Quyết định 1296/QĐ-UBND

Quyết định 1296/QĐ-UBND năm 2017 ban hành Kế hoạch thực hiện chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Quyết định 1296/QĐ-UBND 2017 thực hiện chương trình phòng ngừa giảm lao động trẻ em Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1296/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 22 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em ngày 15/6/2004;

Căn cứ Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 108/TTr-SLĐTBXH ngày 09/5/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch thực hiện chương trình phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020,

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện quyết định này, bảo đảm thiết thực, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan; UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh PTVHXH;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh, Hội ND tnh, Hội CCB tỉnh, Đoàn TNCSHCM tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- CVP, PCVP PTVHXH;
- Như điều 3;
- Lưu: VT, SN40b.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Thủy

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
1296/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh Sơn La)

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh Sơn La. Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em;

- 100% trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật khi được phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời đhòa nhập cộng đồng và có cơ hội được phát triển.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Đối tượng: Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha, mẹ, người giám hộ hợp pháp của trẻ em; người sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh.

2. Phạm vi thực hiện: Trên địa bàn tỉnh Sơn La.

3. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2020

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật đến các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng và gia đình hiểu rõ và thực hiện các chính sách, quy định của Nhà nước về phòng ngừa lao động trẻ em.

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm và thúc đy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của toàn xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

b) Xây dựng, sản xuất các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiu trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật như: Tờ rơi, pa-nô, sổ tay, băng rôn vượt đường, đĩa VCD v.v...

c) Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trong trường học, người sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ lao động và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật:

a) Xây dựng tài liệu hướng dẫn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

b) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

c) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời những hành vi vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

3. Tổ chức mô hình thí điểm về hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em.

a) Tổ chức rà soát, thu thập thông tin tình hình trẻ em lao động trên địa bàn tỉnh.

b) Điều tra nhận thức của người dân, các cơ sở sản xuất kinh doanh và học sinh về phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em.

c) Tập hun, giáo dục kỹ năng sống, knăng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

d) Htrợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp.

đ) Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề đổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

e) Htrợ người sử dụng lao động tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tui, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền đối với các hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Phân công trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.

2. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của kế hoạch trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3. Triển khai đồng bộ có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.

4. Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, phát hiện xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

5. Đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân tham gia thực hiện kế hoạch.

6. Tăng cường vận động nguồn lực, trao đi kinh nghiệm với các tỉnh, thành phố, sự phối hợp liên ngành giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan trong việc thực hiện kế hoạch.

V. KINH PHÍ

Dự kiến kinh phí thực hiện khoảng: 1.670 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Trung ương 800 triệu; ngân sách địa phương 870 triệu.

VI. T CHỨC THC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Sơn La giai đoạn 2016 - 2020.

- Tổ chức điều tra, khảo sát tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh. Tập hun nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp nhằm thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em phải tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

- Triển khai các mô hình phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm dựa vào cộng đồng.

- Thường xuyên kiểm tra, đánh giá, tổng hợp tình hình và kết quả thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo kế hoạch báo cáo kết quả thực hiện chương trình với UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách khám, chữa bệnh cho trẻ em, hướng dẫn các cơ sở y tế thuộc ngành quản lý phối hợp với các ngành quan liên quan tổ chức khám tư vấn chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

3. Sở Tài chính: Tham mưu với Ủy ban nhân dân tỉnh btrí kinh phí trong dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và theo các chế độ tài chính hiện hành để thực hiện kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.

4. S Tư pháp

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành có liên quan: Tham mưu, đxuất nội dung sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định liên quan đến lao động trẻ em và lao động là người chưa thành niên; tổ chức bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ cán bộ, công chức về bảo vệ trẻ em trong quá trình tố tụng và xử lý vi phạm hành chính liên quan đến lao động trẻ em.

- Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại nguy him và người chưa thành niên tham gia lao động thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ động lồng ghép công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật vào hoạt động của ngành.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đề xuất chính sách bảo vệ, chăm sóc trẻ em trong các hoạt động văn hóa, thể thao. Triển khai các hoạt động giáo dục cho các thành viên trong gia đình có kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em nhằm giảm thiu tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm, lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại nguy hiểm và làm việc xa gia đình.

7. Sở Thông tin và Truyền thông: Phối hợp với cơ quan báo chí, hệ thống thông tin cơ sở xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý để tuyên truyền về công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động đối với trẻ em.

8. Sở Công thương: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm đảm bảo các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

9. Công an tỉnh

- Tổ chức tuyên truyền, giáo dục phổ biến rộng rãi trong mọi tầng lớp nhân dân nhất là đối với học sinh về những quy định của pháp luật trong công tác phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.

- Thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm việc sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật khi có đề nghị của các cơ quan chức năng.

10. Báo Sơn La, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền xây dựng chương trình kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang hợp lý đtuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em.

- Phản ánh, động viên kịp thời những tấm gương người tốt, việc tốt và phê phán những hành vi vi phạm việc sử dụng lao động trẻ em trái với quy định của pháp luật.

11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các ngành liên quan trin khai các nội dung của kế hoạch đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

12. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho người lao động, người sử dụng lao động, đặc biệt đối với người lao động chưa thành niên.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.

- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, phối hợp tham gia thực hiện các nội dung của kế hoạch;

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em trong hệ thống ngành.

- Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, quản lý nhà nước, giám sát việc thực hiện pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

14. UBND huyện, thành phố

- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm và giai đoạn; xác định mục tiêu cụ thể và phân công trách nhiệm cho các ngành, đơn vị liên quan của địa phương.

- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện kế hoạch, lng ghép với các chương trình mục tiêu khác về bảo vệ, chăm sóc trẻ em,

- Đẩy mạnh phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động của kế hoạch. Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm minh các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái với quy định của pháp luật.

- Triển khai mô hình phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ đối với trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

- Tổng hợp, sơ kết, đánh giá định kỳ 6 tháng, hàng năm gửi báo cáo về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đtổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan, UBND huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1296/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1296/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/05/2017
Ngày hiệu lực22/05/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1296/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1296/QĐ-UBND 2017 thực hiện chương trình phòng ngừa giảm lao động trẻ em Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1296/QĐ-UBND 2017 thực hiện chương trình phòng ngừa giảm lao động trẻ em Sơn La
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1296/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýPhạm Văn Thủy
                Ngày ban hành22/05/2017
                Ngày hiệu lực22/05/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1296/QĐ-UBND 2017 thực hiện chương trình phòng ngừa giảm lao động trẻ em Sơn La

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1296/QĐ-UBND 2017 thực hiện chương trình phòng ngừa giảm lao động trẻ em Sơn La

                      • 22/05/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/05/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực