Quyết định 1662/QĐ-UBND

Quyết định 1662/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 1662/QĐ-UBND 2014 nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân Hưng Yên 2014 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1662/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 10 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ HỖ TRỢ NÔNG DÂN TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2020

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luậtt Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện Chương trình, Đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011-2015;

Căn cứ văn bản số 4035/KTTK ngày 16/7/1995 của Chính phủ về việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân;

Căn cứ Quyết định số 80/QĐ-HND ngày 02/3/1996 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về việc thành lập Quỹ hỗ trợ nông dân;

Căn cứ Quyết định số 06-QĐ/TU ngày 12/9/1997 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thành lập Ban vận động xây dựng Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hưng Yên;

Căn cứ Thông báo số 378-TB/TU ngày 11/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ của Hội Nông dân tỉnh trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011-2020;

Xét đề nghị của Chủ tịch Ban Chấp hành Hội Nông dân tỉnh Hưng Yên tại Tờ trình số 38-TTr/HNDT ngày 22/8/2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ hỗ trợ nông dân tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2020 với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

1. Mục đích

- Hỗ trợ, giúp đỡ hội viên nông dân xây dựng, nhân rộng các mô hình phát triển kinh tế nhằm làm giàu và giảm nghèo bền vững; nâng cao quy mô sản xuất và sản xuất hàng hoá, phát triển ngành nghề; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển các hình thức kinh tế tập thể ở nông thôn; tạo việc làm, thúc đẩy việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nông nghiệp, khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng vùng để tạo ra các loại nông sản hàng hoá, dịch vụ đạt chất lượng hiệu quả cao.

- Tạo điều kiện để hội nông dân các cấp đẩy mạnh hoạt động, tuyên truyền, tập hợp nông dân, thực hiện thắng lợi các chương trình phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước đối với phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân và xây dựng Hội vững mạnh.

2. Nguyên tắc hoạt động

- Hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải bảo toàn, phát triển vốn và bù đắp chi phí quản lý.

- Tự chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ trước pháp luật; tuân thủ các quy định về nghiệp vụ tài chính, tín dụng theo quy định hiện hành của Nhà nước.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ ở các cấp Hội trong tỉnh đối với công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ HTND. Xây dựng Quỹ HTND phát triển bền vững, trở thành công cụ tài chính đắc lực, là điều kiện cần thiết để Hội trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ nông dân, xây dựng thành công các mô hình kinh tế đạt hiệu quả cao, tham gia giảm nghèo, làm giàu và củng cố tổ chức Hội vững mạnh, thúc đẩy các phong trào thi đua trong nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tham gia thực hiện thắng lợi các chương trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng ở nông thôn, góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền tạo nguồn vốn Quỹ HTND theo phương châm xã hội hoá, tranh thủ tối đa nguồn vốn vận động từ các tổ chức, cá nhân, cán bộ, hội viên, nông dân đóng góp ủng hộ; đồng thời đề nghị ngân sách nhà nước hỗ trợ thêm hàng năm 05 tỷ đồng cho Quỹ cấp tỉnh; cấp huyện, thành phố hỗ trợ 0,5 tỷ đồng/năm. Phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn đạt từ 15 - 20%/năm trở lên.

Đến năm 2020, phấn đấu Quỹ HTND cấp tỉnh đạt trên 50 tỷ đồng; Quỹ HTND mỗi huyện, thành phố đạt 3 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách cấp là 2,5 tỷ đồng.

- Hỗ trợ vốn cho các đối tượng:

+ Hộ gia đình hội viên nông dân tự nguyện tham gia dự án nhóm hộ vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh theo sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Nông dân các cấp.

+ Tổ hợp tác của hội viên nông dân, hợp tác xã nông nghiệp có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về việc hỗ trợ nông dân, nhất là hộ nghèo, hộ cận nghèo trong vùng tổ chức sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập. Tập trung vào xây dựng các mô hình kinh tế có hiệu quả như: Một số mô hình kinh tế trang trại tiêu biểu, mô hình kinh tế tập thể hợp tác, liên kết cùng ngành nghề sản xuất; thu mua, chế biến và tiêu thụ nông sản, giải quyết việc làm cho nông dân.

- Hoàn thiện mô hình quản lý, điều hành và đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành Quỹ HTND các cấp có bản lĩnh, trình độ năng lực chuyên môn đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ; xây dựng, quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống Quỹ HTND trong toàn tỉnh; 100% cán bộ quản lý Quỹ được tập huấn nghiệp vụ quản lý, điều hành Quỹ.

III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Về huy động xây dựng nguồn vốn

- Tập trung xây dựng nguồn vốn Quỹ HTND 2 cấp (tỉnh, huyện) đạt mục tiêu đề ra.

- Nguồn vốn Quỹ HTND được xây dựng từ các nguồn sau:

+ Nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp tỉnh, huyện cấp.

+ Nguồn vận động cán bộ, hội viên nông dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động hưởng lương, các hộ phi nông nghiệp, các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,… các hộ được hưởng lợi từ nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp đã sản xuất có hiệu quả ủng hộ, cho mượn không lãi hoặc lãi suất thấp, trong đó tập trung xây dựng nguồn ủng hộ để Quỹ phát triển bền vững.

+ Vốn uỷ thác của Nhà nước, của các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ cho phát triển nông nghiệp, nông thôn.

+ Vốn tự bổ sung từ kết quả hoạt động Quỹ HTND hàng năm.

+ Các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Về thực hiện hỗ trợ vốn vay cho nông dân

- Tập trung hỗ trợ vốn giúp nông dân phát triển sản xuất, kinh doanh thông qua việc xây dựng các mô hình tổ hợp tác, nhóm hộ, trang trại, doanh nghiệp nhỏ, giúp đỡ nông dân chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm, tham gia chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu cây trồng, vật nuôi, thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp hàng hóa hiệu quả cao của Tỉnh ủy, xây dựng thương hiệu hàng hóa, sản xuất nông sản chất lượng cao, an toàn gắn với xây dựng tổ chức Hội vững mạnh,…

- Những đối tượng cần tập trung hỗ trợ:

+ Các hộ nông dân tự nguyện tham gia tổ hợp tác, nhóm nông dân, câu lạc bộ nông dân sản xuất kinh doanh giỏi, chi Hội nghề nghiệp có cùng mục đích sản xuất, kinh doanh dịch vụ để xây dựng các mô hình hợp tác sản xuất, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ nhằm tạo ra các sản phẩm nông sản, dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn, nông dân theo hướng hàng hóa, chất lượng cao an toàn có thương hiệu, có thị trường tiêu thụ ổn định.

+ Trang trại, doanh nghiệp nhỏ, hợp tác xã ở nông thôn có ký hợp đồng hoặc thỏa thuận hợp tác với Hội Nông dân về hỗ trợ, giúp đỡ nông dân nhất là các hộ nông dân nghèo, cận nghèo trong vùng sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, tăng thu nhập.

+ Các đối tượng khác khi có yêu cầu.

- Việc hỗ trợ vốn của Quỹ HTND được thực hiện theo phương thức cho vay có hoàn trả (có hạn mức, có kỳ hạn, có thu phí). Mức vốn cho vay tối đa do Ban Thường vụ Trung ương Hội quy định nhưng không vượt quá mức cho vay không phải đảm bảo tài sản đối với hộ nông dân sản xuất, kinh doanh theo quy định hiện hành của Nhà nước. Mức phí cho vay tối đa không quá 80% lãi suất cho vay thương mại của các tổ chức tín dụng khác đối với nông nghiệp, nông thôn do Ngân hàng Nhà nước quy định.

- Đảm bảo việc sử dụng vốn Quỹ HTND đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất, kiên quyết khắc phục những mặt tồn tại, hạn chế trong những năm qua góp phần tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới.

3. Củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức, bộ máy chỉ đạo, quản lý, điều hành Quỹ HTND 2 cấp

3.1 Mô hình tổ chức

- Quỹ HTND tỉnh Hưng Yên thuộc Hội Nông dân tỉnh Hưng Yên, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được tổ chức ở 2 cấp Hội: Quỹ HTND tỉnh; Quỹ HTND huyện/thành phố.

- Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh Hưng Yên chịu trách nhiệm, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát công tác xây dựng, quản lý, điều hành Quỹ HTND trong toàn tỉnh.

- Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp huyện ra quyết định thành lập Quỹ HTND của cấp mình.

- Cấp cơ sở: Không thành lập Quỹ Hỗ trợ nông dân; Hội Nông dân cơ sở chịu trách nhiệm vận động tạo nguồn vốn xây dựng Quỹ, việc quản lý điều hành do Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, thành phố thực hiện theo Hướng dẫn số 841-HD/HNDTW ngày 11/9/2013 của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam về việc vận động và quản lý nguồn vốn Quỹ HTND do Hội Nông dân cấp xã vận động được.

3.2. Công tác chỉ đạo quản lý

- Quỹ HTND các cấp thuộc Hội Nông dân Việt Nam chịu sự chỉ đạo và quản lý thống nhất của Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

- Quỹ HTND thuộc cấp nào chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của Ban Thường vụ Hội Nông dân cấp đó.

3.3. Bộ máy điều hành nghiệp vụ

- Cơ cấu của Ban điều hành Quỹ Hỗ trợ nông dân ở mỗi cấp gồm 01 Trưởng ban, các phó ban, kế toán và các bộ phận hoặc cán bộ nghiệp vụ theo quy định của Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ Hỗ trợ nông dân của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam.

- Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp chịu trách nhiệm bố trí bộ máy điều hành Quỹ của cấp mình; lựa chọn cán bộ Hội đáp ứng được các yêu cầu về năng lực, trình độ, chuyên môn, phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh chính trị vững vàng để tham gia công tác xây dựng, quản lý, điều hành đảm bảo cho Quỹ hoạt động hiệu quả và bền vững. Số lượng cán bộ cơ quan điều hành Quỹ kiêm nhiệm ở mỗi cấp tùy thuộc vào quy mô vốn, nội dung và địa bàn hoạt động. Trong trường hợp không bố trí đủ cán bộ trong biên chế của Hội cho bộ máy điều hành, nếu hoạt động của Quỹ đủ nguồn lực tài chính để trả lương và các khoản khác theo lương cho cán bộ không thuộc biên chế của Hội thì tiến hành hợp đồng thêm theo quy định của Bộ Luật Lao động hiện hành.

3.4. Tư cách pháp nhân

Quỹ HTND tỉnh Hưng Yên trực thuộc Hội Nông dân tỉnh Hưng Yên, Quỹ HTND các cấp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản riêng giao dịch tại Ngân hàng trong nước hoặc Kho bạc nhà nước nơi Quỹ đóng trụ sở.

IV. CÁC GIẢI PHÁP CƠ BẢN

1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền cho cán bộ, hội viên nông dân, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh hiểu mục đích, ý nghĩa hiệu quả hoạt động của Quỹ HTND, giúp phát triển nông nghiệp, nông thôn và xây dựng giai cấp nông dân trong tỉnh.

2. Tham mưu với cấp uỷ, chính quyền đề nghị quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp trong tỉnh thực hiện có hiệu quả Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/05/2011 của Thủ tướng Chính phủ trong việc bổ sung cho Quỹ HTND các cấp như mục tiêu đã đề ra.

3. Tích cực chủ động, vận động các cá nhân, tập thể ủng hộ xây dựng Quỹ, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành Quỹ, tạo modun hỗ trợ vốn trên trang website của Hội Nông dân tỉnh để đăng tải các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn nghiệp vụ và nêu gương các điển hình tiên tiến.

4. Điều tra, khảo sát, lựa chọn những mô hình phát triển kinh tế có hiệu quả, chú trọng những mô hình kinh tế hợp tác, mô hình tiêu thụ, chế biến sản phẩm, thu hút đông đảo lao động tại địa phương để đầu tư nguồn vốn. Đồng thời với việc hỗ trợ vốn tăng cường công tác tập huấn kỹ thuật, dạy nghề giúp cho hộ nông dân nghèo phát triển kinh tế một cách bền vững nhằm phát huy hiệu quả của nguồn vốn Quỹ HTND.

5. Tổ chức đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ Quỹ HTND cấp huyện. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo Quỹ HTND hoạt động an toàn, hiệu quả. Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp thực hiện tốt chức năng kiểm tra, giám sát theo quy định, nội dung kiểm tra chú trọng vào việc xây dựng nguồn vốn, quản lý tài chính, tình hình sử dụng vốn của cá nhân, tổ chức được Quỹ hỗ trợ vốn, kịp thời xử lý những trường hợp sai phạm.

6. Tăng cường đầu tư trang thiết bị, phương tiện để nâng cao năng lực quản lý, điều hành Quỹ, tổ chức tốt việc sơ kết, tổng kết, phổ biến nhân rộng các mô hình hoạt động đạt hiệu quả cao, làm tốt công tác thi đua khen thưởng.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Tiến độ thực hiện

1.1. Năm 2014

- Xây dựng Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ HTND tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2020.

- Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện đề án triển khai đến các cấp Hội.

- Khảo sát, thẩm định các mô hình để chuẩn bị hỗ trợ vốn.

- Kiểm tra thực hiện các nội dung của đề án, sơ kết công tác theo kế hoạch năm.

1.2. Năm 2015 - 2020

- Sơ kết giai đoạn 1 của Đề an;

- Hoàn thiện mô hình quản lý, điều hành và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cho các cấp Hội thực hiện, ổn định đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành Quỹ HTND.

- Chỉ đạo nhân rộng các mô hình có hiệu quả kinh tế - xã hội cao, giảm nghèo bền vững, làm giàu từ nguồn vốn Quỹ HTND.

- Tổng kết, đánh giá hiệu quả đề án giai đoạn 2014 - 2020.

2. Tổ chức thực hiện

2.1. Hội Nông dân tỉnh

- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các cấp chính quyền tạo điều kiện để Hội Nông dân các huyện, thành phố triển khai thành lập Quỹ và hỗ trợ ngân sách địa phương cho Quỹ HTND của các địa phương.

- Đề nghị Ban Thường vụ Trung ương Hội Nông dân Việt Nam, Ban điều hành Quỹ HTND Trung ương tiếp tục bổ sung nguồn vốn uỷ thác từ Quỹ HTND Trung ương cho Quỹ HTND tỉnh để hỗ trợ vốn cho nông dân phát triển sản xuất.

- Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh và Hội Nông dân các cấp làm tốt công tác tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền, phối hợp với các ngành liên quan, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể các cấp để tạo sự đồng thuận, nhất trí cao trong công tác xây dựng phát triển Quỹ HTND.

- Chỉ đạo Ban Thường vụ Hội Nông dân các huyện, thành phố xây dựng Đề án và trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

- Các cấp Hội từ tỉnh đến cơ sở tổ chức triển khai Đề án theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ Hội Nông dân tỉnh và cấp ủy, chính quyền địa phương mình.

- Các cấp Hội thực hiện nghiêm chế độ tài chính, thông tin, báo cáo theo quy định.

2.2. Đối với các sở, ngành, các huyện, thành phố

2.2.1. Sở Tài chính

+ Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí hỗ trợ cho Quỹ HTND thuộc Hội Nông dân tỉnh hàng năm (từ năm 2015 đến năm 2020) mỗi năm 5 tỷ đồng;

+ Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện Thông tư 69/2013/TT-BTC ngày 21/5/2013 của Bộ Tài chính về chế độ quản lý tài chính đối với Quỹ Hỗ trợ nông dân các cấp trong tỉnh.

2.2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Hàng năm phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối ngân sách để phân bổ kinh phí giao cho Hội Nông dân tỉnh chủ trì thực hiện hoặc phối hợp thực hiện một số nhiệm vụ trong các chương trình đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn; phối hợp với Hội Nông dân tỉnh phân bổ chỉ tiêu dạy nghề cho lao động nông thôn; hướng dẫn bổ sung ngân sách cho Quỹ Hỗ trợ nông dân tỉnh và huyện, thành phố theo tinh thần tại Quyết định số 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 của Thủ tướng Chính phủ về Hội Nông dân Việt Nam trực tiếp thực hiện và phối hợp thực hiện chương trình, đề án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nông thôn giai đoạn 2011 - 2020 và Thông báo số 378-TB/TU ngày 11/10/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về một số nhiệm vụ của Hội Nông dân tỉnh trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2011 - 2020.

2.2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Hàng năm xem xét, cân đối, bố trí kinh phí cho Hội Nông dân tỉnh tổ chức các hoạt động hướng dẫn và phát triển mô hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp nông thôn; xây dựng và nhân rộng mô hình kinh tế hợp tác trong sản xuất nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm; phân bổ chỉ tiêu dạy nghề lao động nông thôn cho Hội Nông dân tỉnh.

2.2.4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh thực hiện các hoạt động dạy nghề và hỗ trợ việc làm cho lao động nông thôn.

2.2.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ nội dung Đề án, chỉ đạo việc thành lập, củng cố Quỹ HTND thuộc Hội Nông dân các huyện, thành phố. Hàng năm xem xét xây dựng định mức hỗ trợ ngân sách địa phương cho Quỹ Hỗ trợ nông dân cấp huyện, thành phố, đồng thời quan tâm, chỉ đạo và tạo điều kiện cho Hội Nông dân các cấp tổ chức vận động các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp xây dựng Quỹ Hỗ trợ nông dân.

3. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí tổ chức thực hiện và quản lý Đề án được lấy từ nguồn thu phí cho vay Quỹ HTND;

- Việc lập dự toán chi tiết hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Nhà nước và quy định về quản lý tài chính quỹ HTND.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Hội Nông dân tỉnh và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Minh Ngọc

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1662/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1662/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/10/2014
Ngày hiệu lực10/10/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1662/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1662/QĐ-UBND 2014 nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân Hưng Yên 2014 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1662/QĐ-UBND 2014 nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân Hưng Yên 2014 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1662/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hưng Yên
                Người kýĐặng Ngọc Minh
                Ngày ban hành10/10/2014
                Ngày hiệu lực10/10/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Tài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 1662/QĐ-UBND 2014 nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân Hưng Yên 2014 2020

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 1662/QĐ-UBND 2014 nâng cao hiệu quả hoạt động Quỹ hỗ trợ nông dân Hưng Yên 2014 2020

                      • 10/10/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/10/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực