Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC

Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC năm 2016 Quy chế phối hợp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Nội dung toàn văn Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu Đồng Tháp 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1211/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 26 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SAU ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2011/TTLT-BTC-BKHCN ngày 21 tháng 02 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc quản lý tài chính đối với các dự án sản xuất thử nghiệm được ngân sách nhà nước hỗ trợ kinh phí;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 219/2012/TTLT-BTC-BKHCN ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính, Bộ Khoa học và Công nghệ Quy định về quản lý tài chính thực hiện Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 15/2014/TT-BKHCN ngày 13 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định về trình tự thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;

Căn cứ Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định về quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Căn cứ Thông tư số 91/2016/TT-BTC ngày 24 tháng 6 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2017;

Căn cứ Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Căn cứ Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định một số định mức xây dựng, phân bổ dự toán và quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ KH&CN;
- C c Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- TT/UBND tỉnh;
- Các cơ quan, Ban Đảng, MTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- LĐVP;
- Lưu VT, NC/KTN Đ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Hùng

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SAU ĐÁNH GIÁ NGHIỆM THU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1211/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh.

- Quy chế này điều chỉnh các hoạt động: chuyển giao, tiếp nhận kết quả nghiên cứu; tổ chức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu và báo cáo kết quả triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước.

- Kết quả nghiên cứu các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo chương trình hợp tác, nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.

2. Đối tượng áp dụng.

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu khoa học; cơ quan phê duyệt nội dung, phê duyệt kinh phí triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học sử dụng kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước.

Chương II

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 2. Kết quả nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu nêu trong quy chế này bao gồm: các sản phẩm chính, sản phẩm phụ và sản phẩm trung gian của kết quả nghiên cứu bao gồm cả đối tượng được bảo hộ và không được bảo hộ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, được hình thành trong quá trình nghiên cứu khoa học và đồng thời được xác định trên cơ sở hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được tạo ra từ việc sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, do cơ quan có thẩm quyền cấp dưới hình thức cấp một phần hoặc toàn bộ kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

Điều 3. Giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu

1. Hình thức giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.

a) Giao toàn bộ quyền sử dụng kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước cho phép chủ thể khác sử dụng độc quyền kết quả nghiên cứu trong phạm vi thời hạn theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.

b) Giao một phần quyền sử dụng kết quả nghiên cứu là việc đại diện chủ sở hữu nhà nước cho phép chủ thể khác sử dụng một phần kết quả nghiên cứu hoặc sử dụng không độc quyền kết quả nghiên cứu trong phạm vi, thời hạn theo quy định của pháp luật và điều kiện thỏa thuận giữa các bên.

2. Thủ tục giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu.

Trình tự thủ tục giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu thực hiện theo quy trình nêu tại Chương XI của Quy định quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp ban hành kèm theo Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 27 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp.

Chương III

QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ TRIỂN KHAI ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 4. Hình thức và nội dung triển khai ứng dụng

1. Hình thức triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu thông qua dự án ứng dụng như:

a) Xây dựng mô hình thử nghiệm giống cây trồng, vật nuôi, giống thủy sản có triển vọng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp; sáng chế, sáng tạo kỹ thuật, giải pháp hữu ích, quy trình kỹ thuật.

b) Xây dựng mô hình ứng dụng, chuyển giao công nghệ, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống.

c) Nhân rộng kết quả ứng dụng công nghệ mới phục vụ công tác quản lý ngành, công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.

2. Nội dung ứng dụng thực hiện theo Quyết định giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 5. Nguồn kinh phí triển khai ứng dụng

1. Nguồn vốn của đơn vị tiếp nhận kết quả nghiên cứu.

2. Nguồn kinh phí sự nghiệp của ngành tỉnh được phân bổ hàng năm.

3. Nguồn kinh phí của các huyện, thị xã, thành phố quản lý.

4. Nguồn vốn hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh.

5. Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 6. Mức hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh

Kinh phí hỗ trợ tối đa triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quyết định chuyển giao của cấp có thẩm quyền với các mức quy định cụ thể như sau:

1. Hỗ trợ tối đa đến 30% tổng mức kinh phí để thực hiện dự án ứng dụng khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.

2. Hỗ trợ tối đa đến 50% tổng mức kinh phí để thực hiện dự án ứng dụng thuộc lĩnh vực nông nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao hoặc dự án ứng dụng triển khai tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo quy định tại Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.

3. Hỗ trợ tối đa đến 70% tổng mức kinh phí để thực hiện dự án ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp, dự án ứng dụng công nghệ cao triển khai trên địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn theo Quyết định số 1049/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có) khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt thực hiện.

4. Hỗ trợ tối đa đến 100% tổng mức kinh phí để thực hiện dự án ứng dụng khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt để thực hiện nhân rộng, phục vụ công tác quản lý ngành, công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.

Điều 7. Mức hỗ trợ từ nguồn kinh phí của sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Trường hợp sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố sử dụng nguồn kinh phí do cấp mình quản lý để hỗ trợ thực hiện các dự án ứng dụng, các mô hình chuyển giao nhân rộng kết quả nghiên cứu do ngành mình, cấp mình quản lý triển khai, được áp dụng các mức hỗ trợ theo lĩnh vực ứng dụng và địa bàn triển khai theo các tỷ lệ quy định nêu tại Điều 6 của Quy chế này.

Điều 8. Điều kiện và đối tượng được hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu

1. Điều kiện để hỗ trợ: phải có quyết định chuyển giao kết quả nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền.

2. Đối tượng được hỗ trợ:

a) Các sở, ngành tỉnh và các đơn vị chuyên môn thuộc sở, ngành tỉnh.

b) Các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh.

c) Các cơ quan chuyên môn cấp huyện.

d) Các doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 9. Các nội dung chi triển khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh

1. Chi hoàn thiện, đổi mới công nghệ; hoàn thiện, đổi mới dây chuyền sản xuất để thực hiện các dự án ứng dụng.

2. Chi sản xuất thử sản phẩm loạt đầu tiên của dự án (mua giống, nguyên vật liệu; chi phí tiêu thụ năng lượng; chi thuê nhân công...).

3. Chi mua tài liệu kỹ thuật của nước ngoài (mà trong nước không có).

4. Chi thuê tư vấn, chuyên gia.

5. Chi thuê, mua sắm, nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho dự án.

6. Chi đào tạo, tập huấn cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân kỹ thuật phục vụ trực tiếp cho dự án.

7. Chi phí kiểm tra, phân tích các kết quả nghiên cứu trong quá trình thực nghiệm.

8. Chi phí kiểm định chất lượng sản phẩm, hàng hoá là kết quả của dự án.

9. Chi tuyên truyền, tiếp thị, đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp hoặc đăng ký bảo hộ giống cây trồng.

10. Các chi phí khác trực tiếp phục vụ cho thực hiện dự án (không bao gồm chi phí đi công tác nước ngoài, lãi tiền vay phát sinh để thực hiện dự án).

Điều 10. Lập dự toán và phê duyệt kinh phí ứng dụng kết quả nghiên cứu từ ngân sách nhà nước

1. Định mức xây dựng dự toán và ăn cứ phê duyệt kinh phí ứng dụng kết quả nghiên cứu từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học thực hiện theo Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Phân cấp phê duyệt kinh phí ứng dụng từ nguồn sự nghiệp khoa học.

a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí thực hiện dự án từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh sau khi thuyết minh dự án hoàn thiện theo kết luận Hội đồng chuyên môn và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh phê duyệt kinh phí đối ứng triển khai dự án ứng dụng theo Quyết định chuyển giao kết quả của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

QUY ĐỊNH VỀ BÁO CÁO ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC

Điều 11. Báo cáo kết quả ứng dụng

1. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền phải báo cáo kết quả ứng dụng về cơ quan quản lý đề tài theo định kỳ 06 tháng/lần trong thời gian 02 năm đối với đề tài khoa học cấp cơ sở và 03 năm đối với đề tài khoa học cấp tỉnh.

2. Cơ quan quản lý đề tài ấp cơ sở có trách nhiệm báo cáo kết quả ứng dụng theo định kỳ về cơ quan phê duyệt đề tài và Sở khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Việc không báo cáo hoặc chậm báo cáo định kỳ kết quả ứng dụng là cơ sở để xem xét kết quả hoàn thành chức năng nhiệm vụ của đơn vị và đánh giá trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị tiếp nhận ứng dụng kết quả nghiên cứu.

Điều 12. Nội dung báo cáo kết quả ứng dụng

1. Báo cáo kết quả ứng dụng phải nêu rõ các nội dung đã triển khai, kết quả và hiệu quả đạt được, những thuận lợi và khó khăn trong triển khai ứng dụng và những kiến nghị (nếu có).

2. Biểu mẫu báo cáo kết quả ứng dụng thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

1. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn xác định nhu cầu ứng dụng, địa bàn ứng dụng khi phê duyệt triển khai đề tài nghiên cứu khoa học.

2. Tổng hợp nhu cầu, nội dung và kinh phí ứng dụng kết quả nghiên cứu hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Tham mưu việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học cho các cơ quan, tổ chức có nhu cầu ứng dụng trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng biểu mẫu và hướng dẫn các tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu và định kỳ báo cáo kết quả theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Tổng hợp, kiểm tra tình hình và kết quả ứng dụng các sản phẩm của đề tài nghiên cứu khoa học, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ cân đối nguồn kinh phí để thực hiện ứng dụng và nhân rộng kết quả nghiên cứu khoa học.

2. Chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn các cơ quan, tổ chức lập dự toán, sử dụng kinh phí, thực hiện thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện dự án ứng dụng theo đúng chế độ và quy định hiện hành.

Điều 15. Trách nhiệm của các sở, ngành khác

1. Có kế hoạch bố trí nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 5 để triển khai thực hiện dự án ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu theo Quyết định giao kết quả nghiên cứu của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào phục vụ triển khai dự án ứng dụng.

3. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định nội dung, quy mô, định mức kinh tế - kỹ thuật sản phẩm của dự án ứng dụng.

4. Tham gia đánh giá, nghiệm thu kết quả dự án ứng dụng sau khi hoàn thành.

Điều 16. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố

1. Tuyên truyền, khuyến khích, phê duyệt triển khai dự án, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo phân cấp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

2. Đặt hàng nội dung ứng dụng và phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt nội dung ứng dụng triển khai trên địa bàn.

3. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn cấp huyện tổ chức triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu theo Quyết định chuyển giao kết quả nghiên cứu của cơ quan có thẩm quyền.

4. Bố trí nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 5 để triển khai thực hiện dự án ứng dụng, nhân rộng kết quả nghiên cứu trên địa bàn.

5. Phê duyệt Quyết định chuyển giao kết quả nghiên cứu để ứng dụng và nhân rộng kết quả đối với các đề tài khoa học cấp cơ sở đã thực hiện trên địa bàn và đã được đánh giá nghiệm thu công nhận kết quả.

6. Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ xác định nội dung, quy mô, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm dự án ứng dụng cấp tỉnh.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức tiếp nhận kết quả nghiên cứu khoa học

1. Sau khi được giao quyền sử dụng kết quả nghiên cứu phải tiến hành triển khai các nội dung ứng dụng đúng theo Quyết định giao quyền của cơ quan có thẩm quyền.

2. Báo cáo kết quả ứng dụng theo quy định tại Chương IV của Quy chế này.

Điều 18. Trách nhiệm của các đơn vị khác.

Các tổ chức khoa học và công nghệ, các tổ chức khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư các tổ chức chính trị - xã hội, các hội khoa học kỹ thuật, doanh nghiệp, hợp tác xã,... trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tiếp nhận, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học phục vụ phát triển ngành, phục vụ phát triển doanh nghiệp liên hệ đặt hàng với Sở Khoa học và Công nghệ để được xem xét chuyển giao kết quả nghiên cứu và hỗ trợ kinh phí triển khai ứng dụng.

Điều 19. Triển khai thực hiện

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1211/QĐ-UBND-HC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1211/QĐ-UBND-HC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/10/2016
Ngày hiệu lực26/10/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcSở hữu trí tuệ
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1211/QĐ-UBND-HC

Lược đồ Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu Đồng Tháp 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu Đồng Tháp 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1211/QĐ-UBND-HC
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
                Người kýNguyễn Thanh Hùng
                Ngày ban hành26/10/2016
                Ngày hiệu lực26/10/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcSở hữu trí tuệ
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu Đồng Tháp 2016

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1211/QĐ-UBND-HC kết quả nghiên cứu khoa học sau đánh giá nghiệm thu Đồng Tháp 2016

                      • 26/10/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/10/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực