Nghị quyết 76/NQ-HĐND

Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2016 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021

Nội dung toàn văn Nghị quyết 76/NQ-HĐND chất vấn kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân khóa IX 2016-2021 năm 2016


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/NQ-HĐND

Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ TƯ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ TƯ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015;

Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân thành phố đánh giá phiên chất vấn đã diễn ra dân chủ, công khai, đúng chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được chọn chất vấn và nhận được sự quan tâm theo dõi, giám sát của cử tri thành phố. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đặt câu hỏi thẳng thắn với tinh thần xây dựng, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, bức xúc, nội dung phong phú, sát hợp với thực tế và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được chất vấn. Giám đốc sở tập trung nội dung các câu hỏi, trả lời có trọng tâm, giải trình cơ bản hầu hết các vấn đề đại biểu đặt ra, đưa ra những giải pháp cần thiết, có cam kết lộ trình thực hiện hoàn thành một số nội dung cụ thể được đại biểu chất vấn; đồng thời, nghiêm túc nhận trách nhiệm liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, quản lý.

Điều 2. Hội đồng nhân dân thành phố ghi nhận các giải pháp tích cực của Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc sở đã cam kết trước Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp thứ tư khóa IX, nhiệm kỳ 2016 - 2021.

Để việc thực hiện nội dung chất vấn được tập trung, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, Hội đồng nhân dân thành phố yêu cầu:

1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo

a) Cần bám sát Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo thành phố Cần Thơ đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, theo đúng tinh thần Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016 để tham mưu hoặc tổ chức thực hiện một cách hiệu quả mục tiêu, nội dung phát triển giáo dục và đào tạo. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo hoặc trình Hội đồng nhân dân sửa đổi, bổ sung quy hoạch kịp thời.

b) Tiếp tục thực hiện đúng lộ trình và có hiệu quả Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” và các văn bản của Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo về vấn đề này.

c) Tham mưu tốt cho Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt lĩnh vực giáo dục và đào tạo, nhất là, về việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, quy chế chuyên môn, việc thực hiện chính sách đối với người học, các điều kiện đảm bảo của các cơ sở giáo dục công lập; công tác tuyển sinh, thi, xét duyệt, cấp văn bằng, chứng chỉ, kiểm định chất lượng giáo dục, công tác phổ cập giáo dục, xây dựng xã hội học tập của thành phố và các hoạt động quản lý giáo dục khác.

d) Thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ với tinh thần trách nhiệm cao trong quản lý nhà nước về lĩnh vực chuyên ngành mà cơ quan có thẩm quyền đã giao cho Sở Giáo dục và Đào tạo. Đặc biệt, quan tâm đến chất lượng giáo dục, vấn đề đạo đức của học sinh, công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, trong việc thu, quản lý, sử dụng học phí và các khoản thu ngoài học phí,...

đ) Quan tâm việc giáo dục đạo đức, kỹ năng ứng xử văn minh cho học sinh; phối hợp chặt chẽ với gia đình và các cấp chính quyền, đoàn thể để theo dõi, quản lý học sinh nhằm hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng học sinh thiếu lễ phép, cư xử không đúng chuẩn mực, bạo lực học đường,...

2. Giám đốc Sở Xây dựng

a) Khẩn trương rà soát những quy hoạch đã quá hạn, những quy hoạch không còn phù hợp với quy hoạch chung xây dựng thành phố hiện hành, để trình cơ quan có thẩm quyền kịp thời điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

b) Trong quá trình lập quy hoạch xây dựng phải tính toán thật khoa học, có sự phối hợp và kết nối nhịp nhàng, phù hợp với các quy hoạch chuyên ngành khác, như: Quy hoạch sử dụng đất, Quy hoạch giao thông,… Đồng thời, phải có tầm nhìn dài hạn. Tránh việc quy hoạch chưa kịp thực hiện lại phải thay đổi hoặc quy hoạch tỷ lệ 1/500 cho các dự án, nhất là dự án khu dân thực hiện điều chỉnh theo yêu cầu của chủ đầu tư dự án.

c) Tăng cường quản lý quy hoạch một cách nghiêm túc theo chức năng, nhiệm vụ của Sở, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, kiên quyết xử lý nghiêm và triệt để các tổ chức, cá nhân có các hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng. Đồng thời, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp hữu hiệu trong việc quản lý tốt công tác quy hoạch đã được phê duyệt.

d) Kiên quyết lập lại trật tự, kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả do vi phạm gây ra.

đ) Thẩm định các dự án đầu tư xây dựng và thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng theo đúng quy định của pháp luật. Khắc phục tình trạng kéo dài thời gian thẩm định dự án, không để ách tắc trong công tác xây dựng cơ bản của thành phố, vì khâu thẩm định kéo dài của ngành xây dựng.

e) Quan tâm quản lý tốt các nhà tập thể, các khu chung cư, có biện pháp sửa chữa, đảm bảo sự an toàn và mỹ quan các khu chung cư, nhà tập thể.

3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Cần thực hiện đầy đủ chức năng tham mưu quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn được giao.

b) Khẩn trương tham mưu tổ chức triển khai Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp và các quy hoạch đã được thông qua tại kỳ họp này.

c) Đẩy mạnh công tác khuyến nông, định hướng cho nông dân sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, có giá trị gia tăng, gắn với thị trường xuất khẩu.

d) Phối hợp với các ngành liên quan tìm đầu ra cho các sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt là lúa gạo, thủy sản, trái cây. Chú trọng tìm kiếm thị trường xuất khẩu ổn định, cũng như, cung cấp thông tin thị trường.

đ) Khẩn trương tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao theo đúng quy hoạch. Đồng thời, kêu gọi các nhà đầu tư, người dân tham gia vào các khu nông nghiệp công nghệ cao này.

e) Kịp thời xây dựng thương hiệu hàng hóa, sản phẩm nông nghiệp của thành phố. Hỗ trợ người dân đăng ký nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa, sản phẩm của nông dân.

g) Chỉ đạo và nhân rộng các mô hình liên kết sản xuất có hiệu quả, như: Cánh đồng lớn, Tổ hợp tác sản xuất, Hợp tác xã trên các lĩnh vực trồng lúa, vườn trái cây, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ nông nghiệp,… Tham mưu thành phố ban hành các cơ chế, chính sách trong vấn đề này.

h) Khuyến khích người dân sản xuất các sản phẩm sạch, kết hợp chặt chẽ với ngành Công Thương để phân phối các sản phẩm, hàng hóa sạch, an toàn, nhất là vào các siêu thị, bếp ăn tập thể của các doanh nghiệp lớn tại các khu công nghip,… Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý những trường hợp sản xuất, chế biến sản phẩm không đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Bên cạnh, tăng cường phối hợp với các ngành chức năng và các địa phương thường xuyên kiểm tra các loại vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp, tránh hàng gian, hàng giả, kém chất lượng, giúp nông dân an tâm sản xuất.

i) Thực hiện tốt nhiệm vụ cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo chương trình xây dựng nông thôn mới của thành phố.

Điều 3. Trách nhiệm và hiệu lực thi hành

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết các nội dung theo chức năng, nhiệm vụ, đúng thẩm quyền, chỉ đạo các cơ quan chuyên môn xem xét, giải quyết các nội dung thuộc chức năng nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp giữa năm 2017 của Hội đồng nhân dân thành phố.

Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của Ủy ban nhân dân và các sở, ngành theo tinh thần Nghị quyết này.

2. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày ký ban hành./.

 

 

CHỦ TỊCH




Phạm Văn Hiểu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 76/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu76/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/12/2016
Ngày hiệu lực09/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 76/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết 76/NQ-HĐND chất vấn kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân khóa IX 2016-2021 năm 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết 76/NQ-HĐND chất vấn kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân khóa IX 2016-2021 năm 2016
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu76/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýPhạm Văn Hiểu
                Ngày ban hành09/12/2016
                Ngày hiệu lực09/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Nghị quyết 76/NQ-HĐND chất vấn kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân khóa IX 2016-2021 năm 2016

                  Lịch sử hiệu lực Nghị quyết 76/NQ-HĐND chất vấn kỳ họp thứ tư Hội đồng nhân dân khóa IX 2016-2021 năm 2016

                  • 09/12/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/12/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực