Quyết định 1222/QĐ-UBND

Quyết định 1222/QĐ-UBND năm 2014 về Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum

Nội dung toàn văn Quyết định 1222/QĐ-UBND 2014 Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1222/QĐ-UBND

Kon Tum, ngày 19 tháng 11 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KON TUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08/4/2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;

Căn cứ Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 24/3/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc thành lập Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum;

Xét đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum tại Tờ trình số 31/TT-HĐQL ngày 27/10/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum.

Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 788/QĐ-UBND ngày 19/8/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum về việc Ban hành Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum.

Điều 3. Các thành viên Hội đồng Quản lý; Giám đốc các sở: Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Trưởng ban Kiểm soát; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy;
- TTHĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH4.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Hùng

 

ĐIỀU LỆ

QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 19/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)

Chương 1

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Vốn hoạt động” là tổng số vốn chủ sở hữu và vốn huy động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum tại một thời điểm.

2. “Đầu tư trực tiếp vào các dự án” là việc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum sử dụng vốn hoạt động của mình để đầu tư vào các dự án; trong đó, Quỹ có thể trực tiếp quản lý dự án theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng.

3. “Cho vay hợp vốn” là việc Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum và các tổ chức khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ hoặc một tổ chức khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.

4. “Vốn điều lệ” là mức vốn quy định tại Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum.

5. “Vốn điều lệ thực có” là số vốn điều lệ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum thực cấp cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum và được phản ánh trên sổ sách kế toán của Quỹ để hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương (sau đây gọi tắt là Nghị định số 138/2007/NĐ-CP) và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 37/2013/NĐ-CP).

6. “Vốn chủ sở hữu của Quỹ “ là vốn bao gồm: Vốn điều lệ thực có; Quỹ dự phòng tài chính; Quỹ đầu tư phát triển; Các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật.

7. “Người có liên quan” là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh chị em ruột của thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum, Ban Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng của Quỹ.

Điều 2. Tên gọi, trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ

1. Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh Kon Tum, được thành lập theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 24 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum (trên cơ sở Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum - Khóa IX, kỳ họp thứ 4 về việc phê chuẩn Đề án thành lập Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum) nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung và dài hạn từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của tỉnh Kon Tum.

2. Vốn điều lệ của Quỹ: 100 tỷ đồng (một trăm tỷ đồng)

3. Tên gọi của Quỹ:

a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Kon Tum.

b) Tên viết tắt: KTDIF

c) Tên giao dịch quốc tế: Kon Tum Development Investment Fund

4. Địa chỉ trụ sở chính: 125B đường Trần Phú, TP. Kon Tum, tỉnh Kon Tum

Điều 3. Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật

1. Quỹ là một tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh Kon Tum, thực hiện chức năng đầu tư phát triển và đầu tư tài chính theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

2. Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

3. Giám đốc là Người đại diện theo pháp luật của Quỹ.

Điều 4. Nguyên tắc hoạt động

1. Quỹ hoạt động, theo mô hình Ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.

2. Quỹ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.

Điều 5. Tổ chức bộ máy

1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ bao gồm:

a) Hội đồng Quản lý bao gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;

b) Ban Kiểm soát: Trưởng ban Kiểm soát và các thành viên;

c) Bộ máy điều hành bao gồm: Ban Giám đốc (Giám đốc và các Phó Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp vụ.

2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định theo thẩm quyền quy định tại Điều lệ của Quỹ và phù hợp với quy định tại Khoản 1, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

Điều 6. Hoạt động của các tổ chức chính trị, chính trị-xã hội

1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.

2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị xã hội khác tại Quỹ hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.

Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt Phương án cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; Bố trí nguồn để cấp, bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh theo Phương án được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Phê duyệt Điều lệ hoạt động của Quỹ; phê duyệt Điều lệ sửa đổi, bổ sung trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.

3. Ban hành danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương sau khi có ý kiến chấp thuận của Hội đồng nhân dân tỉnh.

4. Quyết định mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ trong từng thời kỳ.

5. Quyết định phê duyệt đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

6. Quyết định phê duyệt góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp vốn trên 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ; Quyết định phê duyệt cho vay với một dự án có mức vốn cho vay trên 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ hoặc thời gian vay quá 15 năm.

7. Phê duyệt tổ chức bộ máy của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ; Quyết định số lượng thành viên Hội đồng quản lý; Quyết định Ban Kiểm soát Quỹ có tối đa 03 thành viên, được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định của pháp luật.

8. Quản lý, kiểm tra, giám sát toàn diện tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ.

9. Phê duyệt chiến lược hoạt động dài hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.

10. Trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

11. Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp vốn đối với trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

12. Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo Điều 20 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.

13. Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động của Quỹ; quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản lý, Trưởng ban Kiểm soát, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng.

14. Thực hiện quyền và trách nhiệm của chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ theo quy định của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn.

15. Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ.

16. Chấp thuận mức trích lập cụ thể vào các Quỹ gồm: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, Quỹ khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ theo đề nghị của Hội đồng Quản lý Quỹ.

17. Chấp thuận báo cáo tài chính và quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ.

18. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ.

2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định của pháp luật.

3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ và lãi suất Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ đối với các dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP đảm bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ.

4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn cho Quỹ đối với các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo Khoản 2, Điều 34 Nghị định 138/2007/NĐ-CP.

5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương 2

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ

Điều 9. Chức năng, nhiệm vụ của Quỹ

1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước bao gồm: (i) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; (ii) phát hành trái phiếu Quỹ theo quy định của pháp luật; (iii) và các hình thức khác theo quy định của pháp luật với điều kiện tổng mức vốn huy động theo các hình thức tối đa bằng 6 (sáu) lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm.

2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:

a) Quỹ được nhận ủy thác:

- Quản lý hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Quỹ Phát triển nhà ở; Quỹ phát triển đất; Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã và các Quỹ tài chính địa phương khác do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập. Việc ủy thác cho Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

- Quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư và thu hồi nợ, cấp phát vốn đầu tư cho các công trình dự án từ ngân sách Nhà nước, Ngân hàng phát triển Việt Nam, các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thông qua hợp đồng nhận ủy thác giữa Quỹ và các tổ chức cá nhân ủy thác.

b) Quỹ được ủy thác:

- Quỹ được ủy thác cho các tổ chức tín dụng và Ngân hàng phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án thuộc đối tượng vay vốn của Quỹ thông qua hợp đồng ủy thác với tổ chức nhận ủy thác.

- Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng phí dịch vụ ủy thác. Mức phí cụ thể được thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.

6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương nhưng không trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP Điều lệ của Quỹ và các văn bản pháp luật liên quan.

Điều 10. Trách nhiệm và quyền hạn của Quỹ

1. Trách nhiệm của Quỹ:

a) Thực hiện đầu tư trong phạm vi kế hoạch và cơ cấu đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;

b) Sử dụng vốn có mục đích

c) Thực hiện đúng chế độ kế toán, thống kê và báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật;

d) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo luật định; cung cấp số liệu, công bố công khai về tình hình tài chính theo quy định của pháp luật;

đ) Mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm rủi ro và các loại bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật;

e) Thực hiện các hoạt động theo quy định tại Điều 9 Điều lệ này;

g) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích, đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;

h) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các nghĩa vụ trả nợ của Quỹ đối với các khoản vốn mà Quỹ đã huy động từ các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;

i) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

j) Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;

2. Quyền hạn của Quỹ:

a) Tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.

b) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả phù hợp với kế hoạch và cơ cấu đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định đầu tư. Trường hợp đặc biệt do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.

c) Được tuyển chọn, bố trí, sử dụng, đào tạo lao động và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;

d) Được từ chối mọi yêu cầu của bất cứ cá nhân hay tổ chức nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ, nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và trái với Điều lệ của Quỹ;

d) Được liên hệ với các ngành chức năng, các đơn vị có liên quan trên địa bàn để tìm kiếm, xây dựng các dự án đầu tư;

đ) Được mời và tiếp các đối tác đầu tư, kinh doanh nước ngoài, được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ ra nước ngoài công tác, học tập, tham quan, khảo sát theo quy định của pháp luật;

e) Được pháp luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ;

g) Được tổ chức hoạt động phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;

h) Được quản lý sử dụng vốn và tài sản được giao vốn huy động được thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;

i) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả thuộc đối tượng quy định 138/2007/NĐ-CP Nghị định 37/2013/NĐ-CP để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp góp vốn thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về quyết định (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc nguồn vốn hoạt động của Quỹ

j) Được yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;

k) Được thuê các tổ chức, chuyên gia tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản đảm bảo tiền vay;

l) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ; tình hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ cho vay đầu tư cũng như các vấn đề liên quan đến việc thực hiện dự án đầu tư;

m) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, đầu tư trực tiếp trước thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;

n) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác, cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật và Điều lệ này;

o) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ được quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật;

n) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố, thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ theo quy định của pháp luật hiện hành;

p) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Ban quản lý điều hành và người lao động; lựa chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;

q) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi theo đúng pháp luật Việt Nam.

Chương 3

CƠ CẤU TỔ CHỨC, QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ

Mục 1: HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ QUỸ

Điều 11. Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Hội đồng Quản lý Quỹ (gọi tắt là Hội đồng Quản lý) là đại diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu; quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ theo quy định tại Điều 9 và Điều 10 Điều lệ này.

2. Hội đồng Quản lý có tối đa 5 (năm) thành viên. Căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng cụ thể thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc tổng số thành viên Hội đồng quản lý Quỹ phải là số lẻ;

3. Cơ cấu Hội đồng Quản lý gồm có: Chủ tịch, 1 (một) Phó Chủ tịch và 3 (ba) thành viên Hội đồng Quản lý (sau đây gọi chung là thành viên Hội đồng Quản lý). Các thành viên của Hội đồng Quản lý có thể hoạt động kiêm nhiệm nhưng không được kiêm nhiệm bất kỳ một chức vụ quản lý khác tại Quỹ.

4. Nhiệm kỳ của Hội đồng Quản lý là 05 (năm) năm; thành viên Hội đồng Quản lý có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Hội đồng Quản lý mới chưa được bổ nhiệm thì Hội đồng Quản lý của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Hội đồng Quản lý mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.

Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng Quản lý

1. Xem xét và thông qua phương hướng hoạt động, kế hoạch huy động vốn, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính dài hạn và hàng năm để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; Thẩm tra và thông qua Báo cáo quyết toán Quỹ.

2. Giám sát, kiểm tra bộ máy điều hành của Quỹ trong việc chấp hành các chính sách và pháp luật, thực hiện các quyết định của Hội đồng Quản lý.

3. Xem xét thông qua khung lãi suất cho vay đầu tư trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

4. Quyết định phê duyệt đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư từ trên 5% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

5. Quyết định phê duyệt cho vay với một dự án có mức vốn cho vay từ trên 5% đến 15% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

6. Quyết định phê duyệt góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp vốn từ trên 2% đến 10% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ cho phù hợp với yêu cầu thực tế và các quy định hiện hành của pháp luật.

8. Xem xét, giải quyết các khiếu nại của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.

9. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban Kiểm soát Quỹ; quyết định các thành viên khác của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.

10. Ban hành Quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ đối với các thành viên của Hội đồng Quản lý.

11. Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án điều chỉnh vốn điều lệ của Quỹ để quyết định theo thẩm quyền.

12. Ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ; Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.

13. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định về mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ theo quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định 37/2013/NĐ-CP

14. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 4, Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.

15. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan.

16. Quyết định quỹ lương kế hoạch, quyết định quỹ lương thực hiện của người lao động sau khi có ý kiến chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh.

17. Quyết định quỹ tiền lương, thù lao kế hoạch, mức tạm ứng tiền lương, thù lao cho viên chức quản lý Quỹ; trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quỹ lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng hàng năm đối với viên chức quản lý Quỹ.

18. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt báo cáo xếp loại hiệu quả hoạt động của Quỹ; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch thu chi Quỹ; mức trích lập cụ thể vào Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, Quỹ khen thưởng, phúc lợi của Quỹ.

19. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

20. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý.

20. Phê duyệt quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát.

21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 13. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng Quản lý.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Hội đồng Quản lý:

a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;

b) Có trình độ đại học trở lên, có năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân hàng, đầu tư, quản trị;

c) Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;

d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm nhiệm chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Luật Doanh nghiệp;

đ) Không có người liên quan giữ chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm soát, Thủ quỹ tại Quỹ;

e) Không phải là người liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên Hội đồng Quản lý;

g) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời điểm.

3. Thành viên Hội đồng Quản lý bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Hội đồng Quản lý;

b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;

c) Vi phạm nghiêm trọng các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định của Hội đồng Quản lý, các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;

d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;

đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;

e) Nghỉ hưu;

............................

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ hoặc lợi dụng chức vụ và tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.

Điều 15. Chế độ làm việc của Hội đồng Quản lý

1. Hội đồng Quản lý làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 3 (ba) tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản lý. Hội đồng Quản lý có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý, hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch Hội đồng Quản lý chấp thuận.

2. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Thành viên Hội đồng Quản lý vắng mặt tại cuộc họp phải có thông báo bằng văn bản về lý do vắng mặt. Cuộc họp do Chủ tịch hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng Quản lý phải được thực hiện bằng văn bản.

3. Tài liệu họp Hội đồng Quản lý phải được Quỹ chuẩn bị và gửi tới các thành viên Hội đồng Quản lý tối thiểu 3 (ba) ngày làm việc trước ngày họp.

4. Hội đồng Quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Hội đồng Quản lý có 1 (một) phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau. Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý có hiệu lực khi có trên 50% (năm mươi phần trăm) tổng số thành viên Hội đồng Quản lý biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng Quản lý. Thành viên Hội đồng Quản lý có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp Hội đồng Quản lý phải được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý và phải được gửi tới tất cả các thành viên của Hội đồng Quản lý và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.

6. Các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Giám đốc Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian chưa có quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Quỹ phải có trách nhiệm chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý.

Mục 2: BAN KIỂM SOÁT QUỸ

Điều 16. Ban Kiểm soát Quỹ

1. Ban Kiểm soát Quỹ (gọi tắt là Ban Kiểm soát) có chức năng giúp Hội đồng Quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ của Quỹ; Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý.

2. Ban Kiểm soát có 2 (hai) thành viên, trong đó, Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban Kiểm soát, số lượng thành viên Ban Kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên trách hoặc không chuyên trách) do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ.

3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là 5 (năm) năm; thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban Kiểm soát mới chưa được bổ nhiệm thì Ban Kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban Kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.

Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của Ban Kiểm soát

1. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ sau đây:

a) Lập kế hoạch thực hiện và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát, kiểm tra trước Hội đồng Quản lý. Trưởng ban Kiểm soát có quyền đề nghị Chủ tịch Hội đồng Quản lý hoặc trong trường hợp không được Chủ tịch Hội đồng Quản lý chấp thuận thì đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường để báo cáo những vấn đề khẩn cấp làm phương hại đến hoạt động của Quỹ;

b) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp vụ của Quỹ; Điều lệ của Quỹ; Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban Kiểm soát có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời yêu cầu Hội đồng Quản lý, Chủ tịch Hội đồng Quản lý và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ chấm dứt hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;

c) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và việc trích lập các Quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;

d) Thực hiện nhiệm vụ khác do Hội đồng Quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

2. Ban Kiểm soát có các quyền hạn sau đây:

a) Được yêu cầu cung cấp thông tin, tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính của Quỹ;

b) Được tham dự các cuộc họp giao ban, họp Hội đồng Quản lý, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;

c) Được sử dụng con dấu của Quỹ cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Kiểm soát. Quỹ phối hợp với Ban Kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.

3. Ban Kiểm soát có các nghĩa vụ sau đây:

a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định, Nghị quyết của Hội đồng Quản lý trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;

b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ và Ủy ban nhân dân tỉnh;

c) Trung thành với lợi ích của Quỹ; quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ. Không lợi dụng quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ; không lợi dụng thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;

d) Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động của Quỹ theo chế độ quy định;

đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý.

Điều 18. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm soát

1. Trưởng ban Kiểm soát do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do Hội đồng Quản lý bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát.

2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành viên Ban Kiểm soát:

a) Là công dân Việt nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;

b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp;

c) Không đồng thời giữ chức vụ quản lý, điều hành, nhân viên của Quỹ; không là người có liên quan của thành viên Hội đồng Quản lý, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;

d) Có trình độ đại học trở lên và có kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;

đ) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời điểm.

3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng ban Kiểm soát:

a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện của thành viên Ban Kiểm soát quy định tại Khoản 2 Điều này;

b) Có trình độ đại học trở lên trong các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu 3 (ba) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;

c) Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời điểm.

4. Thành viên Ban Kiểm soát bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện thành viên Ban Kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng ban Kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ban Kiểm soát;

b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;

c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được giao, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của Quỹ, quy định của Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;

d) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;

đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;

e) Nghỉ hưu;

g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền theo từng thời điểm.

Mục 3: GIÁM ĐỐC QUỸ

Điều 19. Giám đốc Quỹ

1. Giám đốc Quỹ (gọi tắt là Giám đốc) là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ, Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Quản lý và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.

2. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ là 5 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Giám đốc Quỹ mới chưa được bổ nhiệm thì Giám đốc Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.

Điều 20. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ

1. Quản lý và điều hành các hoạt động của Quỹ theo đúng Điều lệ của Quỹ, pháp luật của Nhà nước và các quyết định của Hội đồng Quản lý.

2. Trình Hội đồng Quản lý ban hành Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

3. Ban hành theo thẩm quyền quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của Hội đồng Quản lý.

4. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ; chịu trách nhiệm về các quyết định của mình trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Quản lý; ký các văn bản thuộc phạm vi điều hành của Giám đốc.

5. Sau khi có ý kiến thống nhất của Chủ tịch Hội đồng Quản lý, Giám đốc được quyền quyết định phê duyệt: (i) đầu tư đối với một dự án có mức đầu tư đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ; (ii) cho vay với một dự án có mức vốn cho vay đến 5% vốn chủ sở hữu của Quỹ và (iii) góp vốn đối với một doanh nghiệp có mức góp vốn từ đến 2% vốn chủ sở hữu của Quỹ.

6. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng Quản lý, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.

7. Trực tiếp quản lý tài sản, vốn hoạt động và chịu trách nhiệm bảo toàn phát triển vốn, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.

8. Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh Trưởng phòng, ban nghiệp vụ và tương đương trở xuống.

9. Đề xuất và trình Hội đồng Quản lý đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền của phê duyệt của Hội đồng Quản lý theo quy định tại Điều 14 của Điều lệ này.

10. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác của Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Quản lý ủy nhiệm nhưng không được trái với quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này.

Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của Giám đốc

1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Luật Doanh nghiệp.

2. Có trình độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải có tối thiểu 3 (ba) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.

3. Không phải người có liên quan của Chủ tịch Hội đồng Quản lý, Phó Giám đốc, thành viên Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng, Thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Giám đốc.

4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.

5. Tiêu chuẩn, điều kiện khác theo yêu cầu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng thời điểm.

Điều 22. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc

1. Giám đốc do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Hội đồng Quản lý.

2. Giám đốc bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:

a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu chuẩn, điều kiện của Giám đốc theo quy định tại Điều 21 của Điều lệ này;

b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do Hội đồng Quản lý giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;

c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý, Điều lệ của Quỹ đến mức bị kỷ luật;

d) Không trung thực trong thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;

đ) Báo cáo không trung thực tình hình hoạt động và tài chính của Quỹ;

e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy tố, bị tòa án kết án bằng bản án;

g) Xin từ chức và được cấp có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ của Quỹ;

h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác;

i) Nghỉ hưu;

k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm khác theo yêu cầu quản lý của Hội đồng Quản lý và Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

Mục 4: PHÓ GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN TRƯỞNG VÀ BỘ MÁY NGHIỆP VỤ

Điều 23. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng

1. Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị Hội đồng Quản lý xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.

2. Phó Giám đốc có nhiệm vụ tham mưu giúp Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn do Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ của Quỹ; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.

3. Kế toán trưởng:

a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện công tác kế toán của Quỹ, giúp Hội đồng Quản lý và  Giám đốc giám sát tài chính tại Quỹ theo pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách nhiệm trước Hội đồng Quản lý, Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;

b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có liên quan.

4. Phó Giám đốc, Kế toán trưởng được bổ nhiệm với thời hạn là 5 (năm) năm và có thể được bổ nhiệm lại. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc và Kế toán trưởng theo quy định tại Điều lệ của Quỹ.

Điều 24. Bộ máy nghiệp vụ

1. Các Phòng, ban nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng Quản lý quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể theo đề nghị của Giám đốc, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ do Hội đồng Quản lý và Giám đốc giao.

2. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ thực hiện theo Điều lệ của Quỹ.

3. Lãnh đạo các phòng, ban nghiệp vụ và người lao động làm nhiệm vụ chuyên môn, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được giao.

Điều 25. Tuyển dụng lao động

Việc tuyển dụng lao động, quy hoạch và bổ nhiệm cán bộ, lãnh đạo của Quỹ được thực hiện theo quy chế tuyển dụng lao động do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và được quy định cụ thể tại Quy chế lao động, tiền lương của Quỹ.

Chương 4

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH, KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN VỀ QUỸ

Điều 26. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán

1. Chế độ tài chính, kế toán và kiểm toán của Quỹ thực hiện theo quy định do Bộ Tài chính ban hành và quy định tại Điều lệ này.

2. Quỹ tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

3. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.

Chương 5

XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ

Điều 27. Xử lý tranh chấp

Mọi tranh chấp giữa Quỹ với pháp nhân và thể nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật hiện hành.

Điều 28. Tổ chức lại, giải thể Quỹ

1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Hội đồng Quản lý.

2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của Quỹ do Hội đồng Quản lý quyết định theo đề nghị của Giám đốc, trên cơ sở phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương 6

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 29. Hiệu Iực thi hành

1. Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Quỹ (nếu cần thiết)./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1222/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1222/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/11/2014
Ngày hiệu lực19/11/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1222/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1222/QĐ-UBND 2014 Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1222/QĐ-UBND 2014 Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1222/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Kon Tum
                Người kýNguyễn Văn Hùng
                Ngày ban hành19/11/2014
                Ngày hiệu lực19/11/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1222/QĐ-UBND 2014 Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1222/QĐ-UBND 2014 Điều lệ Quỹ Đầu tư phát triển Kon Tum

                      • 19/11/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 19/11/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực