Quyết định 1599/QĐ-UBND

Quyết định 1599/QĐ-UBND về Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 do tỉnh Thanh Hóa ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1599/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2014 Thanh Hóa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1599/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 27 tháng 5 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Công văn số 178-CV/TW ngày 31 tháng 12 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và tổ chức các hoạt động nhân dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25 tháng 5 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI;

Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;

Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước;

Căn cứ Công văn số 2295/BTC-TTr ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Thanh Hóa tại Công văn số 1152/STC-HCSN ngày 18 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc Công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước; các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

CHƯƠNG TRÌNH

THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 27 tháng 5 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị, tổ chức (sau đây gọi chung là “các cơ quan, đơn vị”), người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí (sau đây viết tắt là “THTK, CLP”).

- Làm cơ sở để các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2014 thuộc lĩnh vực và phạm vi quản lý theo đúng tinh thần Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị của Trung ương Đảng; quy định của Luật THTK, CLP; chỉ đạo, điều hành của Chính phủ về thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quản lý ngân sách nhà nước năm 2014; đồng thời xác định là nhiệm vụ cấp thiết, thường xuyên của cơ quan, đơn vị.

2. Yêu cầu:

- THTK, CLP phải gắn với nhiệm vụ cải cách hành chính và phải được tiến hành một cách triệt để, đồng bộ, thực chất, không mang hình thức, ở tất cả các lĩnh vực, các cơ quan, đơn vị.

- Trong thực hiện phải bám sát chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước, các quy định của pháp luật và tình hình thực tế của từng địa phương, đơn vị để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đảm bảo tiến độ, chất lượng việc THTK, CLP.

- Nguồn tiết kiệm được sử dụng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo mọi quyền lợi cho người lao động và an sinh xã hội.

- Các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2014 của cơ quan, đơn vị mình và thực hiện theo dõi, tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước.

- Thực hiện nghiêm việc lập và phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán ngân sách theo quy định của pháp luật; tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo đúng dự toán và định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành, trước hết là chế độ chi công tác phí, hội nghị, tiếp khách, trang bị và thanh toán cước điện thoại, sử dụng xe ô tô.

- Thực hiện tiết kiệm ngay từ khâu phân bổ, giao dự toán ngân sách, đảm bảo cơ cấu chi ngân sách hợp lý. Công tác lập, giao dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ khả năng ngân sách địa phương, đúng Luật Ngân sách nhà nước, đúng tiêu chuẩn, định mức và các chính sách, chế độ tài chính hiện hành, đảm bảo tính công khai, công bằng và minh bạch. Không bố trí dự toán các khoản chi chưa thực sự cần thiết và không hiệu quả, từng bước giảm dần mức hỗ trợ từ ngân sách đối với các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức, đơn vị không thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương.

- Tiếp tục thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện lộ trình cải cách tiền lương theo quy định.

- Hạn chế đến mức tối đa bổ sung kinh phí ngoài dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao đầu năm, trừ những trường hợp thực sự cần thiết và cấp bách; sử dụng kinh phí đúng mục đích, nội dung, hiệu quả và thu hồi các khoản chi không hợp lý, sai chính sách, chế độ.

- Quản lý và sử dụng có hiệu quả kinh phí hoạt động thường xuyên trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; sử dụng đúng mục đích, đúng định mức chi tiêu, đảm bảo các chế độ tài chính hiện hành; quản lý chặt chẽ các nguồn thu và chi từ nguồn thu, nghiêm cấm việc để ngoài sổ sách kế toán, thực hiện chế độ báo cáo tài chính đúng quy định.

- Thực hiện tiết kiệm triệt để trong việc sử dụng kinh phí, nhất là các khoản chi cho tổ chức hội nghị, hội thảo, tập huấn, tiếp khách, lễ kỷ niệm, lễ hội, lễ đón các danh hiệu thi đua, đi công tác trong và ngoài nước; xăng xe; sử dụng điện, nước, văn phòng phẩm và các loại sách báo, tạp chí,… Không được sử dụng kinh phí nhà nước làm quà biếu, cho, tặng dưới mọi hình thức.

- Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong các đơn vị hành chính sự nghiệp.

2. THTK, CLP trong quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản; các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện đề tài, nhiệm vụ khoa học, sự nghiệp môi trường thuộc vốn ngân sách nhà nước.

- Kiểm soát chặt chẽ vốn đầu tư xây dựng cơ bản các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Công tác lập, thẩm định, phê duyệt các dự án, công trình đầu tư xây dựng phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, vùng, quy hoạch xây dựng và khả năng đáp ứng ngân sách hàng năm. Không bố trí dàn trải, không phê duyệt các công trình, dự án chưa xác định rõ nguồn vốn và không có đủ nguồn thực hiện, hạn chế tối đa nợ xây dựng cơ bản.

- Rà soát các nội dung đầu tư, cắt giảm các chi phí, hạng mục chưa cần thiết trên nguyên tắc vẫn bảo đảm mục tiêu chủ yếu của dự án; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách, sắp xếp thứ tự ưu tiên thực hiện các dự án và xem xét, quyết định dừng những dự án chưa thật cấp bách, kém hiệu quả, tập trung vốn cho các dự án cấp bách, hiệu quả cao hơn.

- Lựa chọn nhà thầu, tổ chức tư vấn giám sát dự án, công trình, đảm bảo các quy định hiện hành. Cấp phát vốn phải đúng tiến độ, phù hợp với khối lượng hoàn thành, các dự án đã được phê duyệt; các dự án được giao kế hoạch vốn mà chậm tiến độ thì điều chuyển vốn cho dự án khác.

- Không được tổ chức lễ động thổ, lễ khởi công, khánh thành các công trình XDCB, trừ các dự án công trình có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội của Quốc gia trên địa bàn hoặc của địa phương.

- Tiếp tục thực hiện các Chương trình MTQG theo hướng tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, lồng ghép và thu gọn mục tiêu, giảm chi sự nghiệp, bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng vốn hiệu quả; khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện.

- Chú trọng công tác thẩm định các đề tài, các nhiệm vụ chi từ kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường trước khi quyết định phân bổ ngân sách.

- Ưu tiên phân bổ kinh phí và cấp phát cho các đề tài khoa học có tính ứng dụng thực tiễn cao và có hiệu quả thiết thực, việc chi tiêu phải đúng định mức kinh tế - kỹ thuật, phù hợp với chính sách chế độ hiện hành.

3. THTK, CLP trong trong quản lý, sử dụng tài sản công của các cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.

- Kiểm soát chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; tận dụng, khai thác có hiệu quả tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại hiện có; chỉ đầu tư xây dựng, mua sắm mới khi thực sự cần thiết và phải bảo đảm đúng đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã quy định. Triển khai thực hiện Công văn số 2133/BTC-QLCS ngày 19/02/2014 của Bộ Tài chính: “Về việc hướng dẫn mua sắm tài sản từ nguồn NSNN năm 2014”, trong đó có nội dung cụ thể là: “Không thực hiện mua sắm xe ô tô phục vụ chức danh, xe ô tô phục vụ công tác chung (gồm cả xe của Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, dự án đầu tư xây dựng cơ bản, Chương trình mục tiêu, Chương trình quốc gia)”; “không bổ sung nguồn kinh phí ngoài dự toán, kể cả nguồn tăng thu ngân sách nhà nước”.

- Ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc; giao mục tiêu, chỉ tiêu tiết kiệm và yêu cầu chống lãng phí đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng thuộc thẩm quyền quản lý để thực hiện.

- Kiên quyết thu hồi và xử lý theo quy định đối với tất cả những trường hợp trang bị tài sản, trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại sai đối tượng, chế độ, tiêu chuẩn, định mức đã quy định.

- Kiểm tra, rà soát lại diện tích đất đai, trụ sở làm việc đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định. Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí NSNN phải trên cơ sở quy định của UBND tỉnh.

4. THTK, CLP trong quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên

- Thực hiện tốt Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai Luật Đất đai năm 2013 trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện rà soát tình hình sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên nước để xác định và kịp thời xử lý những bộ phận, đơn vị đang sử dụng lãng phí, không tiết kiệm; việc sắp xếp và xử lý các cơ sở nhà đất còn dôi dư, sử dụng không đúng mục đích theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.

- Cương quyết xử lý, thu hồi các diện tích đất đai, mặt nước sử dụng không đúng quy định pháp luật; sử dụng đất sai quy hoạch, lãng phí, kém hiệu quả, bỏ hoang hoá và đất lấn chiếm trái quy định.

- Kiểm soát chặt chẽ việc cấp phép và quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản; đình chỉ hoạt động và thu hồi giấy phép khai thác tài nguyên, khoáng sản của các doanh nghiệp tổ chức khai thác tài nguyên, khoáng sản không đúng theo giấy phép, khai thác tài nguyên, khoáng sản lãng phí; các doanh nghiệp không đảm bảo đúng các yêu cầu về bảo vệ môi trường trong quá trình khai thác, vận chuyển, chế biến theo quy định của pháp luật.

5. THTK, CLP trong đào tạo quản lý và sử dụng cán bộ và thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước

- Thực hiện tốt việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, chấp hành và sử dụng có hiệu quả thời gian làm việc theo quy định của pháp luật và nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành thời gian làm việc, đảm bảo tiếp nhận và giải quyết kịp thời các thủ tục hành chính và yêu cầu giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân theo quy định.

- Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả thường xuyên, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, người lao động phát huy hết khả năng lao động. Nghiêm cấm sử dụng thời gian lao động vào việc riêng.

- Thường xuyên kiểm tra công tác giải quyết thủ tục hành chính, hệ thống hóa những quy định về thủ tục, thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc để tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân.

- Xây dựng đề án vị trí việc làm và chức danh công việc để làm cơ sở tuyển dụng và sử dụng lao động.

6. THTK, CLP trong quản lý, sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước trong các công ty TNHH một thành viên 100% vốn nhà nước, các công ty cổ phần có vốn nhà nước, các quỹ tài chính ngoài NSNN, trong sản xuất tiêu dùng của nhân dân.

- Rà soát các quyết định đầu tư, góp vốn mở rộng kinh doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp; không đầu tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước; kiên quyết cắt giảm, loại bỏ các dự án kém hiệu quả, không cần thiết.

- Căn cứ Luật THTK, CLP và các quy định của Nhà nước xây dựng ban hành kế hoạch, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao, thực hiện công khai tài chính, phát hiện xử lý kịp thời, đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây thất thoát, lãng phí vốn, tài sản, lao động, tài nguyên thiên nhiên.

- Thực hiện triệt để công tác THTK, CLP nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp, các khoản ngân sách nhà nước cấp phải sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.

- UBND các huyện, thành phố, thị xã, các ngành, các đoàn thể nhân dân thường xuyên tuyên truyền phổ biến sâu rộng trong nhân dân về ý thức THTK, CLP trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu tư cho sản xuất kinh doanh, vận động nhân dân xây dựng nếp sống văn hóa mới, phê phán các biểu hiện xa hoa, lãng phí, nhất là trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội…

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về THTK, CLP, các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương, địa phương và các văn bản khác liên quan đến THTK, CLP.

- Sở Thông tin Truyền thông, các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh phối hợp với Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh, Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường và Sở Công thương tăng cường công tác phổ biến, tuyên truyền hướng dẫn các chính sách pháp luật của Nhà nước về các lĩnh vực thuế, phí, lệ phí, chi ngân sách, quản lý vốn đầu tư phát triển, quản lý tài sản công, tài nguyên - khoáng sản, quản lý vốn của Nhà nước tại doanh nghiệp và các quỹ ngoài ngân sách Nhà nước; phổ biến, quán triệt: Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí số 44/2013/QH13 ngày 26/11/2013; Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21/12/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về đẩy mạnh THTK, CLP; Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06/12/2012 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XI về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” giai đoạn 2012 - 2016; Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường THTK, CLP.

- Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa thường xuyên xây dựng chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc tốt trong THTK, CLP, kịp thời phê phán cơ quan, đơn vị có hành vi vi phạm gây lãng phí, lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức tuyên truyền phù hợp, có hiệu quả.

- Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường phổ biến, quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và người lao động về yêu cầu THTK, CLP của tỉnh, Chương trình THTK, CLP năm 2014 của cơ quan, đơn vị mình; xây dựng chương trình tuyên truyền vận động về THTK, CLP gắn với việc thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.

2. Rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý, hệ thống văn bản quy định của tỉnh về quản lý, sử dụng ngân sách, vốn, tài nguyên - khoáng sản và tài sản Nhà nước.

- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản, quy định của tỉnh về việc phân cấp quản lý ngân sách, các chính sách, chế độ chi tiêu tài chính, cơ chế quản lý tài chính đối với đơn vị dự toán, đơn vị sự nghiệp công lập và công tác quản lý, sử dụng tài sản công.

- Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu và có đề xuất giải pháp quản lý có hiệu quả vốn đầu tư XDCB, khắc phục tình trạng phân bổ kinh phí còn dàn trải, chưa tập trung.

- Sở Tài chính, Phòng Kế hoạch - Tài chính huyện, thị xã, thành phố nâng cao trách nhiệm trong công tác thẩm định, quyết toán đối với các chương trình, dự án có sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước.

- Sở Xây dựng thực hiện rà soát, tham mưu hoàn thiện định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí xây dựng.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Nghị định số 41/2012/NĐ-CP ngày 08/5/2012 của Chính phủ quy định vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập để làm cơ sở xây dựng đề án, lộ trình chuyển đổi mô hình hoạt động đối với các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Các cơ quan, đơn vị dự toán quán triệt tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí tới tất cả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, khuyến khích thực hiện khoán chi một số khoản chi cho các phòng, ban trực thuộc.

- Các ngành, các cấp tiếp tục rà soát, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết trong giải quyết công việc theo chức năng nhiệm vụ được giao, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính về quản lý thuế, kiểm soát chi, trong phân bổ cấp phát ngân sách.

3. Nâng cao công tác quản lý, tổ chức thực hiện thu, chi ngân sách nhà nước, công tác quản lý, sử dụng tài sản công, công tác quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên.

- Cục Thuế tỉnh phối hợp với các ngành, các cấp tích cực kiểm tra, rà soát các nguồn thu, thực hiện thu đúng, thu đủ, thu kịp thời vào ngân sách nhà nước; chú trọng, tăng cường công tác chống thất thu, phân loại và tích cực thu hồi nợ đọng thuế, nhất là các khoản thu từ đất, các khoản thuế hết thời hạn hoãn, gia hạn, các khoản thuế có khả năng thu.

- Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, quản lý, kiểm soát chặt chẽ nguồn vốn về đầu tư xây dựng cơ bản, nguồn vốn Chương trình mục tiêu, nguồn vốn thực hiện các chương trình, dự án, đề tài khoa học,…và các khoản chi trong dự toán đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.

- Các cơ quan, đơn vị dự toán nghiêm túc thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật trong việc tổ chức, quản lý, sử dụng và quyết toán thu, chi ngân sách.

- Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố liên quan tổ chức thực hiện tiết kiệm trong quản lý, sử dụng đất đai, khai thác sử dụng tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.

4. Quản lý và sử dụng cán bộ, thời gian làm việc trong cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp nhà nước.

- Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành, thị:

+ Triển khai có hiệu quả Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức. Tập trung xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, tinh giản biên chế, thu hút người có tài năng; tăng cường công khai minh bạch, đề cao trách nhiệm giải trình, trách nhiệm của người đứng đầu và kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công vụ.

+ Tiếp tục phổ biến, quán triệt, cụ thể hoá các nội dung, yêu cầu, nhiệm vụ và thực hiện có chất lượng, hiệu quả Luật cán bộ công chức, Luật phòng, chống tham nhũng, Luật THTK, CLP.

+ Tăng cường công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống, tác phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người làm công tác thanh tra; Quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ để không ngừng nâng cao nhận thức, đạo đức nghề nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

+ Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ đủ mạnh với các biện pháp đồng bộ, đảm bảo các điều kiện hoạt động, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

- Sở Ngoại vụ chủ trì, thực hiện, rà soát và tham mưu thực hiện đúng các quy định về cho phép cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài.

5. Thực hiện công khai dự toán, quyết toán ngân sách hàng năm làm cơ sở cho việc kiểm tra, giám sát THTK, CLP.

- Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm chỉnh chế độ thông tin, báo cáo công khai dự toán, công khai quyết toán ngân sách hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.

- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng chỉ tiêu tiết kiệm trong dự toán ngân sách hàng năm của cấp, đơn vị mình, đồng thời tổ chức tốt công tác công khai dự toán và quyết toán ngân sách theo quy định.

- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm phổ biến, quán triệt và chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện nghiêm túc quy định của Nhà nước về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở trong việc THTK, CLP theo quy định của Nhà nước và Chương trình này.

- Tất cả các cơ quan, đơn vị dự toán có sử dụng kinh phí từ ngân sách, vốn và tài sản Nhà nước phải thực hiện nghiêm túc công tác công khai tài chính trong việc quản lý sử dụng ngân sách, vốn, tài sản Nhà nước như: Công khai các định mức, tiêu chuẩn, chế độ đã ban hành; công khai việc sử dụng ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai việc mua sắm, quản lý sử dụng tài sản công; công khai quy hoạch, kế hoạch, danh mục dự án đầu tư, nguồn vốn,…

6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát.

Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch. Trong kế hoạch thanh tra, kiểm tra cần quan tâm nội dung: Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án, các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách, vốn, quản lý đất đai, tài nguyên - khoáng sản và tài sản Nhà nước; phát hiện, xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng ngân sách, vốn quản lý đất đai, tài nguyên - khoáng và tài sản Nhà nước còn lãng phí, không đúng chế độ, chính sách quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy định pháp luật.

Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân tăng cường giám sát, phát hiện những hành vi lãng phí; đề nghị biểu dương, khen thưởng, tôn vinh và nhân rộng những tấm gương thực hành tiết kiệm trong tiêu dùng, chống lãng phí trong việc sử dụng nguồn lực để phát triển sản xuất.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Chương trình này, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng Chương trình THTK, CLP năm 2014 của cơ quan, đơn vị mình; xong trước ngày 05/6/2014; hướng dẫn các đơn vị cấp dưới xây dựng chương trình THTK, CLP năm 2014; yêu cầu xong trước ngày 15/6/2014 và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để tình trạng lãng phí xảy ra tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ gửi báo cáo kết quả chương trình THTK, CLP về Sở Tài chính theo đúng quy định: Báo cáo quý gửi trước ngày 25 tháng cuối quý (quý I, quý II, quý III, quý IV), báo cáo năm gửi trước ngày 15/10 để tổng hợp báo cáo UBND, các Bộ, ngành Trung ương có liên quan.

2. Các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thành phố, thị xã phổ biến, triển khai hiệu quả Chương trình THTK, CLP của UBND tỉnh, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình để tập trung chỉ đạo; quy định cụ thể thời hạn thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng lĩnh vực, từng khâu công việc.

- Thực hiện công khai về THTK, CLP theo quy định tại Điều 5 Luật THTK, CLP số 44/2013/QH13. Bảo đảm việc thực hiện quyền giám sát THTK, CLP của công dân, cơ quan, tổ chức; tạo điều kiện cần thiết cho hoạt động thanh tra theo thẩm quyền, xử lý hoặc phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng pháp luật đối với người trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình có hành vi gây lãng phí.

- Phân công bộ phận làm đầu mối chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả THTK, CLP của cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Định kỳ sáu tháng và một năm tiến hành đánh giá tình hình, kết quả và rút kinh nghiệm việc thực hiện Chương trình THTK, CLP.

3. Giao Sở Tài chính giúp UBND tỉnh triển khai, hướng dẫn, theo dõi thực hiện Chương trình THTK, CLP năm 2014; có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp kết quả thực hiện Chương trình, xây dựng báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài chính theo quy định.

Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1599/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1599/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/05/2014
Ngày hiệu lực27/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1599/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1599/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2014 Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1599/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2014 Thanh Hóa
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1599/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Đình Xứng
                Ngày ban hành27/05/2014
                Ngày hiệu lực27/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1599/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2014 Thanh Hóa

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1599/QĐ-UBND Chương trình thực hành tiết kiệm chống lãng phí 2014 Thanh Hóa

                  • 27/05/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 27/05/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực