Quyết định 1605/QĐ-UBND

Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Quy chế phối hợp giữa cơ quan, đơn vị chức năng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Nội dung toàn văn Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 Quy chế phối hợp thanh tra kiểm tra kiểm soát nghề cá Vũng Tàu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1605/QĐ-UBND

Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 06 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGHỀ CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13/12/2017 của Thủ tướng Chính Phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;

Căn cứ Quy chế phối hợp hoạt động số 699/QCPH-CSGT-TCTS ngày 24/02/2017 giữa Cục Cảnh sát Giao thông và Tổng Cục Thủy sản về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông, trật tự xã hội trong lĩnh vực thủy sản trên đường thủy nội địa;

Căn cứ Quy chế phối hợp số 6074/QCPH-BNN-BTLBP ngày 30/7/2017 giữa Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Tư lệnh Biên phòng;

Căn cứ Quyết định số 27/QĐ-BNN-TCTS ngày 05/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn về việc ban hành Tài liệu hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá theo hướng dẫn của Ủy ban Châu Âu;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại Tờ trình số 178/TTr-SNN-CCTS, ngày 16/5/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị chức năng trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố ven biển tổ chức triển khai quy chế này.

Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Giám đốc các Sở, ban ngành, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr. Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh (b/c)
- Lưu: VT, KT8.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Tuấn Quốc

 

QUY CHẾ PHỐI HỢP

GIỮA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỨC NĂNG TRONG VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM SOÁT NGHỀ CÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU.
(Ban hành theo Quyết định số 1605/QĐ-UBND, ngày 19 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và các quan hệ phối hợp giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Ban Quản lý cảng cá và các lực lượng liên quan trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh (sau đây gọi tắt là các cơ quan phối hợp), các đơn vị trực thuộc các cơ quan này và Ban Quản lý Cảng cá trên địa bàn tỉnh.

Điều 3. Mục đích phối hợp

Nhằm đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất, tăng cường trách nhiệm, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ phối hợp giữa các cơ quan trong công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 4. Nguyên tắc phối hợp

1. Tập trung, thống nhất sự chỉ huy, chỉ đạo, điều hành trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị;

2. Kịp thời, thiết thực, hiệu quả đảm bảo sự bình đẳng, đoàn kết, hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao;

3. Có trách nhiệm bảo vệ, giữ bí mật về lực lượng, phương tiện, tài sản được giao, biện pháp nghiệp vụ của các cơ quan, đơn vị phối hợp.

Chương II

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 5. Trao đổi, thông báo tình hình

Các cơ quan, đơn vị phối hợp thường xuyên trao đổi, thông báo tình hình liên quan đến các lĩnh vực quản lý hoạt động nghề cá, bảo vệ nguồn lợi thủy sản, quản lý bảo vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ở khu vực vùng biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Nội dung trao đổi, thông báo tình hình bao gồm:

1. Thông tin tàu cá và ngư dân Bà Rịa - Vũng Tàu khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài, kết quả điều tra, xác minh, xử lý các vụ việc tàu cá và ngư dân Bà Rịa - Vũng Tàu vi phạm vùng biển nước ngoài bị bắt giữ, xử lý;

Thông tin tàu cá và ngư dân Bà Rịa - Vùng Tàu khai thác hải sản trong vùng biển Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, ngăn cản, đập phá, tịch thu trái phép tài sản, phạt tù, phạt tiền;

Hoạt động tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam khai thác hải sản, neo đậu; việc bắt giữ, xử lý đối tượng này của các lực lượng chức năng;

2. Hoạt động của các loại phương tiện khai thác, nuôi trồng hải sản và ngư dân Việt Nam trên các vùng biển; tàu cá hoạt động ra, vào các cửa sông, cửa lạch, cảng cá, bến cá phải chấp hành việc kiểm tra, kiểm soát của lực lượng Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát Giao thông đường thủy, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;

3. Tình hình hoạt động của người nước ngoài cư trú ở khu vực biên giới biển trong lĩnh vực khai thác, thu mua, chế biến, nuôi trồng thủy sản và việc chấp hành các quy định của pháp luật trong thời gian hoạt động tại Việt Nam và hợp tác nghề cá với nước ngoài của tàu cá Việt Nam;

4. Công tác thống kê, đăng ký, đăng kiểm tàu cá, cấp phép khai thác; quản lý cảng cá, xây dựng cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão cho các phương tiện nghề cá; quy định về đảm bảo an toàn cho người và phương tiện nghề cá hoạt động trên biển. Sự cố, tai nạn và kết quả tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ người, phương tiện hoạt động nghề cá trên biển;

5. Khu vực hạn chế hoặc khu vực cấm hoạt động nghề cá, khai thác nguồn lợi thủy sản;

6. Tình hình chấp hành việc nghiêm cấm sử dụng chất nổ, xung điện, chất độc để khai thác thủy sản; vi phạm khu vực cấm khai thác, thời gian tạm dừng các hoạt động nhằm bảo đảm an toàn về con người và tài sản của nhân dân;

7. Tình hình hoạt động của tội phạm, vi phạm pháp luật có liên quan; đặc biệt trong lĩnh vực phòng, chống khai thác mang tính hủy diệt nguồn lợi thủy sản, mua bán, vận chuyển động, thực vật nằm trong danh mục cấm;

Thường xuyên trao đổi kết quả thực hiện đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về thủy sản và văn bản pháp luật liên quan khác.

Điều 6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho ngư dân và các doanh nghiệp thu mua thủy sản tại các cảng cá

Hàng năm, căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị lập kế hoạch phối hợp tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho ngư dân và các doanh nghiệp thu mua, chế biến thủy sản trình cơ quan chủ quản xem xét, phê duyệt và tổ chức thực hiện:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phối hợp tuyên truyền, phổ biến Luật Thủy sản 2017 và Quy định chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định của Ủy ban Châu Âu.

2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến quy định về an ninh, trật tự, biên giới, chủ quyền Biển đảo, quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động khai thác thủy sản.

3. UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao nhận thức cho ngư dân và doanh nghiệp chấp hành tốt các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU).

Điều 7. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn là cơ quan chủ trì, ban hành quy chế làm việc và tổ chức hoạt động Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại các Cảng cá (gồm có: Cảng cá Cát Lở; Bến Đá, Incomap; Hưng Thái; Tân Phước, Phước Hiệp; Lộc An; Bình Châu);

- Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá tại cảng tổ chức thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát đối với tàu cá cập bến, lên cá, xuất bến tại cảng, làm việc 24/24 giờ.

1. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát trước khi tàu cá xuất bến

Thành phần tham gia: Các cán bộ của Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá, trực tiếp là người đứng đầu Văn phòng đại diện phân công cho các thành viên, tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát tàu cá xuất bến tại các cảng cá: Cát Lở; Bến Đá, Incomap; Hưng Thái; Tân Phước, Phước Hiệp; Lộc An; Bình Châu.

- Nội dung, quy trình kiểm tra: Thực hiện theo Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 23/03/2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và kế hoạch phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra hoạt động của tàu cá khai thác thủy sản trên biển và tại cảng cá năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:

1.1. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:

+ Kiểm tra hồ sơ tàu cá gồm: Sổ nhật ký; Giấy chứng nhận đăng ký, đăng kiểm tàu cá; Giấy phép khai thác thủy sản (ngư trường, vùng biển khai thác, đối tượng khai thác..); Chứng nhận thuyền trưởng, máy trưởng; Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá,...

+ Kiểm tra thực tế: Kiểm tra các trang thiết bị đảm bảo an toàn, hàng hải: Đèn, phao áo cứu sinh, thông tin liên lạc, thiết bị giám sát hành trình; ngư lưới cụ; kiểm tra tình trạng niêm phong kẹp chì thiết bị giám sát hành trình (máy VX 1700; thiết bị đầu cuối dự án Movimar); kiểm tra đánh dấu tàu cá.

+ Chuyển người đứng đầu Văn phòng đại diện xác nhận tàu đã được kiểm tra, khai báo các thông tin đảm bảo đủ các điều kiện cho tàu trước khi đi biển vào Giấy kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản.

1.2. Nhiệm vụ của Bộ đội Biên phòng: Kiểm tra, kiểm soát giấy tờ của người và phương tiện khi đủ điều kiện thì tiến hành đóng dấu vào các loại giấy tờ theo quy định.

1.3. Nhiệm vụ của Ban quản lý Cảng cá: Tiếp nhận thông tin thông báo của tàu cá, kiểm tra tình trạng đăng ký của tàu cá tại cảng, hồ sơ các chuyến biển, thu sổ nhật ký khai thác thủy sản của tàu cá cập cảng lên cá.

Lưu ý: Trường hợp tàu cá và thuyền viên không đảm bảo các yêu cầu, điều kiện theo quy định thì không đóng dấu xác nhận và không được rời bến.

2. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát khi tàu cá cập cảng

Thành phần tham gia: Các cán bộ của Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm soát nghề cá, trực tiếp là người đứng đầu Văn phòng đại diện phân công cho các thành viên, tổ chức việc kiểm tra, kiểm soát tàu cá xuất bến tại các Cảng cá: Cát Lở; Bến Đá, Incomap; Hưng Thái; Tân Phước, Phước Hiệp; Lộc An; Bình Châu.

- Nội dung, quy trình kiểm tra: Thực hiện theo Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 23/03/2018 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và kế hoạch phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và thanh tra hoạt động của tàu cá khai thác thủy sản trên biển và tại cảng cá năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, cụ thể:

2.1. Nhiệm vụ của các lực lượng Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Chi cục Thủy sản: Kiểm tra sổ nhật ký khai thác, kiểm tra các thông tin ghi trong sổ nhật ký với sản lượng khai thác lên cảng; kiểm tra thành phần loài theo quy định, kích cỡ thủy sản được phép khai thác,...; kiểm tra ngư cụ, trang thiết bị đảm bảo an toàn hàng hải, thông tin liên lạc; giấy chứng nhận đăng ký tàu cá, giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá, giấy phép khai thác thủy sản, bằng/chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng tàu cá; tình trạng niêm phong kẹp chì thiết bị giám sát hành trình (nếu có),... Khi đáp ứng đầy đủ các quy định, chuyển người đứng đầu Văn phòng đại diện xác nhận vào Giấy kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản.

2.2. Nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng: Kiểm tra, kiểm soát giấy tờ của người và phương tiện, khi đủ điều kiện thì tiến hành đóng dấu vào các loại giấy tờ theo quy định. Kiểm tra đối chiếu các thông tin khai báo về hành trình, vùng biển, ngư trường khai thác; kiểm tra số lượng thuyền viên trên tàu; điều kiện đảm bảo an ninh, an toàn trên biển, chế độ thông tin liên lạc trên biển.

2.3. Nhiệm vụ của Ban quản lý cảng cá: Tiếp nhận thông tin thông báo của tàu cá khi cập cảng, lên cá, thu nhật ký khai thác, kiểm tra các thông tin ghi trong sổ nhật ký khai thác, điều kiện đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường đối với tàu cập bến, lên cá. Thực hiện việc xác nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác đủ điều kiện chế biến xuất khẩu vào thị trường Châu Âu và thị trường các nước.

- Trường hợp có nghi vấn hoặc phát hiện tàu cá khai thác IUU thì sử dụng dữ liệu thông tin từ Hệ thống thông tin giám sát hoạt động tàu cá (Trạm bờ VX 1700; Movimar...); thông tin từ cơ quan Công an, Biên phòng để kiểm tra, xác minh.

- Khi phát hiện tàu cá/chủ tàu vi phạm các quy định của Pháp luật Việt Nam, Pháp luật về thủy sản, tiến hành lập biên bản giao các cơ quan chức năng tiến hành xử lý theo quy định pháp luật.

2.4. Công an tỉnh (Lực lượng Cảnh sát Giao thông đường thủy nội địa): Phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội tại các Cảng cá, Cảng neo trú tàu thuyền trên địa bàn tỉnh.

3. Tuần tra, kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm pháp luật thủy sản trên biển

3.1. Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp với Bộ đội Biên phòng tỉnh và các lực lượng có liên quan tổ chức thực hiện tuần tra, kiểm tra, kiểm soát việc tuân thủ pháp luật của người, phương tiện trong hoạt động thủy sản và các hoạt động khác trên vùng biển tỉnh, xử lý vi phạm pháp luật trên biển.

Người, phương tiện của lực lượng tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát phải chấp hành đúng quy định liên quan về trang phục, biển hiệu, cờ hiệu, tín hiệu, ...theo quy định.

3.2. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ nguồn lợi thủy sản, khai thác thủy sản, quản lý tàu cá và thuyền viên; đăng ký, đăng kiểm tàu cá; dịch vụ nghề cá; kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị số 01/1998/CT-TTg, Chỉ thị số 19/CT-TTg , Chỉ thị số 24/CT-UBND ; điều kiện đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động trên biển. Trọng tâm là kiểm tra, xử lý tình trạng tàu cá công suất lớn hành nghề lưới kéo đôi hoạt động trong vùng biển ven bờ của tỉnh, tình trạng sử dụng chất nổ khai thác thủy sản vùng ven biển và các hoạt động khai thác bất hợp pháp IUU.

3.3. Nội dung, quy trình kiểm tra: Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo quy định của Luật Thanh tra năm 2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành; xử lý vi phạm hành chính theo Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, các văn bản hướng dẫn thi hành và các văn bản pháp luật có liên quan.

Chương III

TRÁCH NHIỆM VÀ CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC LỰC LƯỢNG, CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN

Điều 8. Trách nhiệm của Chi cục Thủy sản, Thanh tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

1. Chủ trì, phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Ban quản lý cảng cá, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các lực lượng khác tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển, trong đó có Luật thủy sản năm 2017, Chỉ thị số 45/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 16/10/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh,... cho các chủ tàu cá, thuyền trưởng, thuyền viên tham gia đánh bắt xa bờ và các doanh nghiệp thu mua thủy sản tại các Cảng cá;

2. Dựa vào tình hình khai thác và thực tế tại các cảng cá, hằng năm hoặc đột xuất xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra kiểm soát trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;

3. Phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Ban quản lý cảng cá, và các lực lượng khác tiến hành thanh tra, kiểm tra kiểm soát tàu cá tại cảng cá và tổ chức tuần tra trên biển, xử lý các hành vi vi phạm, quản lý chặt chẽ các tàu cá, đặc biệt đối với tàu cá đánh bắt xa bờ trong công tác đăng ký, đăng kiểm, giấy phép khai thác thủy sản, sổ danh bạ thuyền viên, ghi và nộp nhật ký khai thác thủy sản, chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng, chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu thủy sản khai thác và nguyên liệu thủy sản khai thác nhập khẩu vào Việt Nam;

4. Quản lý chặt chẽ thiết bị giám sát hành trình để tăng cường công tác quản lý, giám sát các tàu cá hoạt động xa bờ, các vùng biển xa, ngăn chặn đánh bắt bất hợp pháp, không theo quy định;

5. Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức năng tổ chức đào tạo, tập huấn về pháp luật, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, nhân viên Văn phòng đại diện.

6. Định kỳ báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, hoạt động của Văn phòng đại diện cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và các đơn vị có liên quan.

Điều 9. Trách nhiệm của Lực lượng Biên phòng

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tăng cường công tác đảm bảo an ninh chính trị, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội, hướng dẫn sắp xếp neo đậu tàu thuyền trong khu vực cảng cá theo quy định của pháp luật;

2. Phối hợp với Thanh tra Thủy sản, Ban quản lý cảng cá, và các lực lượng khác tiến hành thanh tra, kiểm tra kiểm soát tàu cá tại cảng cá và thực hiện tuần tra trên biển, xử lý các hành vi vi phạm, quản lý chặt chẽ các tàu cá hoạt động khai thác thủy sản;

3. Chủ trì, phối hợp tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật có liên quan đến biên giới quốc gia trên biển, các hiệp định, phân định ranh giới chủ quyền vùng biển Việt Nam với các nước trong khu vực, biện pháp xử lý khi gặp tàu thuyền nước ngoài vi phạm chủ quyền vùng biển Việt Nam;

4. Kiểm soát chặt chẽ tàu cá khi xuất bến, cập bến, kiên quyết không cho rời khỏi cảng khi chưa đủ các thủ tục, giấy tờ và các các trang thiết bị theo quy định, không đảm bảo các điều kiện an toàn cho người và tàu cá và các quy định khác có liên quan, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định pháp luật, không có giấy xác nhận của Văn phòng đại diện thanh tra, kiểm tra tại các cảng cá;

5. Phối hợp chặt chẽ các lực lượng theo dõi, điều tra, xử lý nghiêm các hành vi môi giới, đầu tư cho tàu cá, ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài; chuộc tàu cá, ngư dân về nước trái phép; chỉ đạo các đồn, trạm Biên phòng, yêu cầu các thuyền trưởng tàu cá khai thác hải sản xa bờ viết bản cam kết không đưa tàu cá vượt biên giới biển ra ngoài phạm vi lãnh thổ Việt Nam, xâm nhập vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép.

6. Phối hợp với các Sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan thực hiện các biện pháp nhằm ngăn chặn, xử lý tàu cá của tỉnh khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển nước ngoài, hỗ trợ ngư dân yên tâm bám biển khai thác thủy sản. Báo cáo tổng hợp hàng tháng về tình hình tàu cá, ngư dân bị các lực lượng của nước ngoài trấn áp bắt giữ, xử phạt xảy ra trên biển.

Điều 10. Trách nhiệm của Ban quản lý Cảng cá

1. Phối hợp với lực lượng Bộ đội Biên phòng, Thanh tra thủy sản, Chi cục Thủy sản, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển và các lực lượng khác tổ chức tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động nghề cá trên biển;

2. Phối hợp với Thanh tra thủy sản, Chi cục Thủy sản, lực lượng Bộ đội Biên phòng và các lực lượng khác tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tàu cá tại cảng cá;

3. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động thu mua thủy sản của các tổ chức, cá nhân tại cảng cá.

Điều 11. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ

1. Phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ban ngành, địa phương liên quan trong việc xác minh nhân thân của các ngư dân bị nước ngoài bắt giữ; thực hiện công tác bảo hộ sớm đưa ngư dân về nước; Phối hợp với các Sở, ngành địa phương có liên quan tuyên truyền phổ biến pháp luật về quản lý biên giới biển, đảo.

2. Kịp thời nắm bắt các thỏa thuận, điều ước quốc tế, các chủ trương, quy định trong hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản của các nước có biển tiếp giáp (nhất là các quy định xử lý tàu cá và ngư dân khai thác thủy sản trái phép), thông báo cho các lực lượng chức năng và các Sở, ngành, địa phương để phổ biến cho ngư dân biết, thực hiện;

3. Tham mưu các cơ quan liên quan đấu tranh ngoại giao với các nước bắt giữ trái phép tàu cá và ngư dân Việt Nam trên vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn chưa phân định ranh giới giữa Việt Nam và các nước.

4. Thu thập thông tin và phối hợp cùng các Sở, ngành có liên quan tìm hiểu về luật lệ, phương thức hợp tác khai thác hải sản, tìm cơ hội hợp tác khai thác giữa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và các nước bạn trên tinh thần hợp tác đôi bên cùng có lợi. Phối hợp thẩm định các tổ chức cá nhân, có nguyện vọng hợp tác, làm thủ tục xin đi sang các nước hợp tác đánh bắt hải sản, thông qua Tổ công tác 689 tỉnh.

5. Tham mưu báo cáo, đề xuất Bộ Ngoại giao để thực hiện công tác bảo hộ ngư dân, kiến nghị các nước liên quan xử lý trên tinh thần nhân đạo, theo thông lệ quốc tế, đối với tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm vùng biển nước ngoài. Đồng thời đấu tranh với các nước bắt giữ trái phép tàu cá và ngư dân Việt Nam trên vùng biển Việt Nam, vùng biển chồng lấn chưa phân định giữa Việt Nam và các nước.

Điều 12. Trách nhiệm của Công an tỉnh

1. Phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các ngành chức năng nắm tình hình, kịp thời phát hiện, điều tra, xử lý nghiêm các trường hợp đưa tàu cá và ngư dân ra nước ngoài khai thác thủy sản trái pháp luật;

2. Chỉ đạo Công an các huyện, thị xã, thành phố ven biển nắm tình hình địa bàn, quản lý các đối tượng là chủ tàu cá, thuyền viên đã vi phạm bị nước ngoài bắt giữ thả về; phát hiện và xử lý các trường hợp bị nước ngoài hoặc bị thế lực thù địch tác động, mua chuộc, lôi kéo hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội; có biện pháp quản lý, theo dõi chặt chẽ các đối tượng là chủ tàu cá, thuyền trưởng đã từng vi phạm, không để các đối tượng này tiếp tục tái diễn hành vi vi phạm;

3. Phối hợp với BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố ven biển tuyên truyền, phổ biến, giáo dục cho ngư dân khai thác thủy sản không vi phạm vùng biển nước ngoài.

Điều 13. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan thông tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trong quần chúng nhân dân về các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề phân định vùng biển giữa Việt Nam và một số quốc gia láng giềng. Lưu ý, các vùng biển chưa phân định, chồng lấn với các nước; tuyên truyền các quy định pháp luật trong hoạt động thủy sản của Việt Nam, quốc tế và các nước thường xuyên có tàu cá và ngư dân Việt Nam vi phạm.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thông tin kết quả điều tra, xử lý một số vụ việc điển hình về môi giới, đưa tàu cá và ngư dân vi phạm vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép nhằm mục đích răn đe, giáo dục, đề cao cảnh giác.

Điều 14. Trách nhiệm của huyện, thị xã, thành phố ven biển

1. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về hoạt động khai thác thủy sản cho ngư dân trên địa bàn tỉnh: Luật Thủy sản 2017; Chỉ thị số 45/CT-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách để khắc phục cảnh báo của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; Công điện số 732/CĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc ngăn chặn, giảm thiểu và chấm dứt tàu cá và ngư dân Việt Nam khai thác hải sản trái phép ở vùng biển nước ngoài; và các văn bản chỉ đạo khác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chỉ thị số 24/CT-UBND ngày 16/10/2017 của Ủy ban Nhân dân tỉnh; quy định của Ủy ban Châu Âu về chống khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định IUU.

2. Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức cho các chủ tàu cá xa bờ ký cam kết không khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, không đưa tàu cá và ngư dân sang vùng biển nước ngoài khai thác hải sản trái phép;

3. Tập trung thực hiện quyết liệt công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ và vùng nước nội địa trên địa bàn, nhất là các hành vi vi phạm về IUU như vùng biển khai thác, nghề khai thác.

Điều 15. Trách nhiệm các Sở, ngành có liên quan

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các Sở, ban, ngành có liên quan phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn hướng dẫn thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoạt động khai thác thủy sản tại các cảng cá và trên biển nhằm ngăn chặn, giảm thiểu và loại bỏ khai thác bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định; phối hợp các cơ quan chức năng xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 16. Xử lý các trường hợp vi phạm

1. Trong quá trình phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản trên biển, nếu phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật, thì giao Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng xử lý theo quy định; nếu vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp trên xử lý.

2. Trong quá trình phối hợp tuần tra, kiểm tra, kiểm soát các hoạt động khai thác thủy sản tại cảng cá, nếu phát hiện các trường hợp vi phạm pháp luật thuộc chức năng, quyền hạn của lực lượng nào thì lực lượng đó xử lý; nếu thuộc thẩm quyền của hai lực lượng, thì giao Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Thanh tra Sở) là đơn vị chủ trì xử lý; nếu vượt quá thẩm quyền xử lý của mỗi bên, hai bên thống nhất báo cáo lên cấp trên giải quyết.

Điều 17. Hỗ trợ nâng cao nghiệp vụ

- Việc tổ chức Hội nghị, tập huấn có nội dung liên quan cần phối hợp, thì thông báo, trao đổi, tạo điều kiện cho các cơ quan phối hợp cử cán bộ tham gia nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và tham gia đào tạo khi có yêu cầu.

- Các cơ quan, đơn vị phối hợp thường xuyên trao đổi tài liệu, thông tin khoa học liên quan và hỗ trợ trang thiết bị, phương tiện, địa điểm đào tạo bồi dưỡng, cơ sở nghiên cứu khoa học.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 18. Tổ chức thực hiện

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ và phạm vi trách nhiệm được giao, các cơ quan, đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.

Định kỳ ngày 20 hàng tháng các cơ quan, đơn vị báo cáo kết quả hoạt động thanh tra, kiểm tra, kiểm soát nghề cá trên địa bàn tỉnh cho Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (qua Chi cục Thủy sản) để tổng hợp báo UBND tỉnh và Tổng cục Thủy sản theo quy định.

Điều 19. Cơ quan thường trực, cơ chế phối hợp

1. Cơ quan thường trực

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chi cục Thủy sản là cơ quan thường trực. Điện thoại: 0254.3825500 - Fax: 0254.3717612

- Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh: Phòng tham mưu là cơ quan thường trực. Điện thoại: 0254.3838707 - Fax: 0254.3542759

- Công an tỉnh: Phòng cảnh sát Giao thông đường thủy là cơ quan thường trực. Điện thoại: 0254.3836.244

2. Cơ chế phối hợp

- Trao đổi thông tin bằng các hình thức: Trực tiếp, điện thoại, fax, thư điện tử hoặc bằng văn bản giấy.

- Việc trao đổi thông tin kịp thời, chính xác. Trường hợp các cơ quan phối hợp có thông tin khác nhau về cùng một sự việc thì phối hợp xác minh, kết luận thông báo trước khi báo cáo lên cấp trên, cơ quan nào có thông tin trước thì chủ động cung cấp cho các cơ quan phối hợp biết.

Điều 20. Công tác sơ kết, tổng kết, khen thưởng, kỷ luật

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh tổ chức sơ kết 6 tháng, tổng kết năm.

2. Cán bộ, chiến sỹ, nhân viên, công chức các cơ quan phối hợp có thành tích xuất sắc trong thực hiện Quy chế được khen thưởng theo quy định của ngành và của Nhà nước.

3. Trường hợp vi phạm hoặc cản trở việc thực hiện Quy chế, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Sửa đổi quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, đề nghị các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét./.

 

PHỤ LỤC 1:

MẪU GIẤY KIỂM TRA, KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN

SỞ NN VÀ PTNT BRVT
VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
…………………………

GIẤY XÁC NHẬN KIỂM TRA, KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC THỦY SẢN

Số: ………………….

A. KIỂM TRA KHI TÀU RỜI CẢNG

Thời gian tàu rời cảng: ……………………….

1. Tên tàu: ………………………………………………Số đăng ký: ……………………………….

Tên chủ tàu: …………………………………………….Điện thoại: ………………………………...

Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………………......

2. Cảng/bến: …………………………………………….Điện thoại: …………………………….......

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

3. Kiểm tra hồ sơ:

□ Giấy chứng nhận đăng ký tàu cá                            □ Số đăng kiểm

□ Các chứng chỉ của người làm việc trên tàu cá       □ Giấy phép khai thác

□ Giấy chứng nhận an toàn tàu cá                            □ Nhật ký khai thác

□ Giấy chứng nhận an toàn thực phẩm đối với tàu trên 90CV

4. Kiểm tra thực tế:

Kiểm tra trang bị an toàn, thông tin liên lạc

□ Phương tiện cứu sinh       □ Thiết bị vô tuyến điện           □ Thiết bị khác:……………………

□ Phương tiện tín hiệu         □ Thiết bị hàng hải

Thiết bị giám sát hành trình

□ Có/Tên thiết bị: ……………………………. …………□ Không

Kiểm tra ngư cụ khai thác (tên ngư cụ): …………………………

□ Nghề lưới kéo                    □ Nghề câu                □ Nghề lưới vây

□ Nghề chụp mực                 □ Nghề lưới rê           □ Nghề khác:.................................................

□ Kích thước mắt lưới đúng quy định

Số lượng thuyền viên: …………………………………………………………………………………..

 

Chủ tàu/Thuyền trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Văn phòng đại diện tại cảng

(Ký, đóng dấu xác nhận)

B. KIỂM TRA KHI TÀU VÀO CẢNG

Thời gian tàu cập cảng: ………………………….

1. Cảng/bến: ……………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………………

2. Khai báo sản lượng:

Mã loài

Tên loài

Ước tính sản lượng

Sản lượng khi cân/kiểm tra

Mã loài

Tên loài

Ước tính sản lượng

Sản lượng khi cân/kiểm tra

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Chủ tàu/ Thuyền trưởng

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Văn phòng đại diện tại cảng

(Ký, đóng dấu xác nhận)

 

 

 

 

 

 

 

Sơ đồ 1: Minh họa tổ chức triển khai kiểm tra, kiểm soát nghề cá

 

PHỤ LỤC 2:

SƠ ĐỒ MINH HỌA QUY TRÌNH KIỂM TRA TRƯỚC KHI TÀU RỜI CẢNG

 

PHỤ LỤC 3:

SƠ ĐỒ MINH HỌA QUY TRÌNH KIỂM TRA KHI TÀU CẬP CẢNG

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1605/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1605/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/06/2018
Ngày hiệu lực19/06/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1605/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 Quy chế phối hợp thanh tra kiểm tra kiểm soát nghề cá Vũng Tàu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 Quy chế phối hợp thanh tra kiểm tra kiểm soát nghề cá Vũng Tàu
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1605/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
                Người kýLê Tuấn Quốc
                Ngày ban hành19/06/2018
                Ngày hiệu lực19/06/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 Quy chế phối hợp thanh tra kiểm tra kiểm soát nghề cá Vũng Tàu

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1605/QĐ-UBND 2018 Quy chế phối hợp thanh tra kiểm tra kiểm soát nghề cá Vũng Tàu

                  • 19/06/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 19/06/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực