Nội dung toàn văn Quyết định 1650/QĐ-VPCP thành lập Ban Quản lý dự án Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức tăng cường năng lực cán bộ
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1650/QĐ-VPCP | Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN “NGHIÊN CỨU CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ ĐỂ GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN NGÀNH TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ”
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 33/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Công văn số 23/BCĐ-VP ngày 08 tháng 12 năm 2009 của Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban Quản lý dự án “Nghiên cứu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và tăng cường năng lực cán bộ, công chức Văn phòng Chính phủ để giải quyết những vấn đề liên ngành trong bối cảnh hội nhập quốc tế” (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý dự án) do Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO tài trợ, bao gồm các ông, bà sau đây:
1. Ông Trần Hải, Phó Vụ trưởng, Vụ Tổ chức cán bộ, Giám đốc.
2. Ông Nguyễn Bá Duyên, Trưởng phòng, Vụ Tài vụ, kiêm nhiệm Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án.
3. Ông Nguyễn Danh Hưng, Phó Trưởng phòng, Vụ Tổ chức cán bộ, Thành viên.
4. Ông Nguyễn Văn Trịnh, Chuyên viên, Vụ Tổ chức cán bộ, Điều phối viên.
5. Ông Nguyễn Văn Tiếc, Chuyên viên, Vụ Tổ chức cán bộ, Thành viên.
6. Bà Nguyễn Thị Liễu, Chuyên viên, Vụ Quan hệ quốc tế, Thành viên.
7. Bà Phí Hải Yến, Chuyên viên, Vụ Tài vụ, Kế toán.
Điều 2. Ban Quản lý dự án có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện dự án theo nội dung Văn kiện dự án được phê duyệt, bảo đảm tuân thủ các quy định hiện hành của Việt Nam về quản lý dự án ODA và các quy định của nhà tài trợ.
2. Tổ chức đánh giá, kiểm tra việc thực hiện dự án; đồng thời định kỳ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm về kết quả thực hiện, những khó khăn, vướng mắc liên quan đến quá trình thực hiện dự án để kịp thời tháo gỡ, bảo đảm dự án triển khai đúng tiến độ và đạt hiệu quả cao.
3. Phối hợp với các Vụ, Cục, đơn vị liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ cung cấp, hỗ trợ các nguồn lực để giúp Ban Quản lý dự án thực hiện tốt nhiệm vụ được giao (như cung cấp các thông tin liên quan, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ, giới thiệu và điều động chuyên gia tư vấn, cán bộ chuyên môn, kỹ thuật; cung cấp trang thiết bị văn phòng, phương tiện làm việc, phòng làm việc, phòng họp …) khi cần thiết.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác của Ban Quản lý dự án theo quy định tại Văn kiện dự án hoặc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ giao.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Ban Quản lý dự án
Ban Quản lý dự án hoạt động theo hình thức: thông qua các cuộc họp (định kỳ hoặc đột xuất) của Ban Quản lý dự án do Giám đốc Ban Quản lý dự án triệu tập; hoặc các Thành viên trong Ban Quản lý dự án trực tiếp thực thi nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Ban Quản lý dự án.
Giám đốc Ban Quản lý dự án căn cứ các quy định tại Văn kiện dự án, quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức và tính chất từng công việc ở mỗi giai đoạn, thời điểm cụ thể để lựa chọn hình thức hoạt động của Ban Quản lý dự án cho phù hợp.
Các Thành viên của Ban Quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm từ khi triển khai cho đến khi kết thúc dự án.
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Quản lý dự án
1. Ông Trần Hải, Giám đốc Ban Quản lý dự án: phụ trách chung, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm về tổ chức, quản lý, chỉ đạo các Thành viên trong Ban Quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ được giao. Trực tiếp chỉ đạo việc tuyển chọn chuyên gia tư vấn để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định. Phụ trách việc triển khai các công việc nghiên cứu liên quan phần chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; kế hoạch triển khai áp dụng ISO tại một số bộ phận thuộc Văn phòng Chính phủ.
2. Ông Nguyễn Bá Duyên, Trưởng phòng Vụ Tài vụ, kiêm nhiệm Kế toán trưởng Ban Quản lý dự án: giúp Giám đốc dự án quản lý tài chính của dự án, kiểm soát các hoạt động chi tiêu của Ban Quản lý dự án bảo đảm đúng chế độ quản lý tài chính theo pháp luật.
3. Ông Nguyễn Danh Hưng, Thành viên: giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Quản lý dự án; trực tiếp chỉ đạo, triển khai các hoạt động của dự án liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
4. Ông Nguyễn Văn Trịnh, điều phối viên: giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án phối hợp với các đơn vị, cá nhân liên quan tổ chức triển khai các hoạt động chung của dự án và các hoạt động liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ; triển khai kế hoạch khảo sát, nghiên cứu áp dụng ISO tại một số bộ phận thuộc Văn phòng Chính phủ.
5. Ông Nguyễn Văn Tiếc: giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án, triển khai các hoạt động của dự án liên quan đến công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
6. Bà Nguyễn Thị Liễu: giúp Giám đốc Ban Quản lý dự án về công tác đối ngoại; giữ liên hệ với Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO; hỗ trợ trong việc tổ chức các hoạt động khảo sát, hội thảo, tập huấn của dự án.
7. Bà Phí Hải Yến, Kế toán Dự án: giúp Giám đốc dự án quản lý tài chính của dự án, lên dự toán kế hoạch chi tiêu, các hoạt động liên quan tới tài chính của dự án và quyết toán với Văn phòng Ban Chỉ đạo Chương trình hỗ trợ kỹ thuật hậu gia nhập WTO bảo đảm đúng chế độ quản lý tài chính theo pháp luật.
- Ban Quản lý dự án có tư cách pháp nhân; Giám đốc Ban Quản lý dự án được sử dụng con dấu Văn phòng của Văn phòng Chính phủ; Ban Quản lý dự án được mở tài khoản để tiếp nhận tài trợ và thực hiện các giao dịch trong khuôn khổ hoạt động của dự án.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Các Vụ trưởng, Cục trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Chính phủ và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |