU VÀ TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 14. Vị trí, vai trò, chức năng của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại biu Hội đồng nhân dân tnh là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của Nhân dân trong tỉnh; chịu trách nhiệm trước cử tri địa phương và trước Hội đng nhân dân tỉnh vviệc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu của mình. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bình đẳng trong thảo luận và quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đng nhân dân tỉnh.

2. Nhiệm kỳ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo nhiệm kỳ Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 15. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ sau đây

1. Tham dự đầy đủ các kỳ họp, phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh, tham gia thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh. Đại biểu không tham dự kỳ họp, phiên họp thì phải có lý do và phải báo cáo trước với Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không tham dự các kỳ họp liên tục trong 01 năm mà không có lý do thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh để xem xét bãi nhiệm đại biểu đó.

Khi nhận được thông báo về thời gian, dự kiến chương trình và tài liệu kỳ họp, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải nghiên cứu tài liệu, tiếp xúc cử tri, tham gia các hoạt động của Tđại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị cho kỳ họp Hội đng nhân dân tỉnh; thực hiện quy định về sử dụng, bảo quản tài liệu trong kỳ họp; không được tiết lộ nội dung tài liệu mật, nội dung các phiên họp kín của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn của Tđại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biểu là thành viên, trường hợp không ththam dự được thì phi báo cáo với Tổ trưởng Tổ đại biểu.

3. Tham gia các hoạt động giám sát, khảo sát với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh khi được mời.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, có trách nhiệm thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, nguyện vọng, kiến nghị của cử tri; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cử tri; thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri và ít nhất mỗi năm một lần báo cáo với cử tri về hoạt động ca mình và của Hội đng nhân dân tnh, trả lời những yêu cầu và kiến nghị của c tri.

5. Sau mỗi kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo với cử tri về kết quả của kỳ họp, phổ biến, tuyên truyền các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, vận động và cùng với Nhân dân thực hiện các nghị quyết đó.

6. Thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động giám sát theo quy định của pháp luật.

7. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động không chuyên trách phải dành ít nht một phần ba thời gian làm việc trong năm để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh.

8. Định kỳ 6 tháng và hàng năm đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo bng văn bản về kết quả hoạt động và những đề xuất, kiến nghị của mình để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biết. Mu báo cáo do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quy định.

Điều 16. Xử lý vi phạm

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của đại biu Hội đồng nhân dân, không còn xứng đáng với sự tín nhiệm của Nhân dân thì bị Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cử tri bãi nhiệm.

2. Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị khởi tố bị can thì Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh quyết định tạm đình chỉ việc thực hiện nhiệm vụ, quyn hạn của đại biểu Hội đồng nhân dân đó.

Đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh được trở lại thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn đại biểu và khôi phục các lợi ích hợp pháp khi cơ quan có thm quyền đình chỉ điu tra, đình chỉ vụ án đối với đại biểu đó hoặc ktừ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật tuyên đại biểu đó không có tội hoặc được miễn trách nhiệm hình sự.

3. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh bị kết tội bằng bản án, quyết định của Tòa án thì đương nhiên mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân ktừ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã thôi làm nhiệm vụ đại biểu hoặc bị mất quyền đại biểu thì đương nhiên thôi đảm nhiệm các chức vụ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

5. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất việc đại biểu Hội đồng nhân dân đó bị mất quyền đại biểu Hội đồng nhân dân, đồng thời thông báo để cử tri ở đơn vị bu cử nơi đại biểu được bầu biết.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc tạo điều kiện cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động

1. y ban nhân dân các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyn hạn của mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. y ban Mặt trận Tổ quốc các cấp trên địa bàn tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc tạo điều kiện để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc ctri, thu thập ý kiến, nguyn vọng và kiến nghị của Nhân dân với Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 18. Nhiệm vụ của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Giám sát việc tuân theo Hiến pháp, pháp luật, văn bản ca cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc về các vấn đề do Hội đồng nhân dân hoặc Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công; tổ chức để đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện hoạt động giám sát.

2. Họp ít nhất 06 tháng một lần để bàn kế hoạch công tác, phân công đại biu giám sát, tiếp xúc cử tri, tiếp công dân, tổ chức nghiên cứu pháp luật, chính sách của Nhà nước và đánh giá kết quả công việc đã thực hiện. Trước kỳ họp Hội đng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu họp để nghiên cu tài liệu, chuẩn bị đóng góp ý kiến cho kỳ họp; tổ chức cho đại biểu tiếp xúc cử tri, thu thập ý kiến và nguyện vọng của cử tri. Sau kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu tổ chức để các đại biểu tiếp xúc, báo cáo với cử tri về kết quả kỳ họp. Cuộc họp Tổ đại biểu được ghi biên bản và trích gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn hoạt động của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biểu là thành viên để tiếp công dân. Thường trực Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi đại biểu ứng cử có trách nhiệm phối hợp, đáp ứng các điều kiện cần thiết để đại biểu Hội đồng nhân dân tnh tiếp công dân.

4. Báo cáo kết quả hoạt động theo định kỳ 6 tháng, cả năm với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Hằng năm và trước khi kết thúc nhiệm kỳ, tổ chức họp đánh giá, bình xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tổ và của từng thành viên, gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để theo dõi, tổng hợp và đề nghị cấp thẩm quyền xét khen thưởng.

Điều 19. Nhiệm vụ của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Nhiệm vụ của Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

a) Giữ mối liên hệ với các đại biểu trong tổ và tchức các hoạt động ca t theo quy định của pháp luật và khoản 1 Điều này;

b) Gimối liên hệ với Thường trực Hội đồng nhân dân tnh, Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quc tỉnh và các cơ quan, đơn vị trên địa bàn bầu cử để thực hiện các nhiệm vụ của tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tnh theo quy định;

c) Chủ trì các cuộc họp của tổ đại biểu;

d) Tổng hợp ý kiến, kiến nghị, nhận xét của cử tri gửi về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

đ) Tập hợp ý kiến chất vấn của thành viên trong Tổ đại biu gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để yêu cầu thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan trả li cho đại biểu hoặc tổng hợp đưa ra chất vấn tại kỳ họp Hội đng nhân dân tỉnh;

e) Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch công tác, các báo cáo và các văn bản khác của t.

2. Tổ phó Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tnh thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưng Tổ đại biểu.

Chương IV

KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG VỀ KỲ HỌP

Điều 20. Thời điểm họp tổ chức kỳ họp

1. Hội đồng nhân dân tỉnh họp thường kỳ mỗi năm 2 lần. Kỳ họp thường kỳ giữa năm được tổ chức trước ngày 30 tháng 7, kỳ họp thường kỳ cuối năm được tchức trước ngày 10 tháng 12.

2. Kỳ họp bất thường của Hội đng nhân dân tỉnh tổ chức theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh hoặc khi có ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cu; thời điểm họp do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

3. Kỳ họp tng kết nhiệm kỳ được tổ chức chậm nhận nhất 40 ngày trước ngày bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVIII.

Điều 21. Việc xem xét, thảo luận các báo cáo tại kỳ họp

1. Tại kỳ họp thường kỳ giữa năm và cuối năm, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo sau:

a) Báo cáo công tác 06 tháng, hàng năm của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban ca Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Cục thi hành án dân sự tỉnh;

b) Các Báo cáo của y ban nhân dân tỉnh: Về kinh tế - xã hội; về thực hiện ngân sách nhà nước, quyết toán ngân sách nhà nước của địa phương; về công tác phòng, chống tham nhũng; về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; về công tác phòng, chng tội phạm và vi phạm pháp luật; về việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; vgiải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri;

c) Báo cáo về việc thi hành pháp luật trong một số lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật;

d) Báo cáo khác theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tại kỳ họp bất thường, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định các nội dung theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh hoặc đề nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Tại kỳ họp cuối nhiệm kỳ, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thảo luận các báo cáo sau: Báo cáo công tác nhiệm kỳ của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh.

Điều 22. Việc ban hành các nghị quyết thường niên và nghị quyết chuyên đề của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Các nghị quyết ban hành tại kỳ họp cuối năm gồm:

a) Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội hằng năm;

b) Nghị quyết phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

c) Nghị quyết dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cp tỉnh hằng năm;

d) Nghị quyết về kế hoạch đầu tư phát triển hằng năm.

2. Các nghị quyết ban hành tại kỳ họp giữa năm gồm

a) Nghị quyết về kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hằng năm;

b) Nghị quyết về chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét và ban hành các nghị quyết chuyên đề về cơ chế chính sách và các nội dung khác tại kỳ họp cuối năm, kỳ họp giữa năm hoặc kỳ họp bất thường theo yêu cầu thực tế.

Điều 23. Việc chuẩn bị chương trình xây dựng nghị quyết hằng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp cuối năm của mỗi năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi văn bản yêu cu y ban nhân dân tỉnh, các Ban ca Hội đồng nhân dân tỉnh và y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh dự kiến những nội dung sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành nghị quyết trong năm sau.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét đề nghị xây dựng nghị quyết của y ban nhân dân tỉnh và các cơ quan liên quan; nếu chấp thuận thì phân công cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết và quyết định thời hạn trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Việc xây dựng dự thảo nghị quyết, hồ sơ dự thảo nghị quyết thực hiện theo Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.

Điều 24. Thời hạn chuẩn bị và hoàn thành các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết

1. Chậm nhất 60 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh gửi văn bản yêu cầu y ban nhân dân tỉnh dự kiến các báo cáo, dự thảo nghị quyết trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chậm nhất 45 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chủ trì hội nghị liên tịch với Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh để thống nhất dự kiến nội dung chương trình kỳ họp, phân công các cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung báo cáo, dự thảo nghị quyết, tờ trình; phân công Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị thẩm tra.

3. Chậm nhất 20 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, y ban nhân dân, y ban Mặt trận Tổ quốc, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Cục thi hành án dân sự tỉnh phải hoàn thành tài liệu được phân công, gi Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh.

4. Chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Ban ca Hội đồng nhân dân tỉnh phải hoàn thành việc thẩm tra các báo cáo, dự thảo nghị quyết theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 25. Thời hạn gửi báo cáo, dự thảo nghị quyết, các tài liệu khác đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và những người có liên quan

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định triệu tập kỳ họp và gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh dự kiến chương trình kỳ họp của Hội đồng nhân dân chậm nhất 20 ngày đối với kỳ họp thường kỳ, 07 ngày đối với kỳ họp bất thường trước ngày khai mạc kỳ họp.

2. Chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển nội dung chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đến thủ trưởng, cơ quan đơn vị bị chất vấn để chuẩn bị trả lời (nếu có).

3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ, 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường, Thường trực Hội đồng nhân dân tnh gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh các báo cáo, đề án, dự thảo nghị quyết trình Hội đồng nhân dân tỉnh, báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các tài liệu cần thiết khác; gửi giấy mời tới đại biểu khách mời tham dự kỳ họp. Quyết định triệu tập kỳ họp và dự kiến chương trình kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương chậm nhất 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ, 03 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp bất thường.

Điều 26. Khách mời tham dự kỳ họp gồm những thành phần sau đây

1. Đại diện y ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, đại biểu Quốc hội được bầu tại tỉnh Thanh Hóa.

2. Thành viên y ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh không phải là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Đại diện y ban Mặt trận Tquốc tỉnh và các tchức chính trị - xã hội cấp tỉnh.

4. Đại diện đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức xã hội, tổ chức kinh tế, khách quốc tế, cơ quan báo chí và công dân có thể được mời tham dự các phiên họp công khai của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG TẠI KỲ HỌP HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 27. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây

1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua Chương trình kỳ họp tại phiên trù bị trước khi khai mạc kỳ họp.

2. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều khiển kỳ họp theo chương trình, nội dung đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Khi cần điều chỉnh nội dung, chương trình kỳ họp, chủ tọa đưa ra xin ý kiến để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Dự kiến các vấn đề đưa ra thảo luận tại phiên họp của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc cuộc họp Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tnh.

4. Bảo đảm thảo luận dân chủ, tạo điều kiện để các đại biểu đóng góp ý kiến; dành thời gian hợp lý cho việc chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp.

5. Chỉ đạo việc tổng hợp ý kiến tho luận của đại biểu tại phiên họp Hội đồng nhân dân tỉnh và tại cuộc họp Tổ thảo luận.

6. Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến của đại biểu và chỉnh lý dự thảo nghị quyết.

7. Điều hành để Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua nghị quyết.

8. Chỉ đạo thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, công tác bảo đảm an ninh, trật tự, công tác tiếp dân và các công tác khác bảo đảm cho thành công kỳ họp.

9. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phân công các Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh điều khiển từng phiên họp hoặc từng nội dung trong phiên họp.

Điều 28. Tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Thư ký kỳ họp có nhiệm vụ sau đây

1. Thực hiện nghi lễ, khánh tiết.

2. Lập danh sách đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có mặt, vắng mặt trong các phiên họp và trong kỳ họp.

3. Ghi biên bản phiên họp, kỳ họp.

4. Tng hợp đầy đủ, trung thực, chính xác ý kiến phát biểu của đại biểu tại cuộc họp Tvà phiên họp toàn thể.

5. Phối hợp với các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan hữu quan chỉnh lý dự thảo nghị quyết và các văn bản khác báo cáo Chủ tọa kỳ họp để trình Hội đồng nhân dân tỉnh.

6. Cung cấp thông tin, tài liệu tuyên truyền về kỳ họp.

7. Nhiệm vụ của từng thành viên trong Đoàn Thư ký kỳ họp do Trưởng đoàn Thư ký phân công.

Điều 29. Việc đọc báo cáo tại các phiên họp

1. Tùy từng loại tài liệu trình kỳ họp, sau khi có bản chính gửi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể yêu cu cơ quan trình báo cáo chuẩn bị báo cáo tóm tắt để đọc tại phiên họp.

2. Người có trách nhiệm trình bày các báo cáo, đề án, tờ trình tại phiên họp phải đọc nội dung ghi trong văn bản, không giải thích ngoài nội dung ghi trong văn bản.

Điều 30. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu ý kiến tại phiên họp toàn thể Hội đồng nhân dân tỉnh theo trình tự sau đây

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đăng ký phát biểu.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu tập trung vào vấn đề đang thảo luận, thời gian phát biểu không quá 15 phút. Trường hợp cần thảo luận thêm thì chỉ được phát biểu thêm một lần, thời gian phát biểu không quá 05 phút.

3. Trong trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã đăng ký mà chưa được phát biểu hoặc đã phát biểu nhưng chưa hết ý kiến do thời gian phát biu đã hết thì ghi lại ý kiến của mình và gửi Thư ký kỳ họp đtổng hợp.

Điều 31. Trình tự xem xét, thông qua nghị quyết tại kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại diện cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết thuyết trình dự thảo nghị quyết.

2. Đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra trình bày báo cáo thẩm tra.

3. Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận. Trước khi thảo luận tại phiên họp toàn th, Hội đồng nhân dân tỉnh có thể phân tđể thảo luận.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chđạo Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được phân công thẩm tra chủ trì phối hợp cơ quan, tổ chức đã trình dự thảo nghị quyết và các cơ quan có liên quan giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo nghị quyết.

5. Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua dự thảo nghị quyết bng một trong ba cách sau:

a) Biểu quyết từng vấn đề, sau đó biểu quyết toàn bộ;

b) Nghe đọc toàn văn rồi biểu quyết toàn bộ một lần;

c) Biểu quyết những vấn đề còn có ý kiến khác nhau rồi biểu quyết toàn bộ.

6. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, trường hợp bãi nhiệm đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh phải được ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành. Hình thức biểu quyết bằng cách giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo luật.

7. Trong trường hợp cần biểu quyết lại một vấn đề đã được Hội đồng nhân dân tỉnh biu quyết thông qua thì Chủ tọa phiên họp tự mình hoặc theo đnghị ca đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức trình dự thảo nghị quyết, báo cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc biểu quyết lại.

8. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh ký chứng thực. Trường hợp Chtịch Hội đồng nhân dân vắng mặt, ủy quyn hoặc khuyết Chủ tịch Hội đồng nhân dân tnh thì Chtọa phiên họp ký chứng thực.

Điều 32. Chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Trước phiên họp chất vấn, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi vấn đề chất vn, người bị cht vn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh.

2. Căn cứ vào chương trình kỳ họp, ý kiến, kiến nghị của cử tri, vn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh đnghị Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vn và người bị chất vấn.

3. Hoạt động chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo trình tự sau đây:

a) Đại biu Hội đng nhân dân nêu chất vấn, có thể cung cấp tng tin minh họa bng hình ảnh, video, vật chứng cụ thể;

b) Người bị chất vấn phải trả lời trực tiếp, đầy đủ vào vấn đề mà đại biểu Hội đng nhân dân đã chất vn, không được ủy quyền cho người khác trả lời thay; xác định rõ trách nhiệm, biện pháp và thời hạn khắc phục hạn chế, bất cập (nếu có);

c) Trường hợp đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời cht vn thì có quyn cht vấn lại để người bị chất vấn trả lời;

d) Những người khác có thể được mời tham dự phiên họp và trả lời chất vấn của đại biu Hội đng nhân dân về vấn đề thuộc trách nhiệm của mình.

4. Hội đng nhân dân tỉnh cho trả lời chất vấn bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:

a) Chất vấn không thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp;

b) Vấn đề chất vấn cần được điều tra, xác minh;

c) Cht vn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại kỳ họp nhưng chưa được trả lời tại kỳ họp.

Người bị cht vn phải trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đã chất vn, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.

Sau khi nhận được văn bản trả lời chất vn, nếu đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh không đng ý với nội dung trả lời chất vấn thì có quyền đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc kiến nghị Hội đng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.

5. Hội đng nhân dân tnh có thể ra nghị quyết về chất vấn.

6. Phiên họp chất vấn tại Hội đng nhân dân tnh được phát thanh, truyền hình trực tiếp.

7. Chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, người đã trả lời chất vn có trách nhiệm gửi báo cáo về việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về chất vấn, các vấn đề đã hứa tại khọp trước đến Thường trực Hội đồng nhân dân để chuyển đến các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 33. Việc bầu bổ sung các chức danh thuộc thẩm quyền

Việc bầu bổ sung các chức danh của Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 83 Luật tchức chính quyền địa phương năm 2015.

Điều 34. Những hoạt động sau khi kết thúc kỳ họp

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh chỉ đạo xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản sau:

a) Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh đã thẩm tra dự thảo nghị quyết có trách nhiệm hoàn chỉnh nghị quyết đó sau khi đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, các Phó Chtịch Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm kiểm tra văn bản trước khi trình Chủ tịch Hội đồng nhân dân ký chứng thực;

b) Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh xây dng đề cương báo cáo kết quả kỳ họp gửi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh chậm nhất 02 ngày làm việc sau ngày bế mạc kỳ họp đđại biểu làm tư liệu báo cáo với cử tri.

2. Chậm nhất là 10 ngày, kể từ ngày bế mạc kỳ họp, Thường trực Hội đồng nhân dân có trách nhiệm gửi nghị quyết, báo cáo, đề án, biên bản của kỳ họp lên y ban Thường vụ Quốc hội và Chính phủ.

3. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến các cơ quan liên quan đthực hiện. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh được đăng công báo, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết và lưu trữ theo quy định ca Luật ban hành văn bn quy phạm pháp luật năm 2015.

4. Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp xúc cử tri đbáo cáo kết quả kỳ họp; tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tnh; tích cực giám sát việc thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; đôn đốc việc thực hiện các ý kiến, kiến nghị ca cử tri và đôn đc thực hiện các nội dung sau giám sát, sau cht vấn.

Chương V

GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 35. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xây dựng dự kiến chương trình giám sát hng năm của Hội đồng nhân dân tỉnh trên cơ sở đề nghị của các Ban Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và kiến nghị của cử tri, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết nghị tại kỳ họp giữa năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện bằng một trong hai cách sau:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tnh ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện;

b) Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh để giám sát chuyên đề.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Đoàn giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh nêu tại khoản 2 Điều này báo cáo kết quả thực hiện chương trình giám sát hng năm của Hội đng nhân dân tại kỳ họp gia năm sau của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 36. Giám sát thông qua hoạt động xem xét báo cáo

1. Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua hoạt động xem xét báo cáo đi với các báo cáo của các cơ quan nêu tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này.

2. Theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thẩm tra các báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này, trừ báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

3. Sau khi xem xét các báo cáo nêu trên, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết vcông tác của cơ quan trình báo cáo nếu thấy cần thiết.

Điều 37. Giám sát thông qua hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại kỳ họp

Hội đng nhân dân tỉnh giám sát thông qua hoạt động chất vấn và xem xét trả lời cht vấn tại kỳ họp được thực hiện theo quy đnh tại Điu 32 của Quy chế này.

Điều 38. Hội đồng nhân dân tỉnh thành lập đoàn giám sát

1. Căn cứ chương trình giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát chuyên đề của Hội đồng nhân dân theo đề nghị của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Đoàn giám sát có thể chia thành các tổ để tiến hành giám sát tại các cơ quan, đơn vị theo sự phân công của Trưng đoàn.

2. Đoàn giám sát có những nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Xây dựng đề cương báo cáo để cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo;

b) Thông báo nội dung, kế hoạch, đề cương báo cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết thành lập Đoàn giám sát; thông báo chương trình và thành phần Đoàn giám sát chậm nht là 10 ngày trước ngày Đoàn tiến hành làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát;

c) Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát;

d) Yêu cu cơ quan, tchức, cá nhân chịu sự giám sát báo cáo bằng văn bản, cung cp thông tin, tài liệu có liên quan đến nội dung giám sát, giải trình vấn đề mà Đoàn giám sát quan tâm;

đ) Xem xét, xác minh, mời chuyên gia tư vấn về vấn đề mà Đoàn giám sát xét thấy cần thiết;

e) Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Đoàn giám sát có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân hu quan áp dụng các biện pháp cn thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tchức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tchức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

g) Khi kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát với Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất. Trước khi báo cáo Hội đng nhân dân, Đoàn giám sát báo cáo kết quả với với Thường trực Hội đng nhân dân tnh.

3. Sau khi xem xét báo cáo kết quả giám sát, Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về vấn đề được giám sát.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kim tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện nghị quyết, kết luận, kiến nghị sau giám sát.

Điều 39. Giám sát thông qua hoạt động lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu

1. Việc lấy phiếu tín nhiệm:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng Ban của Hội đng nhân dân, Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân tnh; Chủ tịch y ban nhân dân, Phó Chủ tịch y ban nhân dân, y viên y ban nhân dân tỉnh;

b) Việc lấy phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bằng cách bỏ phiếu kín. Thường trực Hội đồng nhân dân trình Hội đng nhân dân thông qua nghị quyết xác nhận kết quả lấy phiếu tín nhiệm;

c) Người được lấy phiếu tín nhiệm có quá nửa tổng số đại biu Hội đng nhân dân tnh đánh giá tín nhiệm thấp thì có thể xin từ chức;

Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tổng sđại biu Hội đng nhân dân tỉnh trở lên đánh giá tín nhiệm thấp thì Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm.

2. Việc bỏ phiếu tín nhiệm:

a) Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đi với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu khi có một trong những trường hợp sau:

Có kiến nghị của ít nhất một phần ba tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

Có kiến nghị của y ban Mặt trận Tổ quc tỉnh;

Người được lấy phiếu tín nhiệm có từ hai phần ba tng sđại biu Hội đng nhân dân tỉnh trở lên đánh giá tín nhiệm thp;

b) Việc bỏ phiếu tín nhiệm được thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh bằng cách bỏ phiếu kín. Thường trực Hội đồng nhân dân tnh trình Hội đng nhân dân tỉnh thông qua nghị quyết xác nhận kết quả bỏ phiếu tín nhiệm;

c) Người được bỏ phiếu tín nhiệm có quá nửa tng sđại biu Hội đng nhân dân tỉnh đánh giá không tín nhiệm thì có thxin từ chức; trường hợp không từ chức thì cơ quan hoặc người có thẩm quyền giới thiệu người đó để Hội đồng nhân dân bầu có trách nhiệm trình Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định việc miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với người đó.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 40. Việc xây dựng chương trình giám sát và phân công thực hiện

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chương trình giám sát hng năm của mình căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các thành viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đề nghị của các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và ý kiến, kiến nghị của cử tri trong tnh.

2. Chương trình giám sát hằng năm được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày bế mạc kỳ họp cuối năm trước của Hội đồng nhân dân.

3. Căn cứ vào chương trình giám sát đã được thông qua, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công thành viên của mình thực hiện các nội dung trong chương trình; khi cần thiết, giao các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện một snội dung thuộc chương trình và báo cáo kết quả với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quthực hiện chương trình giám sát hằng năm của mình với Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp giữa năm hoặc kỳ họp cuối năm của năm sau.

Điều 41. Việc thành lập Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn giám sát chuyên đề. Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ đối tượng, phạm vi, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

2. Đoàn giám sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 38 của Quy chế này.

3. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát báo cáo kết quả giám sát để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, kết luận. Kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân được gửi đến cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát và các cơ quan, tổ chức có liên quan. Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận giám sát.

Trong trường hợp cần thiết, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét báo cáo kết quả giám sát của Đoàn giám sát tại kỳ họp gần nhất.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Hội đng nhân dân tỉnh về hoạt động giám sát của mình giữa hai kỳ họp.

Điều 42. Hoạt động khảo sát của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức khảo sát đnắm tình hình theo yêu cầu nhiệm vụ phục vụ cho việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình. Thành phn tham gia đoàn khảo sát, thời gian, địa điểm khảo sát do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Điều 43. Hoạt động chất vấn và xem xét trả lời chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Trong thời gian giữa hai kỳ họp Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh ghi vn đề chất vn, người bị chất vấn vào phiếu chất vấn và gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Trên cơ sở ý kiến, kiến nghị của cử tri, vấn đề xã hội quan tâm và phiếu chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định nhóm vấn đề chất vấn, người bị chất vn, thời gian chất vấn.

2. Hoạt động chất vấn tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự quy định tại khoản 3 Điều 32 ca Quy chế này.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh cho trlời chất vấn bằng văn bản trong trường hợp chất vấn không thuộc nhóm vn đchất vấn tại phiên họp; vn đchất vấn cần được điều tra, xác minh; chất vn thuộc nhóm vấn đề chất vấn tại phiên họp nhưng chưa được trả lời tại phiên họp.

Người bị chất vấn phi trực tiếp trả lời bằng văn bản. Văn bản trả lời chất vấn được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân đã chất vấn và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày chất vấn.

Sau khi nhận được văn bn trả lời chất vấn, nếu đại biểu Hội đồng nhân dân không đồng ý với nội dung trả lời thì có quyền đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh đưa ra thảo luận tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân hoặc kiến nghị Thường trực Hội đồng nhân dân, Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm đối với người bị chất vấn.

Điều 44. Hoạt động giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Căn cứ vào chương trình giám sát, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cu thành viên của y ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tỉnh giải trình và cá nhân có liên quan tham gia giải trình vấn đề mà Thường trực Hội đng nhân dân quan tâm.

Việc tổ chức giải trình, nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình và người được yêu cầu gii trình do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.

Người được yêu cầu có trách nhiệm báo cáo, giải trình theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

Đại biu Hội đng nhân dân tỉnh được mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học có thđược mời tham dự và phát biểu ý kiến tại phiên giải trình.

2. Nội dung, kế hoạch tổ chức giải trình tại phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh được thông báo cho cá nhân được yêu cầu giải trình chậm nhất là 10 ngày trước ngày tiến hành phiên giải trình.

3. Phiên giải trình được tiến hành theo trình tự sau đây:

a) Chủ tọa nêu nội dung yêu cầu giải trình, người có trách nhiệm giải trình;

b) Thanh viên Thường trực Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tham dự nêu yêu cầu giải trình;

c) Người giải trình có trách nhiệm giải trình vấn đề được yêu cầu;

d) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên giải trình phát biểu ý kiến;

đ) Chủ tọa nêu dự kiến kết luận, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh biểu quyết thông qua kết luận vn đđược giải trình. Kết luận của Thường trực Hội đng nhân dân được gửi đến đại biểu Hội đồng nhân dân, người được yêu cầu giải trình và cơ quan, tchức có liên quan.

4. Cơ quan, tchức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận của Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh; trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không đy đủ thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân xem xét, quyết định.

Điều 45. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Xem xét, cho ý kiến về chương trình, nội dung giám sát của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Yêu cu Ban của Hội đng nhân dân điu chỉnh kế hoạch giám sát của mình, bo đảm hoạt động giám sát không bị trùng lặp.

3. Phân công Ban của Hội đng nhân dân tỉnh thực hiện một số nội dung thuộc chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Tchức họp với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh đ phi hợp hoạt động giám sát, đánh giá tình hình và kết quả hoạt động giám sát.

5. Việc báo cáo kết quả giám sát của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh với Hi đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp do Ban thực hiện hoặc có thể do Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh tng hợp báo cáo.

Điều 46. Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo và giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp lut về khiếu nại, t cáo; tchức Đoàn giám sát hoặc giao cho các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc giải quyết khiếu nại, tcáo theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri; yêu cầu y ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri; phân công Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh thm tra Báo cáo của y ban nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri

3. Sau khi xem xét, trong trường hợp cn thiết, Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh ra nghị quyết về các vn đề nêu trên

Điều 47. Xem xét quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái pháp luật

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định của y ban nhân dân tỉnh, nghị quyết của Hội đng nhân dân cấp huyện có dấu hiệu trái pháp luật trong các trường hợp sau đây:

a) Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Theo đề nghị của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;

c) Theo đề nghị của y ban nhân dân tỉnh, y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

2. Ban Pháp chế có trách nhiệm thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp.

Ban của Hội đồng nhân dân có trách nhiệm chủ trì, phối hp thẩm tra đề nghị về văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thuộc lĩnh vực phụ trách.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành xem xét văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này.

4. Khi xét thấy văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cu cơ quan ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản; trường hợp cơ quan ban hành văn bản không thực hiện yêu cầu thì Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Mục 3. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA CÁC BAN CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 48. Chương trình giám sát của Ban Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh lập chương trình giám sát hàng năm căn cứ vào chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến các thành viên của Ban của Hội đng nhân dân tỉnh.

2. Chương trình giám sát hằng năm của Ban của Hội đng nhân dân tnh được Ban xem xét, quyết định vào cuối năm trưc.

3. Trưởng Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện chương trình giám sát; trường hợp cần thiết, chương trình giám sát có thđược điều chỉnh.

Điều 49. Hoạt động của Ban về thẩm tra các báo cáo

1. Theo sự phân công của Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp thẩm tra báo cáo quy định tại khoản 1 Điều 21 của Quy chế này.

2. Báo cáo thẩm tra của Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh được gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 50. Việc thành lập Đoàn giám sát của Ban

1. Căn cứ vào chương trình giám sát của mình; qua giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, qua phương tiện thông tin đại chúng, ý kiến, kiến nghcủa cử tri hoặc được Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giao thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức Đoàn giám sát của Ban để thực hiện giám sát chuyên đề.

Quyết định thành lập Đoàn giám sát phải xác định rõ phạm vi, đối tượng, nội dung, kế hoạch giám sát, thành phần Đoàn giám sát và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

2. Đoàn giám sát của Ban có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các đim a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều 38 của Quy chế này.

3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, Đoàn giám sát phải báo cáo kết quả giám sát với Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức phiên họp để xem xét, thảo luận về báo cáo của Đoàn giám sát.

5. Báo cáo kết quả giám sát của Ban gửi đến Thường trực Hội đồng nhân dân tnh, Hội đồng nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

6. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi kết quả giải quyết kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát.

Điều 51. Giám sát việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện

1. Ban của Hội đồng nhân dân tnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thường xuyên theo dõi việc ban hành quyết định của y ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện.

2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật quy định tại khoản 1 Điu này có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bn quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh thì có quyền yêu cu cơ quan đã ban hành văn bản đó xem xét, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, cơ quan đã ban hành văn bản phải thông báo cho Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh biết việc giải quyết; quá thời hạn này mà không trả lời hoặc giải quyết không đáp ứng yêu cầu thì Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 52. Giám sát việc thi hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo

1. Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thi hành pháp luật vkhiếu nại, t cáo; tchức Đoàn giám sát để giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị tại địa phương.

2. Khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân thì Ban của Hội đồng nhân dân yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp cn thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân bị vi phạm; yêu cầu cơ quan, tchức, cá nhân có thẩm quyền xử lý, xem xét trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật; trường hợp không đồng ý với việc gii quyết của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó thì yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp xem xét, giải quyết.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện yêu cu của Ban và phải báo cáo Ban của Hội đồng nhân dân tnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ra quyết định giải quyết.

Mục 4. HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, TỔ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 53. Giám sát của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

Tđại biu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm giám sát; tchức để đại biu Hội đng nhân dân tnh giám sát việc tuân theo Hiến pháp, luật, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân tnh trên địa bàn của Tổ đại biểu hoặc giám sát các nội dung do Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công.

Điều 54. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát thông qua các hoạt động sau đây

1. Chất vấn Chủ tịch y ban nhân dân, Phó Chủ tịch y ban nhân dân, y viên y ban nhân dân, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kim sát nhân dân tỉnh; giám sát quyết định của y ban nhân dân cùng cấp và nghị quyết của Hội đng nhân dân cp huyện; giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; giám sát việc giải quyết khiếu nại, tcáo, kiến nghị của công dân; giám sát văn bản quy phạm pháp luật.

2. Giám sát quyết định của y ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, trước hết là nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phthuộc địa bàn Tổ đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biu là thành viên.

3. Giám sát việc thi hành pháp luật ở địa phương; trước hết là việc thi hành pháp luật tại huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn Tđại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biu là thành viên.

4. Giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân; trước hết là khiếu nại, tcáo, kiến nghị của công dân tại huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn Tđại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biểu là thành viên.

5. Trong quá trình hoạt động giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyn yêu cu cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung giám sát và có quyền kiến nghị theo quy định tại các Điều 54, 55, 56 của Quy chế này.

Điều 55. Hoạt động chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền chất vấn trực tiếp tại kỳ họp Hội đng nhân dân tỉnh, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc gửi cht vn bng văn bản đến người bị chất vn.

2. Nội dung chất vấn phải cụ thể, rõ ràng, có căn cứ và phải liên quan đến nhiệm vụ, quyn hạn, trách nhiệm của người bị chất vấn.

3. Trình tự, thủ tục chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp Hội đng nhân dân, phiên họp Thường trực Hội đồng nhân dân tnh được thực hiện theo quy định tại Điều 32 của Quy chế này.

Điều 56. Giám sát việc ban hành quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện

1. Đại biu Hội đng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét nội dung quyết định của y ban nhân dân tỉnh và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cp huyện; trước hết là nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn Tđại biu Hội đng nhân dân tỉnh mà đại biểu là thành viên.

2. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nghquyết của Hội đng nhân dân tnh thì đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan, tchức, cá nhân có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phn hoặc toàn bộ văn bản quy phạm pháp luật

Điều 57. Theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật trên địa bàn

1. Đại biu Hội đng nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, xem xét việc thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh; trước hết là việc thi hành pháp luật tại huyện, thị xã, thành phthuộc địa bàn Tđại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biểu là thành viên.

2. Khi tiến hành giám sát, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyn hạn:

Thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát; khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật, gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tchức, cá nhân thì đại biu Hội đồng nhân dân có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức hữu quan áp dụng các biện pháp cần thiết để kịp thời chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và khôi phục lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tchức, cá nhân bị vi phạm; trường hợp cơ quan, tổ chức không thực hin hoc đại biu Hội đng nhân dân không đồng ý với việc giải quyết thì đại biu Hội đồng nhân dân có quyn yêu cu cơ quan, tổ chức cp trên trực tiếp xem xét giải quyết;

3. Chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày kết thúc hoạt động giám sát, đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo kết quả giám sát với Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh.

Điều 58. Tiếp nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân chuyển cơ quan chức năng yêu cầu giải quyết và đôn đốc việc giải quyết

1. Khi nhận được khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, trực tiếp chuyn đơn hoặc đnghị Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để xem xét, gii quyết; theo dõi, đôn đốc việc giải quyết, đng thời thông báo cho người khiếu nại, tcáo, kiến nghị biết.

2. Trong thời hạn do pháp luật quy định, cơ quan, tchức, cá nhân có thm quyền phải xem xét, giải quyết và thông báo bng văn bản cho đại biu Hội đng nhân dân tnh biết kết qugiải quyết; trường hợp không đng ý với việc giải quyết, đại biểu Hội đồng nhân dân tnh có quyền gặp người có thm quyn gii quyết hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức cp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu giải quyết hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyn xem xét, xử lý theo thẩm quyền.

Mục 5. MỘT SỐ YÊU CẦU VỀ HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT

Điều 59. Yêu cầu đối với cơ quan hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành giám sát

Cơ quan hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh khi tiến hành giám sát cn lựa chọn nội dung giám sát thiết thực, là những vấn đề bức xúc, dư luận xã hội, cử tri và nhân dân quan tâm; nhng vn đề có tm ảnh hưởng, tác động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và phải có phương thức tiến hành giám sát phù hợp, hiệu quả, tránh hình thức.

Kết luận giám sát phải bảo đảm tính chính xác, khách quan, đúng quy định ca pháp luật, phù hợp với tình hình thực tế, kiến nghị nêu ra phi cụ th, thiết thực.

Điều 60. Yêu cầu đối với quan, đơn vị, cá nhân chịu sự giám sát

Cơ quan, đơn vị, cá nhân được giám sát phải chun bị báo cáo, cung cp thông tin, sliệu và bố trí thời gian, địa điểm làm việc theo yêu cầu của cơ quan hoặc đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiến hành giám sát; đồng thời phải tham dự các cuộc họp liên quan đến kết luận giám sát do Thường trực Hội đng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh mời; tiếp thu, thực hiện; chỉ đạo thực hiện các nghquyết, kết luận, kiến nghị sau giám sát.

Chương VI

HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Mục 1. HOẠT ĐỘNG TIẾP XÚC CỬ TRI CỦA ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 61. Nhiệm vụ của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động tiếp xúc cử tri

1. Chậm nhất là 40 ngày trước ngày khai mạc kỳ họp thường kỳ, Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận T quc tỉnh xây dựng kế hoạch tiếp xúc cử tri triển khai đến các Tổ trưởng Tổ đại biu Hội đng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân, y ban Mặt trận Tổ quốc huyện, thị xã, thành phố.

2. Phối hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của ctri để báo cáo tại kỳ họp.

3. Theo dõi, giám sát, đôn đốc việc giải quyết kiến nghị của cử tri;

4. Xem xét đưa ra chất vấn tại kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh đối với người có trách nhiệm giải quyết ý kiến, kiến nghị của cử tri, đã được Hội đồng nhân dân đôn đc nhưng không thực hiện.

Điều 62. Nhiệm vụ của Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong hoạt động tiếp xúc cử tri

1. Nhiệm vụ của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Trên cơ sở kế hoạch và lịch tiếp xúc cử tri của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ trưởng Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đng nhân dân, Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc và y ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức cho các đại biểu trong Tổ tiếp xúc cử tri bo đảm hiệu quả, thiết thực;

b) Ngay sau khi kết thúc đợt tiếp xúc cử tri, tổ chức họp Tổ đại biểu, mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân, y ban Mặt trận Tổ quốc cp huyện thuộc đơn vị bầu ctham dự; tổng hợp ý kiến, kiến nghị của c tri bng văn bản gửi vThường trực Hội đng nhân dân và Ban thường trực y ban Mặt trận T quc tỉnh chậm nht là 05 ngày kể từ ngày kết thúc đợt tiếp xúc cử tri.

2. Nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:

Thực hiện chế độ tiếp xúc cử tri theo kế hoạch; có thể tiếp xúc cử tri nơi cư trú, nơi làm việc hoặc theo chuyên đề.

Điều 63. Thành phần tham gia tại các hội nghị tiếp xúc cử tri gồm

1. Đại diện y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, y ban nhân dân, y ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức thành viên của Mặt trận ở địa phương nơi tiếp xúc cử tri.

2. Cử tri trực tiếp làm việc, học tập tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, cơ ssản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế; cử tri ở thôn, bản, tổ dân phố, khu phố.

Điều 64. Hội nghị tiếp xúc cử tri trước và sau kỳ họp Hội đồng nhân dân được tiến hành theo nội dung và trình tự sau đây

1. Đại diện Ban thường trc y ban Mặt trận Tổ quốc cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri, nếu là hội nghị tiếp xúc ctri ở cơ quan thì Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn cơ quan chủ trì hội nghị, tuyên bố lý do, giới thiệu thành phần đại biu, chương trình, nội dung hội nghị và cthư ký ghi biên bản hội nghị.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh báo cáo với cử tri dự kiến nội dung, chương trình kỳ họp, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh, kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri (tại hội nghị tiếp xúc cử tri trước kỳ họp). Báo cáo với cử tri kết qukỳ họp, kết quả hoạt động của đại biểu, phổ biến nội dung các nghị quyết vừa được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (tại hội nghị tiếp xúc cử tri sau kỳ họp).

3. Cử tri phát biểu ý kiến.

4. Đại diện y ban nhân dân, cơ quan, tổ chức hữu quan phát biểu giải trình và tiếp thu những vấn đề cử tri có ý kiến, kiến nghị thuộc thm quyn.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phát biểu tiếp thu ý kiến, kiến nghị của cử tri.

6. Đại diện Ban thường trực y ban Mặt trận T quc tchức hội nghị tiếp xúc cử tri phát biểu kết thúc hội nghị, nếu là hội nghị tiếp xúc cử tri ở cơ quan thì Thủ trưởng hoặc Chủ tịch Công đoàn cơ quan phát biểu ý kiến kết thúc hội nghị.

Điều 65. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi cư trú được tổ chức như sau

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc thông qua Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh liên hệ với Thường trực Hội đng nhân dân, y ban nhân dân, Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quc xã, phường, thị trấn nơi đại biu cư trú để tchức hội nghị tiếp xúc cử tri.

2. Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn nơi đại biểu cư trú phi hợp với Thường trực Hội đng nhân dân, y ban nhân dân cùng cấp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri thông báo rộng rãi cho ctri nơi đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị tiếp xúc biết về nội dung, thời gian và địa đim tiếp xúc cử tri. y ban nhân dân cấp xã nơi đại biểu cư trú có trách nhiệm tạo điu kiện và bảo đảm trật tự, an toàn cho cuộc tiếp xúc cử tri.

3. Trình tự tiếp xúc ctri theo quy định tại Điu 64 của Quy chế này.

Điều 66. Hội nghị tiếp xúc cử tri nơi làm việc được tổ chức như sau

1. Đại biểu Hội đng nhân dân tnh liên hệ với Ban chấp hành công đoàn, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị đ tchức hội nghị tiếp xúc cử tri.

2. Ban chấp hành công đoàn nơi đại biểu làm việc phối hợp với người đứng đu cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri và thông báo cho cử tri trong cơ quan, tổ chức, đơn vị biết vnội dung, thời gian và địa đim tiếp xúc c tri; nơi nào không có tổ chức công đoàn thì người đứng đu cơ quan, tchức, đơn vị trực tiếp tổ chức hội nghị tiếp xúc cử tri.

3. Trình tự tiếp xúc cử tri theo quy định tại Điu 64 của Quy chế này.

Điều 67. Trong hoạt động tiếp xúc cử tri, Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ sau đây

1. Gửi các báo cáo, tài liệu phục vụ đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri theo yêu cầu của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Tiếp thu các ý kiến, kiến nghị của cử tri đã được báo cáo tại kỳ họp, phân công, chỉ đạo các ngành giải quyết và gửi văn bản phân công đến Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để theo dõi việc thực hiện.

3. Báo cáo với Hội đồng nhân dân tnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết kiến nghị của cử tri.

Mục 2. HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN CỦA THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ĐẠI BIỂU HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 68. Trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ sau đây

1. Chỉ đạo bảo đảm điều kiện, cơ sở vật chất cho việc tiếp công dân của đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh; sắp xếp lịch tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và thông báo cho đại biểu biết; niêm yết công khai lịch tiếp công dân tại nơi tiếp công dân; chỉ đạo Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí công chức để tham mưu xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân, phục vụ hoạt động tiếp công dân của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại Trụ sở Tiếp công dân tnh.

2. Phân công đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách, đại biu Hội đng nhân dân tỉnh công tác tại thành phố Thanh Hóa tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh; phân công đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh công tác tại các huyện, thị xã tiếp công dân tại nơi tiếp công dân ở địa phương thuộc địa bàn của Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh mà đại biểu là thành viên.

3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phải có lịch tiếp công dân. Tùy theo yêu cầu của công việc, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí số lần tiếp công dân trong tháng. Chủ tịch Hội đồng nhân dân có thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc y viên của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp công dân, nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh phải bố trí thời gian 01 ngày để trực tiếp tiếp công dân.

4. Đôn đốc, kiểm tra và xem xét việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân.

Điều 69. Trong việc tiếp công dân, tiếp nhận và xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân, Tổ trưởng Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm sau đây

1. Tổ trưởng Tổ đại biểu:

a) Căn cứ vào lịch tiếp công dân của các đại biểu trong Tổ, phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố btrí để đại biểu tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của huyện, thị xã;

b) Theo dõi và định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về hoạt động tiếp công dân của các đại biểu thuộc Tổ.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh:

a) Thực hiện tiếp công dân theo lịch đã được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân công và chủ động tiếp công dân để thu thập ý kiến, kiến nghị, phản ánh của công dân; giải thích, tuyên truyền chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cho công dân;

b) Khi nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ca công dân, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm nghiên cứu, hướng dẫn công dân gửi đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đến đúng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trong trường hợp cần thiết, đại biểu Hội đng nhân dân tỉnh trực tiếp hoặc thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chuyn đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền gii quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;

c) Khi công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trực tiếp mà không có đơn thi đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh ghi biên bản về nội dung khiếu nại, tcáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp thông tin và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào biên bản để xác nhận những nội dung mà mình đã trình bày hoặc hướng dẫn công dân viết đơn. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có văn bản hoặc thông qua Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyn giải quyết và thông báo cho người khiếu nại, tố cáo biết;

d) Theo dõi, đôn đc và giám sát việc giải quyết nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công dân;

đ) Trong trường hợp xét thấy việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị không đúng pháp luật, đại biểu Hội đồng nhân dân tnh có quyền gặp người đứng đầu cơ quan, tchức, đơn vị hữu quan để tìm hiểu, yêu cầu xem xét lại; khi cn thiết, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị cp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức, đơn vị đó giải quyết.

Điều 70. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân

Trong thời hạn theo quy định của pháp luật, cơ quan, tchức, cá nhân có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân do đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chuyển đến và thông báo cho đại biu Hội đng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về kết quả giải quyết.

Chương VII

MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ LIÊN QUAN

Điều 71. Mối quan hệ công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với y ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị nội dung, chương trình kỳ họp; tiếp xúc cử tri; đôn đốc giải quyết kiến nghị của cử tri; đôn đốc giải quyết các kiến nghị sau giám sát, sau chất vấn; đôn đốc giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

2. Trong thời gian giữa hai kỳ họp, nếu có nhng vn đề phát sinh do thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc do yêu cầu cấp thiết của phát triển kinh tế - xã hội theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quy chế này thì y ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi văn bản, tờ trình và các tài liệu liên quan để Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét. Khi được Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định thì y ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gn nhất.

3. Phối hợp trong việc cung cấp thông tin:

a) Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm mời y ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh tham dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân và các hội nghị, hội thảo do Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức có nội dung liên quan; gửi các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh và các văn bản có liên quan khác đến y ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm mời Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan dự các hội nghị do y ban nhân dân tỉnh tổ chức, bàn về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh; gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh các văn bản quản lý do mình ban hành, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh, các thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch y ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp, hội nghị và các văn bản có liên quan khác;

c) Các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân, đại diện Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh có liên quan tham dự các cuộc họp tổng kết công tác;

d) Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc y ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan khác cho Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban ca Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

Điều 72. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

1. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Tòa án nhân dân, Viện kiêm sát nhân dân tỉnh là quan hệ giữa cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương với cơ quan tư pháp cùng cấp.

2. Hội đồng nhân dân tỉnh phi hợp với y ban Mặt trận Tổ quốc và Tòa án nhân dân tỉnh trong việc bầu Hội thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh.

3. Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo hoạt động ca ngành mình với Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 73. Mối quan hệ công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời Trưởng Đoàn hoặc Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; dự các cuộc họp của Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh; mời đại biểu Quốc hội được bầu tại tỉnh dự các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.

2. Trưởng Đoàn, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh mời Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tham dự một shoạt động giám sát, khảo sát và dự các hội nghị, hội thảo do Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh tổ chức.

3. Hai bên phối hợp trong việc cùng tiếp dân, dự kiến chương trình, thời gian, địa đim tiếp xúc cử tri, đôn đc và giám sát việc giải quyết khiếu nại, tcáo của công dân trên địa bàn tỉnh; phối hợp trong thực hiện công tác đối ngoại.

Điều 74. Mối quan hệ công tác giữa Hội đồng nhân dân tỉnh với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh

1. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm:

a) Mời đại diện Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh dự khọp Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Chủ trì, phi hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh xây dng kế hoạch tchức cho đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tiếp xúc cử tri;

c) Phối hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh theo dõi hoạt động của đại biểu và giúp đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh làm nhiệm vụ của người đại biểu;

d) Phối hợp với Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong việc tổ chức ly ý kiến nhân dân về dự thảo văn bản quy phạm pháp pháp luật và những vấn đề quan trọng của tỉnh;

đ) Thường trực Hội đng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại diện Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia các hoạt động giám sát, kiểm tra của mình khi xét thấy cần thiết.

2. Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh có trách nhiệm:

a) Thông báo hoạt động của y ban Mặt trận Tổ quốc tham gia xây dựng chính quyền và ý kiến, kiến nghị của cử tri, ý kiến, kiến nghị của Mặt trận Tổ quốc với Hội đồng nhân dân tỉnh, y ban nhân dân tỉnh và đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh;

b) Chỉ đạo Ban thường trực y ban Mặt trận Tổ quốc cấp dưới chủ trì hội nghị tiếp xúc cử tri; chủ trì phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri;

c) Thường xuyên theo dõi, giám sát đại biểu Hội đồng nhân dân tnh trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đại biểu;

d) Đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bỏ phiếu tín nhiệm đi với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, đnghị bãi nhiệm đại biu Hội đồng nhân dân tỉnh không còn xứng đáng với sự tín nhiệm ca nhân dân theo quy định của pháp luật.

Điều 75. Mối quan hệ công tác giữa Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố

1. Hằng năm, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức họp giao ban với Thường trực Hội đng nhân dân huyện, thị xã, thành phố để trao đổi thông tin; thảo luận, đề xuất các biện pháp thực hiện tốt nghị quyết của Hội đồng nhân dân các cấp; trao đi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ nhm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phtham dự kỳ họp của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố mời đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được bầu tại địa phương dự kỳ họp Hội đồng nhân dân cấp mình.

3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh có thể đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân huyện, thị xã, thành phố giám sát những nội dung cụ thtrên địa bàn, gửi báo cáo kết quả về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Thường trực Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân và các Ban của Hội đng nhân dân tnh khi đoàn về làm việc tại địa phương; tham gia đoàn công tác của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.

5. Thường trực Hội đng nhân dân huyện, thị xã, thành phgửi báo cáo hoạt động định kỳ và các báo cáo khác về Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

Chương VIII

CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHO HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

Điều 76. Trong công tác tham mưu, giúp việc, phục vụ

Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh là cơ quan tham mưu, giúp việc, phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm tchức công tác tham mưu, giúp việc và bảo đảm điều kiện phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

Điều 77. Kinh phí hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh và bộ máy giúp việc của Hội đồng nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định trong kế hoạch ngân sách hằng năm của tỉnh. Việc sử dụng kinh phí hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.

2. Nội dung chi, định mức chi phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh được thực hiện theo các quy định của Nhà nước và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 78. Việc sử dụng con dấu

Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh sử dụng con dấu của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 79. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động, cụ thể như sau

1. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh hoạt động chuyên trách làm việc tại cơ quan Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; lương, phụ cấp và các chế độ do Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh chi trả theo quy định.

2. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cung cấp các tài liệu của khọp Hội đồng nhân dân tỉnh; các nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, các quyết định của y ban nhân dân tỉnh cụ thể hóa nghị quyết của Hội đồng nhân dân và các tài liệu cần thiết khác.

3. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế nếu không hưởng lương từ ngân sách nhà nước; khi qua đời được hưởng chế độ mai táng theo quy định của pháp luật.

4. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được cấp và sử dụng Giấy chứng nhận đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Khi làm nhiệm vụ đại biểu, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh xuất trình Giy chng nhận đại biu Hội đng nhân dân tỉnh khi có yêu cu. Tổ chức, cá nhân cản trở hoạt động của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong khi thi hành nhiệm vụ sẽ bị xử lý theo pháp luật.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh được hưởng phụ cấp hng tháng và được htrợ các điều kiện cần thiết khác cho hoạt động của đại biểu theo quy định.

Chương IX

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 80. Hiệu lực của văn bản

Quy chế này thay thế Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, nhiệm kỳ 2011 - 2016.

Điều 81. Tổ chức thực hiện

Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đng nhân dân tnh ban hành quy chế làm việc, quy trình xử lý công việc, phân công nhiệm vụ các thành viên trong tổ chức của mình nhằm cụ thể hóa Quy chế này đthực hiện.

Điều 82. Quy định về sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có nội dung chưa phù hợp sẽ được sửa đổi, bổ sung. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế do Hội đng nhân dân tnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 17/2016/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu17/2016/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/12/2016
Ngày hiệu lực19/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 17/2016/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động Hội đồng tỉnh Thanh Hóa 2016 2021


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động Hội đồng tỉnh Thanh Hóa 2016 2021
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu17/2016/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýTrịnh Văn Chiến
                Ngày ban hành08/12/2016
                Ngày hiệu lực19/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động Hội đồng tỉnh Thanh Hóa 2016 2021

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 17/2016/NQ-HĐND Quy chế hoạt động Hội đồng tỉnh Thanh Hóa 2016 2021

                      • 08/12/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/12/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực