Quyết định 1598/QĐ-UBND

Quyết định 1598/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 1598/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1598/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 26 tháng 6 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;

Căn cứ Nghị định số 193/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật HTX 2012; Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;

Căn cứ Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 3594/QĐ-BNN-KTHT ngày 13/9/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 172/TTr-SNN ngày 24/5/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020.

Điều 2. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch đảm bảo mục tiêu đề ra.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài Nguyên và Môi trường, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 


Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- TTr-Tnh y (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
-
Liên minh HTX tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Lưu: VT.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tuấn Quốc

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG CÓ HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

Hợp tác xã (HTX) với vai trò quan trọng trong việc phát triển sản xuất nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn, đặc biệt là HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu đến năm 2020. Góp phần hoàn thành chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, để tập trung phát triển HTX hoạt động có hiệu quả theo sự chỉ đạo của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tai đa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” với những nội dung sau:

I. MC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đổi mới toàn diện về tổ chức và hoạt động của HTX, đảm bảo hoạt động hiệu quả trên cơ sở đúng nguyên tắc và các quy định của pháp luật: “Luật Hợp tác xã số 23/2012/QH13 ngay 20/11/2012” (sau đây gọi tắt là Luật HTX năm 2012). Khắc phục những hạn chế, yếu kém gắn với nâng cao thu nhập của HTX và thành viên, góp phần thực hiện thành công chương trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.

2. Mc tiêu c thể

2.1. Duy trì, cng cố và nâng cao chất lượng của 72 HTX nông nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh. Thành lập mới 66 HTX nông nghiệp và tạo điều kiện cho các hợp tác xã này hoạt động hiệu quả, đến năm 2020 có 138 HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả, cụ thể:

a) Thành phố Bà Rịa: 11 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 06 HTX hiện đang hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Phát triển mới 05 HTX.

b) Thành phố Vũng Tàu: 18 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lưng 12 HTX hiên đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

- Phát triển mới 06 HTX.

c) Thị xã Phú Mỹ: 09 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 02 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

- Phát triển mới 07 HTX.

d) Huyện Long Điền: 21 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 12 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

-Phát triển mới 09 HTX.

e) Huyện Đất Đỏ: 14 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 06 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

-Phát triển mới 08 HTX.

g) Huyện Xuyên Mộc: 32 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 16 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

- Phát triển mới 16 HTX.

h) Huyện Châu Đức: 31 hợp tác xã

- Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 16 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

- Phát triển mới 15 HTX.

i) Huyện Côn Đảo: 02 hợp tác xã

Duy trì, củng cố và nâng cao chất lượng 02 HTX hiện đang hoạt động theo Luật HTX năm 2012.

(Cụ thể đính kèm Phụ lục 1)

2.2. Thực hiện dứt điểm việc giải thể, tổ chức lại hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với 12 HTX ngừng hoạt động. (Đính kèm Phụ lục 2)

2.3. Phấn đấu đến năm 2020, trong tổng số 138 HTX hoạt động hiệu quả có ít nhất 15 HTX ứng dụng công nghệ cao trong lĩnh vực nông nghiệp gồm các loại công nghệ: (1) công nghệ sinh học trong nông nghiệp; (2) công nghệ trong canh tác, nuôi trng, bảo quản; (3) công nghệ tự động hóa, bán tự động hóa trọng tâm; (4) công nghệ sản xuất vật tư nông nghiệp, cụ thể:

a) Thành phố Bà Rịa: 01 hợp tác xã

Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.

b) Thành phố Vũng Tàu: 01 hợp tác xã

Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với 01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Rau sạch Sunny Farm).

c) Thị xã Phú Mỹ: 01 hợp tác xã

Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với 01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX bưởi da xanh Sông Xoài).

d) Huyện Long Điền: 04 hợp tác xã

- Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với 03 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp Dịch vụ An Nhứt, HTX Nông nghiệp Công nghệ cao Thanh niên An Nhứt, HTX rau an toàn Thng Lợi).

- Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.

e) Huyện Đất Đỏ: 02 hợp tác xã

- Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với 01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp Dịch vụ Phước Trung).

- Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công nghệ cao trong tổng số hợp tác xã đang hoạt động.

g) Huyện Xuyên Mộc: 04 hợp tác xã

- Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với 03 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp Dịch vụ Nhân Tâm, HTX Nông nghiệp Dịch vụ Thương mại Hưng Thịnh, HTX Nông nghiệp Thương mại Du lịch Bàu Mây).

- Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.

h) Huyện Châu Đức: 01 hợp tác xã

Phát triển mới 01 HTX ứng dụng công nghệ cao trong tổng số HTX đang hoạt động.

i) Huyện Côn Đảo: 01 hợp tác xã

Củng cố và nâng cao hiệu quả đối với 01 HTX đang thực hiện ứng dụng công nghệ cao (HTX Nông nghiệp và Thủy sản Côn Đảo).

(Đính kèm Phụ lục 3)

II. NHIỆM VỤ K HOẠCH

1. Củng cố nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp

1.1. Nâng cao chất lượng của các hợp tác xã nông nghiệp hoạt động chưa hiệu quả để đạt tiêu chí có hiệu quả

Qua rà soát, đánh giá hiện trạng trên địa bàn tỉnh có 17 HTX nông nghiệp trung bình và yếu (Phân loại theo Thông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT), các địa phương cần rà soát tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng mắc của các HTX, từ đó có các biện pháp cụ thể giúp các HTX này nâng cao chất lượng hoạt động nhằm đạt tiêu chí hiệu quả, theo hướng:

- Hướng dẫn các HTX xây dựng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, trong đó đẩy mạnh chuyển đổi phương thức hoạt động từ dịch vụ đầu vào sang sản xuất hàng hóa, đưa giống mới có năng suất, chất lượng tốt vào sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn và kết nối sản xuất gắn với tiêu thụ ổn định.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị, sản xuất cho cán bộ quản lý HTX và thành viên thông qua đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn, đào tạo nghề.

- Kết ni với các doanh nghiệp thực hiện liên kết với HTX để đầu tư vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

- Hỗ trợ để các hợp tác xã vay vốn tín dụng và tiếp cận được với các nguồn vốn hỗ trợ của Nhà nước nhất là tiếp cận Quỹ hỗ trợ nông dân và Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể của Hội Nông dân, Liên minh HTX tỉnh để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, tổ chức sản xuất.

- Tạo điều kiện cho các HTX tham gia hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất và xây dựng nông thôn mới như: Quản lý, khai thác công trình thủy lợi; nước sinh hoạt nông thôn, bảo vệ môi trường, chợ nông thôn, ngành nghề nông thôn để các HTX tăng thêm việc làm và thu nhập cho các thành viên.

1.2. Duy trì và nâng cao chất lượng hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp đang hoạt động hiu quả

- Hướng dẫn và hỗ trợ các hợp tác xã rà soát, nâng cao chất lượng phương án sản xuất kinh doanh, tổ chức sản xuất có hiệu quả, trong đó tập trung vào các nội dung: Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa, lựa chọn cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất; áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đặc biệt là sản xuất theo tiêu chuẩn an toàn, công nghệ cao, sản xuất hữu cơ.

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho cán bộ và thành viên HTX.

- Tạo điều kiện cho các HTX vay vốn vay tín dụng và tiếp cận với các nguồn hỗ trợ của Nhà nước để đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô sản xuất.

- Hỗ trợ đầu tư trang thiết bị, vật tư và mô hình điểm cho các HTX hoạt động hiệu quả theo Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 14/12/2018 của HĐND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.

- Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, thực hiện liên kết với doanh nghiệp. Phát huy vai trò nòng cốt của các HTX đang phát triển mạnh để hỗ trợ các HTX khác cùng liên kết, hợp tác với doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả.

2. Xử lý dứt điểm việc giải thể, tổ chức lại hoạt động hoặc chuyển đổi sang loại hình khác đối với các HTX yếu kém đã ngừng hoạt động

Đến cuối năm 2018, toàn tỉnh có 12 HTX nông nghiệp đã ngừng hoạt động cần giải thể, tổ chức lại hoạt động hoặc chuyển đổi sang loại hình khác. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào Luật HTX năm 2012, Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ, Nghị định số 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 của Chính phủ, Thông tư số 31/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý đối với các HTX đã ngừng hoạt động trong năm 2019.

3. Tạo điều kiện thành lập mới các hợp tác xã nông nghiệp và hỗ tr để hoạt động có hiệu quả

3.1. Lựa chọn các sản phẩm có thế mạnh của địa phương, vn động thành lập các hợp tác xã để phối hợp cùng các doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu, liên kết tiêu thụ sản phẩm tại các huyện, thị xã, thành phố:

Các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế hợp tác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của địa phương để lập kế hoạch, xác định sản phẩm có thế mạnh và tổ chức cho nông dân phát triển các hợp tác xã; tổ chức chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi. Tập trung cho phát triển các sản phẩm có quy mô và diện tích tương đối lớn ở các địa phương.

Các HTX thành lập cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả có quy mô phù hợp với từng loại sản phẩm; huy động nguồn lực HTX, nguồn hỗ trợ của Nhà nước theo chính sách, nguồn tín dụng, vốn doanh nghiệp và các nguồn vốn hợp pháp khác để phát triển hạ tầng cơ sở cho sản xuất và chế biến; tổ chức liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.

3.2. Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” gắn với củng cố, hoàn thiện và xây dựng mới các hợp tác xã hoạt động hiệu quả

Trên cơ sở lựa chọn các tổ hợp tác đang hoạt động có hiệu quả để vận động nâng lên hợp tác xã hoạt động hiệu quả có sự hỗ trợ, định hướng của Nhà nước.

Vận động những chủ trang trại có quy mô sản xuất tương đối lớn để tuyên truyền, vận động cùng nhau thành lập HTX.

Đối với các sản phẩm sản xuất ở nhiều nông hộ cần tập trung vận động những người nông dân và người lao động sản xuất giỏi (có thể là các trưởng thôn, ấp) có kinh nghiệm, uy tín đối với cộng đng để đứng ra làm sáng lập viên thành lập HTX.

Quy mô HTX phù hợp với quy mô sản xuất theo từng loại sản phẩm làng xã ở các vùng miền.

3.3. Củng c, kiện toàn và hỗ trợ các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả phát triển thành hợp tác xã

Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố lựa chọn các tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả để tuyên truyền, vận động phát triển thành lập HTX và hỗ trợ nâng cao hoạt động cho hiệu quả.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN K HOẠCH

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức về thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã của Chính phủ

Các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và nhiệm vụ của Kế hoạch thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã để nâng cao nhận thức đội ngũ cán bộ quản lý; cán bộ, thành viên hợp tác xã; người dân và triển khai các chương trình hành động cụ thể nhằm đạt được mục tiêu của Đề án đã đề ra.

Thông qua các giải pháp, hình thức tuyên truyền đa dạng bng các mô hình, phong trào thi đua và phương tiện thông tin đại chúng để làm rõ vai trò nòng cốt của HTX nông nghiệp trong liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, vị trí và tầm quan trọng của ứng dụng công nghệ cao trong việc nâng cao giá trị sản xuất của các sản phẩm nông nghiệp và vận động các cấp, các ngành, đoàn thể, cá nhân tham gia thành lập và phát triển HTX.

2. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao năng lực, trình độ của cán bộ hệ thống quản lý nhà nước, lực lượng hỗ trợ, lực lượng trực tiếp hoạt động ở các hợp tác xã và thành viên hợp tác xã

Tiếp tục triển khai, hướng dẫn thực hiện Luật HTX và các văn bản dưới Luật để nâng cao nhận thức và năng lực cho cán bộ trong hệ thống quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp nhằm thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả.

Xây dựng hình thành đội ngũ chuyện gia tư vn có đủ kinh nghiệm thực tiễn để hỗ trợ kỹ thuật cho các địa phương nhằm củng cố, kiện toàn và phát triển mới các HTX nông nghiệp.

Tập trung đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ và thành viên HTX nông nghiệp, đặc biệt là nâng cao năng lực về quản trị, xây dựng và thực hiện có hiệu quả phương án sản xuất kinh doanh, kỹ thuật ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, kiến thức tiếp cận thị trường.

3. Hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách đối với hợp tác xã nông nghiệp

3.1. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với hợp tác xã

Tăng cường sự phối hợp giữa các Sở, ban, ngành tỉnh và chính quyền địa phương để lãnh đạo, chỉ đạo công tác phát triển HTX nông nghiệp được xuyên suốt, hiệu lực, hiệu quả.

Kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy và đổi mới phương thức hoạt động quản lý nhà nước các cấp về HTX nông nghiệp, cụ thể:

- Ở cấp tỉnh: Xác định vai trò, trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đặc biệt là Chi cục Phát triển nông thôn trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp để tổ chức, kiện toàn bộ máy và nâng cao chất lượng hoạt động của cán bộ chuyện trách nhằm triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

- Ở cấp huyện: Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách tham mưu quản lý nhà nước về hợp tác xã nông nghiệp Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố.

- Ở cấp xã: Phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của cán bộ chuyện trách cấp xã để trực tiếp tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc tham mưu quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp và hỗ trợ HTX nông nghiệp phát triển.

3.2. Về cơ chế, chính sách

a) Hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã

Hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào nhu cầu thành lập hoặc tổ chức lại hoạt động của HTX tại địa phương, bố trí nguồn kinh phí của địa phương hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của các HTX nông nghiệp theo quy định tại Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX, thành lập mới HTX, tổ chức lại hoạt động của HTX theo chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020 (sau đây gọi tắt là Thông tư số 340/2016/TT-BTC).

Liên minh Hợp tác xã tỉnh phối hợp với các Sở, ban, ngành và đơn vị liên quan trong công tác tuyên truyền, tư vấn, vận động người nông dân thành lập mới hoặc tham gia HTX.

b) H tr phát triển nguồn nhân lực

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ vào các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ gồm:

- Tuyên truyền, tập huấn, học tập kinh nghiệm mô hình HTX sản xuất hiệu quả nhằm nâng cao nhận thức cho người nông dân và bồi dưng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho thành viên hợp tác xã theo Quyết định số 2260/QĐ-UBND ngày 23/9/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.

- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo chương trình tại Quyết định số 3576/QĐ-UBND ngày 31/12/2010 của UBND tỉnh phê duyệt “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.

- Đào tạo nguồn nhân lực công nghệ cao theo Quyết định số 712/QĐ-UBND ngày 14/3/2018.

Liên minh Hợp tác xã căn cứ nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho các HTX, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực đối với cán bộ quản lý và thành viên hợp tác xã theo chính sách tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Thông tư số 340/2016/TT-BTC .

c) Hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh

Hỗ trợ trang thiết bị, vật tư và mô hình điểm cho các HTX: Căn cứ vào nhu cầu và điều kiện của các HTX, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức triển khai nội dung hỗ trợ trang thiết bị, vật tư và mô hình điểm cho các HTX theo chính sách tại Nghị quyết số 39/2018/NQ-HĐND ngày 13/12/2018 của HĐND tỉnh.

Ngoài ra, các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ triển khai lồng ghép nội dung hỗ trợ để phát triển sản xuất kinh doanh cho các HTX.

d) Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới

Hàng năm, tỉnh dành một phn kinh phí từ nguồn Chương trình khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa tỉnh BR-VT giai đoạn 2014 - 2020 để ưu tiên hỗ trợ các HTX ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới. Các HTX có nhu cầu, chủ động liên hệ Sở Khoa học và Công nghệ để được hướng dẫn thực hiện để nâng cao giá trị, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của HTX.

e) Hỗ trợ về vốn

Căn cứ vào nhu cầu vốn để phát triển sản xuất của HTX, các tổ chức đơn vị tạo điều kiện cho các các HTX tiếp cận nguồn vốn vay để vay vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, gồm:

- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tích cực triển khai các sản phẩm tín dụng phù hợp với đối tượng là hợp tác xã nông nghiệp; tạo điều kiện cho các các HTX tiếp cận nguồn vốn vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 và Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ;

- Hội nông dân tỉnh và Liên minh Hợp tác xã tỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay từ các Quỹ hỗ trợ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

g) Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

Căn cứ vào Chương trình Xúc tiến thương mại hàng năm được UBND tỉnh phê duyệt, các Sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao tổ chức triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ về xúc tiến thương mại; đồng thời xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa cho các sản phẩm nông sản trên địa bàn tỉnh để quảng bá sản phẩm, tăng cường kết nối tiêu thụ, tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm nông sản.

h) Hỗ trợ về đất đai

UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo rà soát quỹ đất công không còn phù hợp mục đích sử dụng ban đầu tại các xã, phường, thị trấn tạo quỹ đất cho hợp tác xã thuê (hoặc cấp đất) theo quy định, để sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh.

i) Hỗ trợ liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản hỗ trợ thúc đẩy phát triển liên kết giữa doanh nghiệp và hợp tác xã

Ngoài những nội dung hỗ trợ trên, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cụ thể hóa những cơ chế, chính sách của Trung ương để thực hiện có hiệu quả trên địa bàn tỉnh gồm:

- Hỗ trợ phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ và các văn bản có liên quan.

- Hỗ trợ thu hút, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn để liên kết với hợp tác xã theo Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018.

- Hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp theo Nghị định số 58/2018/NĐ-CP ngày 18/4/2018.

4. Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với các tổ chức chính trị - xã hội

Tăng cường sự phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân tỉnh và các Ban, ngành, đoàn thliên quan trong Kế hoạch thực hiện Đề án 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, trong đó có nhiệm vụ phát triển 138 hợp tác xã nông nghiệp hiệu quả đến năm 2020.

Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội khác trong việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn thể tham gia tích cực trong phong trào phát triển hợp tác xã; tổ chức xây dựng các mô hình HTX điển hình; có giải pháp tạo điều kiện thuận lợi cho HTX có thành viên là hội viên phát triển.

5. Huy động nguồn lực để hỗ trợ có hiệu quả cho hợp tác xã nông nghiệp

Kinh phí để hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ được lng ghép từ các nguồn:

- Chương trình, đề án, kế hoạch và dự án của tỉnh.

- Nguồn kinh phí từ địa phương hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã.

- Nguồn vốn từ Quỹ Hỗ trợ kinh tế tập thể phát triển hợp tác xã, Quỹ Hỗ trợ nông dân và các tổ chức tín dụng.

- Vốn của doanh nghiệp tham gia liên kết và vốn đối ứng của các hợp tác xã đầu tư phát triển sản xuất.

IV. T CHỨC THỰC HIỆN

1. S Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Chi cục Phát triển nông thôn)

a) Là cơ quan đầu mối, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện kế hoạch; Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch.

b) Hàng năm, căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, triển khai thực hiện các nội dung htrợ cho HTX;

c) Tổng hợp kết quả thực hiện nội dung hỗ trợ của các Sở, ngành, đơn vị hàng năm và tổng kết Kế hoạch báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

d) Tham mưu xây dựng Chương trình, Đề án, Kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

e) Chủ trì, phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho các tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo hình thức, tiêu chuẩn, số lượng khen thưởng tại Kế hoạch số 77/KH-UBND ngày 02/8/2017 của UBND tỉnh về việc thực hiện phong trào thi đua “Đổi mới, phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp theo Luật HTX năm 2012 góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2017-2020.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể hàng năm trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ưu tiên phân b vn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lng ghép của các chương trình, dự án để thực hiện kế hoạch.

b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai các nội dung được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách và các nguồn hợp pháp khác và trên cơ sở đề xuất của các Sở, ban, ngành trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ về phát triển kinh tế tập thtrong lĩnh vực nông nghiệp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch, Dự án theo quy định để triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các HTX theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các nội dung hỗ trợ được giao trong Kế hoạch.

b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.

5. Sở Tài Nguyên và Môi trường

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn, giải quyết hỗ trợ về đất đai để các HTX có mặt bằng xây dựng trụ sở, sân phơi, nhà kho, xây dựng cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất kinh doanh.

6. Sở Công thương

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các hợp tác xã theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các nội dung hỗ trợ được giao trong Kế hoạch.

b) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.

7. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh

Trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch cuối năm 2020 và đề xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh lồng ghép trong Kế hoạch s77/KH-UBND ngày 2/8/2018 của UBND tỉnh khen thưởng những cá nhân, tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch.

8. Liên minh Hợp tác xã tỉnh

a) Đẩy mạnh thực hiện chức năng tuyên truyền, tư vấn và vận động thành lập mới HTX nông nghiệp gắn với liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị hoặc ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.

b) Tập trung hỗ trợ các hợp tác xã xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; vận động HTX tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, nâng cao chất lượng và tăng giá trị sản phẩm nông nghiệp.

c) Phát triển HTX kiểu mới gắn với liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, kết nối với hệ thống tiêu thụ trong và ngoài nước.

d) Ưu tiên nguồn vốn vay ưu đãi từ Quỹ hỗ trợ kinh tế tập thể của tỉnh trong việc tạo điều kiện cho các HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi để phát triển sản xuất kinh doanh.

e) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh để tổng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.

9. Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh

a) Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các HTX nông nghiệp; đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX được tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.

b) Định kỳ hàng năm, báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đ tng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.

10. Hội Nông dân và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ các HTX theo chức năng nhiệm vụ của đơn vị và các nội dung hỗ trợ được giao trong Kế hoạch.

b) Vận động các chủ trang trại, nông dân sản xuất giỏi là hội viên Hội Nông dân tham gia tích cực vào phong trào phát triển HTX, chuỗi liên kết, xây dựng vùng nguyên liệu, sản xuất gn với tiêu thụ nông sản; Vận động, hướng dẫn nông dân tham gia và hình thành các tổ hợp tác, HTX.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ Kế hoạch này, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh; chỉ đạo các Phòng ban xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện đng bộ và cụ thể.

b) Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển HTX hoạt động có hiệu quả.

c) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện Luật HTX 2012 tại địa phương.

d) Bố trí nguồn kinh phí của địa phương, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Kế hoạch của tỉnh và hỗ trợ HTX theo yêu cầu phát triển địa phương; Hướng dẫn, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của các HTX theo quy định.

e) Định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh đ tng hợp kết quả chung, báo cáo UBND tỉnh.

Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ngành và đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung đề nghị các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

PHỤ LỤC 1

SLƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP HOẠT ĐỘNG HIỆU QUẢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)

STT

Huyện/thị xã/thành phố

Số lượng HTX đang hoạt động đến ngày 31/12/2018

Tổng số HTX hoạt động có hiệu quả đến tháng 12/2020

Trong đó:

Năm 2019

Năm 2020

1

Thành phố Bà Rịa

6

11

3

2

2

Thành phố Vũng Tàu

12

18

3

3

3

Thị xã Phú Mỹ

2

9

4

3

4

Huyện Long Điền

12

21

5

4

5

Huyện Đất Đỏ

6

14

5

3

6

Huyện Xuyên Mộc

16

32

9

7

7

Huyện Châu Đức

16

31

8

7

8

Huyện Côn Đảo

2

2

-

-

Tổng cộng

72

138

37

29

 

PHỤ LỤC 2

HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP NGƯNG HOẠT ĐỘNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

STT

Huyện/thị xã/thành phố

Tổng số HTX ngưng hoạt động

Ghi chú

1

Thành phố Bà Rịa

-

 

2

Thành phố Vũng Tàu

3

1. HTX NTTS DV Du lịch Du thuyền Sinh thái Quyết Tiến

2. HTX Thủy sản 30/4

3. HTX lâm thủy sản 3/2

3

Thị xã Phú Mỹ

-

 

4

Huyện Long Điền

2

1. HTX Khai thác và Dịch vụ Hậu Cần Thủy Sản Trường Sa

2. HTX DV NN Phương Nam

5

Huyện Đất Đỏ

-

 

6

Huyện Xuyên Mộc

4

1. HTX sản xuất - Thương mại - dịch vụ nông nghiệp Hồ Tràm

2. HTX Nông nghiệp - dịch vụ sản xuất Rau sạch Hồ Tràm

3. HTX Nông Nghiệp - Dịch vụ Bông Trang

4. HTX sản xuất giống Thủy sản Hồ Tràm

7

Huyện Châu Đức

2

1. HTX DV NN Phú Hưng

2. HTX DV NN TM Minh Tân

8

Huyện Côn Đảo

1

1. HTX Giết mổ gia súc

Tổng cộng

12

 

 

PHỤ LỤC 3

SỐ LƯỢNG HTX NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

STT

Huyện/thị xã/thành phố

Số lượng HTX ứng dụng công nghệ cao đến ngày 31/12/2018

Tng s HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến tháng 12/2020

Trong đó:

Năm 2019

Năm 2020

1

Thành phố Bà Rịa

-

1

-

1

2

Thành phố Vũng Tàu

1

1

-

-

3

Thị xã Phú Mỹ

1

1

-

-

4

Huyện Long Điền

3

4

-

1

5

Huyện Đất Đỏ

1

2

1

-

6

Huyện Xuyên Mộc

3

4

-

1

7

Huyện Châu Đức

-

1

1

-

8

Huyện Côn Đảo

1

1

-

-

Tổng cộng

10

15

2

3

 

PHỤ LỤC 4

PHÂN GIAO NHIỆM VỤ CỤ THTHỰC HIỆN KHOẠCH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ ĐƠN VỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 26/6/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)

STT

Đơn vị

Nhiệm vụ hỗ tr phát triển HTX đến năm 2020

Ghi chú

1

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (là cơ quan đầu mối)

- Tuyên truyền tập huấn nghiệp vụ chuyên môn cho thành viên hợp tác xã.

- Đào tạo nghề cho lao động để nâng cao tay nghề tạo điều kiện thành lập mới hợp tác xã.

- Đào tạo nguồn nhân lực ứng dụng công nghệ cao.

- Học tập kinh nghiệm mô hình hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả để tăng cường kết nối, tiêu thụ và mở rộng thị trường.

- Hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh phục vụ phát triển sản xuất.

- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: tổ chức cho các hợp tác xã và cơ sở sản xuất nông sản trên địa bàn tỉnh tham gia Hội chợ làng nghề và Hội chợ AgroViet.

- Hỗ trợ liên kết trong sản xuất, tiêu thụ nông sản thông qua cụ thể hóa các cơ chế chính sách Trung ương, tổ chức các hội nghị, diễn đàn.

 

2

Sở Kế hoạch và Đầu tư

Tham mưu UBND tỉnh: triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể hàng năm; ưu tiên phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lng ghép của các chương trình, dự án để thực hiện kế hoạch.

 

3

Sở Tài chính

Tham mưu UBND tỉnh b trí kinh phí trên cơ sđề xuất từ các Chương trình, Đề án, Kế hoạch, Dự án của các Sở, ban, ngành.

 

4

Sở Khoa học và Công nghệ

Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới trong sản xuất và thực hiện tiêu chuẩn áp dụng cho các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ

 

5

Sở Tài nguyên và Môi trường

Hướng dẫn, giải quyết hỗ trợ về đất đai phục vụ hoạt động tổ chức, sản xuất cho hợp tác xã

 

6

Sở Công Thương

- Tạo điều kiện cho các hợp tác xã: tham gia các nội dung liên quan xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường nhm quảng bá sản phẩm; Đẩy mạnh xúc tiến liên kết, tham gia chuỗi giá trị nông sản

 

7

Ban Thi đua Khen thưởng

Phi hợp cùng Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh khen thưởng kịp thời cho tập thể, cá nhân hoàn thành xuất sắc trong thực hiện kế hoạch.

 

8

Liên minh Hợp tác xã tỉnh

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn và vận động thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp gắn với liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất.

- Hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh; tổ chức sản xuất theo chui giá trị nông sản.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, sản xuất cho các hợp tác xã theo Thông tư số 340/2016/TT- BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính.

- Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận và vay vốn phát triển sản xuất.

 

9

Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh

Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn chủ động thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận vốn của các hợp tác xã nông nghiệp; đổi mới quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã được tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh theo đúng quy định pháp luật.

 

10

Hội nông dân và các tổ chức đoàn thể

- Hỗ trợ các hợp tác xã tiếp cận và vay vốn phát triển sản xuất.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân, hội viên tham gia và thành lập mới hợp tác xã.

 

11

Các Sở, ban, ngành

Phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được quy định.

 

12

UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Phối hợp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động để thành lập mới và củng cố, phát triển hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.

- Xử lý đối với những hợp tác xã đã ngưng hoạt động theo hướng giải thể, tổ chức lại hoạt động hoặc chuyển đổi sang loại hình hoạt động khác.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, tổ chức kiểm tra, rà soát, giám sát việc thực hiện Luật HTX 2012 tại địa phương.

- Bố trí nguồn kinh phí của địa phương, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Kế hoạch và hỗ trợ hợp tác xã theo yêu cầu phát triển địa phương.

- Hướng dẫn, hỗ trợ và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của các HTX theo quy định.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1598/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1598/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/06/2019
Ngày hiệu lực26/06/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1598/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1598/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1598/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp Vũng Tàu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1598/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýLê Tuấn Quốc
                Ngày ban hành26/06/2019
                Ngày hiệu lực26/06/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1598/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp Vũng Tàu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1598/QĐ-UBND 2019 Kế hoạch phát triển hợp tác xã nông nghiệp Vũng Tàu

                  • 26/06/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 26/06/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực