Nghị quyết 09/NQ-HĐND

Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2012 về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 do thành phố Cần Thơ ban hành

Nội dung toàn văn Nghị quyết số 09/NQ-HĐND năm 2012 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2013 Cần Thơ


HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/NQ-HĐND

Cần Thơ, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2012 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2013

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ SÁU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 11/2010/NQ-HĐND ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân thành phố về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2011 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2012;

Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013; nghe các cơ quan tư pháp thành phố báo cáo công tác năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 của ngành; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1.

Thông qua Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2012; Báo cáo công tác năm 2012 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2013 của Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự thành phố với các nội dung chủ yếu sau:

Năm 2012, kinh tế thế giới vẫn tiếp tục khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh tế trong nước, cũng như kinh tế - xã hội thành phố. Mặt khác, trong nước, lãi suất ngân hàng vẫn ở mức cao, giá nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất còn cao, tác động bất lợi đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng thành phố đã tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả thị trường, tháo gỡ khó khăn, giúp doanh nghiệp ổn định sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kinh tế của thành phố phát triển ổn định và duy trì được tốc độ tăng trưởng. Sản xuất công nghiệp duy trì được tăng trưởng; thương mại - dịch vụ đạt mức tăng trưởng khá; giá cả hàng hóa các mặt hàng thiết yếu được giữ bình ổn. Sản xuất nông nghiệp ngày càng theo hướng chất lượng, hiệu quả. Công tác an sinh xã hội được quan tâm, các chính sách xã hội được triển khai tích cực, góp phần giảm bớt khó khăn trong đời sống của nhân dân; chất lượng giáo dục - đào tạo được quan tâm; chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân từng bước được cải thiện; các loại hình văn hóa - nghệ thuật, thể dục thể thao phát triển với nhiều loại hình phong phú, đa dạng, đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần của nhân dân. Công tác quản lý đô thị, xây dựng nông thôn mới được các địa phương tập trung triển khai bằng nhiều hoạt động cụ thể, thiết thực. Công tác cải cách hành chính, đấu tranh phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí được quan tâm chỉ đạo. Công tác quốc phòng, an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn được giữ vững. Hoạt động của các cơ quan tư pháp có nhiều tiến bộ, hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án tiếp tục được nâng lên, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Tuy nhiên, kết quả đạt được so với kế hoạch phát triển của thành phố và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố còn hạn chế; một số ngành, lĩnh vực có mức tăng chậm so cùng kỳ. Tăng trưởng kinh tế giảm so với cùng kỳ các năm trước. Sản xuất, kinh doanh chậm phục hồi. Nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất, chế biến xuất khẩu chưa ổn định, nhất là nguyên liệu thủy sản; các chi phí đầu vào tăng trong khi giá xuất khẩu hàng hóa không tăng nên hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của một số doanh nghiệp đạt thấp; còn nhiều doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động, ảnh hưởng đến việc làm, thu nhập và đời sống của người lao động. Giáo dục cấp học mầm non, mẫu giáo phát triển chưa đáp ứng nhu cầu. Tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhất là bệnh sốt xuất huyết và tay chân miệng. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội và thu ngân sách chưa đạt so với kế hoạch đề ra. Hoạt động xúc tiến đầu tư - thương mại còn hạn chế, chưa hỗ trợ nhiều cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu. Thu hút đầu tư nước ngoài còn thấp, quy mô nhỏ, chưa có tín hiệu khởi sắc.

Trong tổng số 21 chỉ tiêu chủ yếu có 11/21 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 10/21 chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch. Cụ thể:

1. Các chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch

(1) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10. Dân số 1.231.000 người.

(2) Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn 5,19%.

(3) Giải quyết việc làm: 51.000 lao động, vượt 2% KH; đào tạo nghề: 36.000 lao động, đạt 100% KH; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 47,2%, đạt 100% KH.

(4) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: tiểu học 100%, trung học cơ sở 83%, trung học phổ thông 48,01%. Có thêm 15 trường đạt chuẩn quốc gia.

(5) Công nhận thêm 04 xã, phường, thị trấn văn hóa, nâng tổng số lên 43/85 xã, phường, thị trấn văn hóa, đạt tỷ lệ 50,6% tổng số xã, phường, thị trấn.

(6) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 13,1%.

(7) Số máy điện thoại/100 dân: 220,25 máy (KH: 220,26 máy); 7,78 thuê bao internet/100 dân (KH: 7,76 thuê bao internet/100 dân).

(8) Có 79/85 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm.

(9) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,8%, khu vực ngoại thành 99,39%.

(10) Xây dựng và sửa chữa 295 căn nhà tình nghĩa (trong đó sửa chữa 104 căn), vượt 90,3% KH; xây dựng 3.859 căn nhà đại đoàn kết, nhà đồng đội, mái ấm công đoàn, hoàn thành cơ bản việc xây dựng nhà đại đoàn kết cho hộ nghèo thật sự khó khăn về nhà ở.

(11) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 20%.

2. Các chỉ tiêu chưa đạt kế hoạch

(1) Tăng trưởng kinh tế (GDP) 11,55% (KH: 15,5%); trong đó: nông, lâm nghiệp - thủy sản tăng 4,57% (KH: 0,5 - 0,8%); công nghiệp - xây dựng tăng 9,2% (KH: 17 - 17,5%); dịch vụ tăng 14,43% (KH: 17 - 17,5%).

(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 53,7 triệu đồng (KH: 54 triệu đồng), quy USD theo giá hiện hành đạt 2.514 USD (KH đạt 2.543 USD), tăng 174 USD so với năm 2011 (2.340 USD).

(3) Cơ cấu kinh tế: Trong cơ cấu GDP, tỷ trọng nông, lâm nghiệp - thủy sản chiếm 10,66%, công nghiệp - xây dựng chiếm 39,22% và dịch vụ chiếm 50,13%. Tỷ trọng khu vực I giảm 0,91 điểm %, khu vực II giảm 2,59 điểm % và khu vực III tăng 3,51 điểm %.

(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh 1994): Nông nghiệp - thủy sản tăng 6,02% (KH tăng 0,4 - 0,8%); công nghiệp - xây dựng tăng 10,16% (KH 17,4 - 17,9%); dịch vụ tăng 15,22% (KH tăng 16,9 - 17,4%).

(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu ngoại tệ ước thực hiện 1.291 triệu USD, đạt 86,1% KH. Kim ngạch nhập khẩu ước thực hiện 285 triệu USD, đạt 49,2% KH.

(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:

Tổng thu ngân sách nhà nước (theo chỉ tiêu pháp lệnh) 5.800 tỷ đồng (KH: 6.860 tỷ đồng), đạt 84,6%, trong đó: thu nội địa 5.200 tỷ đồng (KH: 6.100 tỷ đồng), thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu 600 tỷ đồng (KH: 760 tỷ đồng).

Tổng chi ngân sách địa phương 7.150 tỷ đồng, vượt 12,2% theo dự toán Trung ương giao và đạt 94,3% dự toán HĐND thành phố giao, tăng 21,5% so năm 2011.

(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 34.498 tỷ đồng, đạt 93,2% KH, tăng 8,5% so thực hiện năm 2011.

(8) Xây dựng xã Mỹ Khánh (huyện Phong Điền) và xã Trung An (huyện Cờ Đỏ) đạt xã nông thôn mới. (Hiện nay xã Mỹ Khánh đạt 18/20 tiêu chí, xã Trung An đạt 17/20 tiêu chí).

(9) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 89,8% (KH: 92%). Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 56,82% (KH: 70%).

(10) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 85% (KH: 93%).

Điều 2.

Hội đồng nhân dân thành phố nhất trí chọn chủ đề năm 2013 của thành phố là Cải cách hành chính, huy động mọi nguồn lực, hướng về cơ sở”, và đề ra mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, các giải pháp chủ yếu về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2013 và khâu đột phá, cụ thể như sau:

1. Mục tiêu

Thực hiện tốt các giải pháp điều hành phát triển kinh tế, kiềm chế lạm phát; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả liên kết hợp tác, huy động các nguồn lực phát triển thành phố, bảo đảm an sinh xã hội. Đổi mới giáo dục và đào tạo, phát triển nhanh khoa học và công nghệ; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, bảo vệ tài nguyên và môi trường; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện đời sống nhân dân. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng, chống, tham nhũng, lãng phí, thực hành tiết kiệm. Đảm bảo quốc phòng an ninh, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ lập thành tích chào mừng kỷ niệm 10 năm thành lập thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2013

a) Các chỉ tiêu kinh tế

(1) Tăng trưởng kinh tế (GDP) 12,5%; trong đó: nông nghiệp - thủy sản tăng 2,5 - 2,8%; công nghiệp - xây dựng tăng 11 - 11,3%; dịch vụ tăng 15 - 15,3%.

(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 60 triệu đồng; quy USD đạt 2.800, tăng 286 USD so năm 2012.

(3) Cơ cấu kinh tế: Trong cơ cấu GDP, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 9,93%, công nghiệp - xây dựng chiếm 38,88% và dịch vụ chiếm 51,19%.

(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh 1994): Nông nghiệp - thủy sản tăng 2,4 -2,7%; công nghiệp - xây dựng tăng 12 - 12,3%; dịch vụ tăng 15,3 - 15,6%.

(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 1.500 triệu USD, tăng 16,2%. Kim ngạch nhập khẩu 350 triệu USD, tăng 22,8% so ước thực hiện năm 2012.

(6) Thu - chi ngân sách nhà nước:

Tổng thu ngân sách nhà nước (Trung ương giao) 6.542 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 5.889 tỷ đồng, Hải quan 653 tỷ đồng), tăng 12,8% so ước năm 2012; Hội đồng nhân dân thành phố giao 6.592 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 5.939 tỷ đồng, hải quan 653 tỷ đồng), tăng 13,7% so ước năm 2012. Tổng chi ngân sách địa phương (Trung ương giao) 5.908,672 tỷ đồng (trong đó chi cân đối ngân sách 5.396,624 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách Hội đồng nhân dân giao 7.372,284 tỷ đồng (trong đó chi cân đối ngân sách 5.442,844 tỷ đồng).

(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 37.000 tỷ đồng, tăng 7,3% so ước thực hiện năm 2012.

b) Các chỉ tiêu xã hội

(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10. Dân số 1.253.158 người.

(9) Giải quyết việc làm: 50.000 lao động; đào tạo nghề: 37.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 48,89%.

(10) Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo, còn 4,19%.

(11) Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi: Trẻ vào học mẫu giáo 78%, bậc tiểu học 100%, bậc trung học cơ sở 84%, bậc trung học phổ thông 47%. Có thêm 20 trường đạt chuẩn quốc gia.

(12) Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm dưới 12,7%.

(13) Công nhận thêm 04 xã, phường, thị trấn văn hóa, nâng tổng số lên 47/85 xã, phường, thị trấn văn hóa, đạt tỷ lệ 55,3% tổng số xã, phường, thị trấn văn hóa.

(14) Số thuê bao internet/100 dân: 7,88.

(15) Có thêm 02 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm, nâng tổng số lên 81/85 xã, phường, thị trấn có đường ô tô đến trung tâm.

(16) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,85%, khu vực ngoại thành 99,4%.

(17) Xây dựng 350 căn nhà tình nghĩa.

(18) Công nhận xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền và xã Trung An, huyện Cờ Đỏ đạt xã nông thôn mới.

(19) Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế đạt 58%; số người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 100.000 người, chiếm tỷ lệ 16,3% trên tổng số lực lượng lao động tham gia hoạt động kinh tế.

c) Chỉ tiêu môi trường

(20) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 92%, trong đó: khu vực nông thôn 83%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 58%, trong đó: khu vực nông thôn 45%.

(21) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 90%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100%.

(22) Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường 40%.

3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2013

Một số nhiệm vụ, giải pháp cần tập trung chỉ đạo nhằm đạt mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh, quốc phòng năm 2013 như sau:

a) Nhiệm vụ trọng tâm

(1) Triển khai Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, Quy hoạch chung xây dựng, Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của thành phố sau khi được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

(2) Tập trung tháo gỡ khó khăn đẩy mạnh phát triển sản xuất. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 03/2011/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố về chính sách thí điểm hỗ trợ lãi suất cho nông dân mua máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp giai đọan 2011 - 2012 đến hết năm 2013.

(3) Tăng cường các biện pháp thu ngân sách nhà nước, bảo đảm cân đối chi.

(4) Nâng cao chất lượng công trình xây dựng cơ bản và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp xúc tiến đầu tư; tập trung thực hiện các dự án ODA đã ký kết.

(5) Tăng cường công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, hoàn thiện các quy trình, thủ tục quản lý chặt chẽ tài nguyên đất, cát, nước mặt, nước ngầm trên địa bàn thành phố.

(6) Chú trọng phát triển bền vững lĩnh vực văn hóa - xã hội.

(7) Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính.

(8) Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, tiếp tục quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng về xây dựng nền quốc phòng toàn dân, sẵn sàng chiến đấu trong mọi tình huống.

(9) Bảo đảm trật tự an toàn xã hội, hạn chế thấp nhất tai nạn giao thông; tăng cường phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội. Tổ chức thực hành diễn tập khu vực phòng thủ cấp thành phố đạt yêu cầu kế hoạch đề ra.

(10) Nâng cao chất lượng điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án.

(11) Triển khai Nghị quyết của Quốc hội về việc lấy phiếu tín nhiệm, bỏ phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do Quốc hội, Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn.

b) Giải pháp chủ yếu

(1) Triển khai thực hiện có chất lượng các quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa các quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch ngành, lĩnh vực; đồng thời phải đồng bộ với Quy hoạch tổng thể phát triển chung của vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

(2) Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế.

(3) Thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

(4) Huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển.

(5) Tăng cường quản lý trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ.

(6) Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, thúc đẩy phát triển lĩnh vực văn hóa - xã hội. Thành phố Cần Thơ thực hiện thí điểm “Thành phố 3 không trong phòng, chống HIV/AIDS” theo chỉ đạo của Chính phủ.

(7) Tiếp tục tăng cường công tác quản lý đô thị, xây dựng nông thôn mới; bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.

(8) Đề cao trách nhiệm người đứng đầu, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính và đạo đức công vụ; tiến hành bỏ phiếu tín nhiệm theo Nghị quyết của Quốc hội đối với người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân bầu hoặc phê chuẩn; tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định thuộc thẩm quyền nhằm giảm bớt thủ tục hành chính.

(9) Chú trọng phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ với tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp, tạo chuyển biến căn bản về phòng, chống vi phạm pháp luật và tội phạm; tiếp tục phấn đấu giảm tai nạn giao thông, đẩy mạnh tuyên truyền và thực hiện tốt văn hóa giao thông; triển khai có hiệu quả công tác an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ.

4. Các khâu đột phá

Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất với các khâu đột phá sau:

- Huy động và khai thác hiệu quả các nguồn vốn toàn xã hội, đẩy mạnh phát triển bền vững thành phố Cần Thơ.

- Thực hiện tốt cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển thành phố theo hướng hiện đại.

Điều 3.

1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Cục Thi hành án dân sự thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình tổ chức thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.

3. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ sáu thông qua ngày 07 tháng 12 năm 2012 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Lợi

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 09/NQ-HĐND

Loại văn bảnNghị quyết
Số hiệu09/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/12/2012
Ngày hiệu lực07/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 09/NQ-HĐND

Lược đồ Nghị quyết số 09/NQ-HĐND năm 2012 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2013 Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Nghị quyết số 09/NQ-HĐND năm 2012 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2013 Cần Thơ
                Loại văn bảnNghị quyết
                Số hiệu09/NQ-HĐND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýNguyễn Hữu Lợi
                Ngày ban hành07/12/2012
                Ngày hiệu lực07/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Nghị quyết số 09/NQ-HĐND năm 2012 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2013 Cần Thơ

                      Lịch sử hiệu lực Nghị quyết số 09/NQ-HĐND năm 2012 nhiệm vụ kinh tế xã hội 2013 Cần Thơ

                      • 07/12/2012

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/12/2012

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực