Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND

Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND ban hành chế độ, chính sách đặc thù đối với Đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020

Nội dung toàn văn Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND chế độ chính sách đặc thù đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 223/2015/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 12 tháng 12 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ ĐỐI VỚI ĐỘI BÓNG CHUYỀN NỮ QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XII - KỲ HỌP THỨ 22

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày 29/11/2006;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;

Căn cứ Quyết định số 67/2008/QĐ-TTg ngày 26/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao;

Căn cứ Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ về một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao được tập trung tập huấn và thi đấu;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 149/2011/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 07/11/2011 của liên Bộ Tài chính, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động viên, huấn luyện viên thể thao thành tích cao; Thông tư liên tịch số 149/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH-BVHTTDL ngày 12/9/2012 của liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn thực hiện Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ;

Sau khi xem xét Tờ trình số 7118/TTr-UBND ngày 19/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành chế độ, chính sách đặc thù đối với Đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 109/BC-HĐND ngày 04/12/2015 của Ban Văn hoá - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua chế độ, chính sách đặc thù đối với Đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh, giai đoạn 2016 - 2020 gồm các nội dung sau:

1. Đối tượng

1.1. Huấn luyện viên, vận động viên Đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh, bao gồm:

- Huấn luyện viên: 03 người, gồm 01 huấn luyện viên trưởng và 02 huấn luyện viên phó;

- Vận động viên: 18 người, gồm 06 vận động viên thi đấu chính thức, 06 vận động viên dự bị 1, 06 vận động viên dự bị 2.

1.2. Huấn luyện viên, vận động viên tỉnh ngoài được hợp đồng chuyển nhượng theo thời vụ bao gồm:

- Huấn luyện viên: 01 huấn luyện viên trưởng;

- Vận động viên: Không quá 04 vận động viên, nhưng đảm bảo tổng số vận động viên của đội không quá 18 người.

2. Chế độ, chính sách

2.1. Đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh Quảng Ninh: Ngoài chế độ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, trợ cấp theo quy định tại Quyết định số 32/2011/QĐ-TTg ngày 06/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ, được hỗ trợ với các mức như sau:

- Huấn luyện viên trưởng: Không quá 15 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

- Huấn luyện viên phó: Không quá 7,0 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

- Vận động viên:

+ Đội trưởng: Không quá 8,0 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

+ Vận động viên thi đấu chính thức: Không quá 7,0 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

+ Vận động viên dự bị 1: Không quá 5,0 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

+ Vận động viên dự bị 2: Không quá 4,0 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

2.2. Đối với huấn luyện viên, vận động viên tỉnh ngoài được hợp đồng chuyn nhượng theo thời vụ: Trong thời gian tập luyện và thi đấu cùng đội Bóng chuyền nữ Quảng Ninh được chi trả với mức sau:

- Huấn luyện viên: Không quá 20 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

- Vận động viên: Không quá 15 lần mức lương cơ sở/tháng/người.

Điều 2. Kinh phí thực hiện: ngân sách tỉnh.

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:

- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khoá XII, kỳ họp thứ 22 thông qua ngày 12/12/2015 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đọc

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 223/2015/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu223/2015/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2015
Ngày hiệu lực01/01/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 223/2015/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND chế độ chính sách đặc thù đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND chế độ chính sách đặc thù đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu223/2015/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Ninh
                Người kýNguyễn Văn Đọc
                Ngày ban hành12/12/2015
                Ngày hiệu lực01/01/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND chế độ chính sách đặc thù đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh

                        Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 223/2015/NQ-HĐND chế độ chính sách đặc thù đội bóng chuyền nữ Quảng Ninh

                        • 12/12/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/01/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực