Quyết định 1732/QĐ-UBND

Quyết định 1732/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do tỉnh Tây Ninh ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 1732/QĐ-UBND hành động thực hiện 35/NQ-CP hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Tây Ninh 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1732/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 30 tháng 6 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phvề htrợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 162/TTr-SKHĐT ngày 30 tháng 6 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính ph;
- Bộ Kế hoạch và Đu tư;
- TT.TU TT.HĐND tnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tnh;
- CT, các PCT UBND tnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn th tnh;
- VPTU và các Ban Đảng Tỉnh ủy;
- Các sở, ban, ngành tnh;
- UBND các huyện, thành ph;
- LĐVP, CVK;
- Lưu: VT. VP.UBND tnh.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Dương Văn Thắng

 

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 35/NQ-CP NGÀY 16 THÁNG 5 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1732/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch UBND tnh Tây Ninh)

Triển khai thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tnh Tây Ninh xây dựng Chương trình hành động về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tnh đến năm 2020 với những nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU VÀ NGUYÊN TẮC

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu tổng quát

Đến năm 2020, xây dựng doanh nghiệp tnh Tây Ninh có năng lực cạnh tranh, phát triển bền vững, góp phần cùng cả nước hoàn thành các mục tiêu tại Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ.

b) Mục tiêu cụ thể

- Phấn đấu đến năm 2020, có ít nhất 4.500 doanh nghiệp hoạt động, trong đó có các doanh nghiệp có quy mô lớn, nguồn lực mạnh.

- Khu vực tư nhân đóng góp khoảng 62% GRDP, khoảng 57% tổng vốn đầu tư xã hội của toàn tnh.

2. Nguyên tắc

Nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển và trở thành động lực của nền kinh tế, cần bảo đảm các nguyên tắc sau:

a) Nhà nước bảo vệ quyền sở hữu tài sản hợp pháp và quyền tự do kinh doanh của người dân, doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.

b) Thực hiện chủ trương Nhà nước kiến tạo, lấy doanh nghiệp là đối tượng phục vụ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh và phát triển để xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện những quy định của pháp luật liên quan đến doanh nghiệp.

c) Nhà nước bảo đảm sự ổn định, nhất quán, dễ dự báo của chính sách; ổn định kinh tế vĩ mô, cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng thuận lợi, an toàn và thân thiện.

d) Nhà nước bảo đảm quyền bình đẳng cho tất cả các doanh nghiệp, không phân biệt loại hình, thành phần kinh tế trong cơ hội tiếp cận các nguồn lực như: vốn, tài nguyên, đất đai... và đầu tư kinh doanh.

đ) Nhà nước có chính sách đặc thù để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo và có tiềm năng tăng trưởng cao phát triển.

e) Các cơ quan quản lý nhà nước khi ban hành và thực thi chính sách phải bảo đảm xác định rõ mỗi nhiệm vụ có một đầu mối và người chịu trách nhiệm.

g) Các quy định về điều kiện kinh doanh phải rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện, có lộ trình phù hợp để sớm bỏ các loại giấy phép con, phí, phụ phí bất hợp lý. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước theo hướng đơn giản hóa khâu tiền kiểm, tăng cường hậu kiểm gắn với điều kiện, quy định cụ thể và thanh tra, kiểm tra, giám sát.

h) Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát cần bảo đảm mục tiêu ngăn chặn, phát hiện và xử lý vi phạm đồng thời hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ các quy định của pháp luật.

i) Không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự, đồng thời xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật.

k) Doanh nghiệp phải nêu cao tinh thần tự hào dân tộc, ý thức tuân thủ pháp luật, thực hiện liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa doanh nghiệp, đạo đức doanh nhân và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp; cạnh tranh lành mạnh, chia sẻ và liên kết hợp tác; đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Cải cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp

a) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Nghiêm túc triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung:

- Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016 - 2017, định hướng đến năm 2020 và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Thông báo số 66/TB-VPCP ngày 27 tháng 4 năm 2016 về tình hình triển khai thi hành Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.

- Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử để công khai, minh bạch nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước qua môi trường mạng; mở một chuyên mục về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử. Công khai quy trình, thủ tục, điều kiện kinh doanh (nếu có), kết quả giải quyết kiến nghị, khiếu nại của doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị mình.

- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.

- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 23 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

- Nghiêm túc thực hiện quy định về đất đai, xây dựng, môi trường, đăng ký kinh doanh, đầu tư và các thủ tục hành chính liên quan tạo thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Rà soát, thống nhất đầu mối tiếp nhận và xử lý hồ sơ; hướng dẫn, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp theo nguyên tắc khi cần yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì thông báo một lần bằng văn bản cho doanh nghiệp, nhà đầu tư về toàn bộ các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung đối với mỗi bộ hồ sơ. Thông báo phải nêu rõ yêu cầu sửa đổi, bổ sung và lý do của việc yêu cầu sửa đổi, bổ sung.

- Quán triệt cán bộ công chức về đạo đức công vụ, cải cách hành chính; chống quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu; tinh thần chính quyền phục vụ và hỗ trợ doanh nghiệp. Công khai quy trình và cán bộ có trách nhiệm xử lý hồ sơ, tăng cường thanh tra công vụ; kiên quyết xử lý các cán bộ vi phạm quy trình xử lý hồ sơ, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải chịu trách nhiệm về các vi phạm của công chức, viên chức trong phạm vi quản lý.

- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ và đạo đức đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để bảo đảm có đủ phẩm chất, năng lực thực hiện tốt nhiệm vụ theo tinh thần hỗ trợ doanh nghiệp.

- Công khai số điện thoại đường dây nóng, hỏi đáp trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử của Tỉnh để tiếp nhận phản ánh, hướng dẫn và giải đáp cho doanh nghiệp.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh:

- Tổ chức đối thoại công khai định kỳ ít nhất hai lần/năm với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí để kịp thời nắm bắt và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp trên địa bàn.

- Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để kiến nghị Trung ương điều chỉnh, bổ sung hoặc loại bỏ cho phù hợp với thị trường và quyền kinh doanh của doanh nghiệp.

c) Sở Tư pháp

Thường xuyên chủ động rà soát, loại bỏ kịp thời các quy định thủ tục hành chính không còn phù hợp; bảo đảm tổ chức thi hành quy định thủ tục hành chính nghiêm túc, kịp thời, minh bạch tại các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tham mưu UBND tỉnh đề xuất các giải pháp cải cách thủ tục hành chính và báo cáo Chính phủ định kỳ hàng quý.

d) Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ quan liên quan rà soát chức năng, nhiệm vụ của các Sở, ngành có liên quan để tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Nội vụ trình Chính phủ sửa đổi theo hướng phân định rõ chức năng quản lý nhà nước, không bỏ sót hoặc chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ. Kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh theo Luật định.

- Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp triển khai thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 và Kế hoạch cải cách hành chính, giai đoạn 2016 - 2020. Trên cơ sở quy định pháp luật, tham mưu UBND tỉnh xây dựng cơ chế đánh giá và chế tài xử lý cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính ở tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp phường, xã trở lên.

2. Tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khai nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh triển khai có hiệu quả của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo theo quy định.

Tạo điều kiện, hỗ trợ và khuyến khích hộ kinh doanh cá thể chuyển đổi và đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

b) Sở Khoa học và Công nghệ

Triển khai Đề án hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

c) Sở Giáo dục và Đào tạo

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Tỉnh Đoàn triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ sinh viên khởi nghiệp sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thực hiện tốt các chính sách đối với doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai và sử dụng có hiệu quả đất đai nông nghiệp.

3. Bảo đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:

+ Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020.

+ Triển khai thực hiện Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sau khi được Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành.

+ Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp xã hội phát triển.

+ Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thông qua việc cung cấp các dịch vụ phát triển kinh doanh: đào tạo, tư vấn, thông tin, thị trường...

b) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm cân đối ngân sách của tỉnh để đảm bảo thực hiện Kế hoạch Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2016-2020 và các giải pháp phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 theo quy định.

Đẩy mạnh sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; bán vốn nhà nước tại các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, bao gồm cả những doanh nghiệp đang kinh doanh có hiệu quả theo cơ chế thị trường, tạo cơ hội cho doanh nghiệp khu vực tư nhân phát triển.

c) Cục Thuế tỉnh

- Nghiên cứu, áp dụng điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm tạo thuận lợi, khuyến khích các doanh nghiệp phát triển đồng thời chống thất thu thuế theo hướng dẫn của Trung ương.

- Thực hiện các chính sách miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp thuế cho các doanh nghiệp theo đúng quy định; chủ động hướng dẫn các doanh nghiệp những chính sách thuế mới.

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin tối thiểu đạt 95% trong nộp tờ khai, nộp thuế, hoàn thuế theo hướng đơn giản, cụ thể, minh bạch.

d) Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả:

+ Nghị quyết số 41/NQ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về việc đẩy mạnh công tác đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong tình hình mới, bảo đảm môi trường sản xuất, kinh doanh bình đẳng. Định kỳ hàng quý, tham mưu UBND tỉnh tổng hợp báo cáo gửi về Ban Chỉ đạo quốc gia về chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả.

+ Đề án tổ chức lại thị trường trong nước và thị trường biên mậu, đẩy mạnh Chương trình “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; Chiến lược tổng thể phát triển thị trường trong nước giai đoạn đến 2025, tầm nhìn đến 2035, chú trọng phát triển hệ thống bán lẻ, thúc đẩy sản xuất và khuyến khích tiêu dùng hàng Việt Nam sau khi được Bộ Công Thương trình Chính phủ phê duyệt.

- Tăng cường cung cấp, phổ biến thông tin và các hướng dẫn thực thi cam kết trong khuôn khổ hợp tác kinh tế quốc tế (ASEAN, WTO, APEC, ASEM...) và các hiệp định kinh tế - thương mại, đặc biệt là các hiệp định - thương mại tự do thế hệ mới để nâng cao năng lực hội nhập cho doanh nghiệp, tiếp cận, mở rộng thị trường xuất khẩu và đầu tư, đặc biệt là về AEC, TPP, RCEP...

- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách phù hợp để thu hút đầu tư phát triển cụm công nghiệp, tạo mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ở vùng nông thôn; tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động khuyến công.

đ) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả:

+ Các quy định về đất đai theo hướng cho phép các doanh nghiệp hạ tầng khu công nghiệp và doanh nghiệp thứ cấp được phép thế chấp quyền sử dụng đất để vay vốn ngân hàng và huy động vốn dài hạn sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt.

+ Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận đất sản xuất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và cho phép áp dụng thời hạn thanh toán tiền thuê đất linh hoạt, phù hợp với nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa.

+ Các quy định về đấu giá đất thống nhất với quy định lựa chọn nhà đầu tư theo Luật Đấu thầu; thủ tục phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường phù hợp với quy định của Luật Đầu tư sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt.

- Tham mưu UBND rà soát, kiến nghị sửa đổi các quy định nhằm đơn giản hóa và giảm bớt các thủ tục về đất đai, gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

e) Sở Khoa học và Công nghệ

- Rà soát, kiến nghị sửa đổi bổ sung tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và quy trình đánh giá sự phù hợp, hợp chuẩn, tạo điều kiện thuận lợi để thương mại hóa sản phẩm của doanh nghiệp. Rà soát, kiến nghị đơn giản hóa quy trình, thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ; nâng cao hiệu quả thực thi và đẩy mạnh việc tạo lập, khai thác, quản trị tài sản trí tuệ của doanh nghiệp. Tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, tiếp tục xử lý nghiêm các vi phạm.

- Triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia và các chương trình hỗ trợ khác của Nhà nước để thực hiện đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh theo quy định.

g) Sở Xây dựng

- Triển khai thực hiện tốt các quy định về cấp phép xây dựng để giảm thời gian cấp phép theo tinh thần Nghị quyết số 19/2016/NQ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020.

- Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ về thẩm định thiết kế, dự toán; hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng cơ bản, định mức, đơn giá phù hợp với thị trường; các chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội, nhà ở cho công nhân trong khu công nghiệp theo quy định.

h) Sở Tư pháp

Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện tốt các quy định về giao dịch bảo đảm, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thế chấp tài sản làm cơ sở tiếp cận nguồn vốn; các quy định pháp luật cho phù hợp với các hiệp định thương mại tự do và Điều ước quốc tế có liên quan, vận dụng hợp lý các quy định linh hoạt trong các cam kết quốc tế để bảo vệ tối đa lợi ích quốc gia, doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định và kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm việc triển khai quy định về điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính đúng thẩm quyền, thực sự cần thiết, hợp lý, minh bạch và khả thi.

i) Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các thủ tục đầu tư tại Nghị định số 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và các nội dung sửa đổi, bổ sung sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Chính phủ phê duyệt.

k) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu UBND tỉnh thực hiện các thủ tục đầu tư quy định tại Nghị định số 48/2015/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Giáo dục nghề nghiệp phù hợp với quy định của Luật Đầu tư và các nội dung sửa đổi, bổ sung sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trình Chính phủ phê duyệt.

- Thực hiện tốt các quy định về lao động là người nước ngoài phù hợp thị trường và quyền của doanh nghiệp, đơn giản hóa các thủ tục liên quan.

- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật cao.

I) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Triển khai thực hiện các quy định về tăng cường năng lực, hoạt động của các tổ chức bảo vệ quyền tác giả, quyền liên quan để tạo môi trường cho doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh, nâng cao đạo đức kinh doanh, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả phù hợp với thông lệ quốc tế sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trình Chính phủ phê duyệt.

m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Tây Ninh

- Triển khai thực hiện các chính sách tiền tệ theo hướng chủ động linh hoạt, chặt chẽ, duy trì mặt bằng lãi suất thị trường ở mức hợp lý, góp phần bảo đảm mục tiêu kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ các mô hình hoạt động tài chính vi mô phát triển sau khi được Chính phủ phê duyệt.

- Tiếp tục chỉ đạo các tổ chức tín dụng thực hiện một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng như sau:

+ Rà soát, đổi mới quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, giảm bớt phiền hà cho khách hàng, bảo đảm an toàn vốn vay và phù hợp với quy định của pháp luật; nâng cao năng lực thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn tín dụng.

+ Nghiên cứu, xây dựng các chương trình vay vốn với lãi suất hợp lý, khuyến khích đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng để tăng khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp.

- Tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình kết nối doanh nghiệp - ngân hàng và chương trình bình ổn giá trên địa bàn nhằm kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

n) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai các hoạt động hỗ trợ kết nối doanh nghiệp theo cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị; kết nối với các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài, định hướng gắn kết đến thị trường quốc tế.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp, chú trọng hình thành và phát triển vùng nguyên liệu tập trung, tạo thuận lợi cho xây dựng cơ sở chế biến nông, lâm, thủy sản.

4. Giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp

a) Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện tốt các quy định pháp luật về đất đai theo hướng điều chỉnh giảm tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp theo đúng quy định.

b) Cục Thuế tỉnh

Thực hiện tốt quy định tại Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng mở rộng chi phí được giảm trừ cho doanh nghiệp về các hoạt động nâng cao năng lực, tư vấn hỗ trợ thủ tục cho doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, tiếp thị....

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Hướng dẫn các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng quy định về mức lương tối thiểu vùng phù hợp với năng suất lao động, tăng trưởng kinh tế, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và nhu cầu sống tối thiểu của người lao động, các chế độ bảo hiểm xã hội hợp lý, hài hòa lợi ích của người lao động, doanh nghiệp và xã hội để doanh nghiệp thích ứng và sử dụng lao động phù hợp.

d) Công an tỉnh

Thực hiện đúng các quy định về trình tự, thủ tục, điều kiện để kinh doanh dịch vụ phòng cháy chữa cháy theo hướng đơn giản hóa, bảo đảm minh bạch, đáp ứng đủ điều kiện theo yêu cầu chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia cung cấp dịch vụ trong lĩnh vực này.

5. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp

a) Thanh tra tỉnh

Chủ trì, phối hợp các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Công khai trước kế hoạch thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật, đặc biệt là trong lĩnh vực về quản lý thuế.

+ Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo đúng quy định của pháp luật (không quá một lần/năm); kết hợp thanh tra, kiểm tra liên ngành nhiều nội dung trong một đợt thanh tra, kiểm tra, trừ trường hợp thanh tra, kiểm tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật rõ ràng.

+ Không hình sự hóa các quan hệ kinh tế, dân sự.

b) Công an tỉnh

Rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy định về an ninh, an toàn xã hội, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động theo những quyền kinh doanh đã được pháp luật quy định; xử lý nghiêm những doanh nghiệp vi phạm pháp luật, buôn lậu trốn thuế, buôn bán hàng cấm, hàng giả, gian lận thương mại, vi phạm pháp luật về môi trường... để bảo đảm sự bình đẳng và quyền lợi của các doanh nghiệp chân chính; không hình sự hóa quan hệ kinh tế, dân sự. Tạo môi trường lành mạnh, an toàn để doanh nghiệp kinh doanh theo đúng pháp luật.

c) Sở Thông tin và Truyền thông

- Rà soát, hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh hoạt động đúng quy định, phản ánh đúng tình hình; phát huy vai trò hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận thông tin, xây dựng và quảng bá thương hiệu, tôn vinh doanh nghiệp hoạt động đúng pháp luật và đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Thống kê, tổng hợp các tin, bài báo chí phát hiện các hành vi tiêu cực, cản trở hoạt động của doanh nghiệp gửi các cơ quan có thẩm quyền giải quyết và công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:

a) Quán triệt Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 15/6/2016 của Chính phủ và Chương trình hành động này; đồng thời tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả.

b) Kịp thời tổng hợp các kiến nghị, khó khăn và vướng mắc của doanh nghiệp trong phạm vi ngành, lĩnh vực, địa bàn được giao quản lý để xử lý hoặc chuyển tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

c) Xử lý nghiêm các trường hợp cán bộ, công chức gây khó khăn, nhũng nhiễu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.

2. Định kỳ hàng quý, các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố báo cáo kết quả thực hiện trong đó nêu rõ việc hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất giải pháp tiếp tục thực hiện trong kỳ tiếp theo gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1732/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1732/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/06/2016
Ngày hiệu lực30/06/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1732/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1732/QĐ-UBND hành động thực hiện 35/NQ-CP hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Tây Ninh 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1732/QĐ-UBND hành động thực hiện 35/NQ-CP hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Tây Ninh 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1732/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tây Ninh
                Người kýDương Văn Thắng
                Ngày ban hành30/06/2016
                Ngày hiệu lực30/06/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1732/QĐ-UBND hành động thực hiện 35/NQ-CP hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Tây Ninh 2016

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1732/QĐ-UBND hành động thực hiện 35/NQ-CP hỗ trợ phát triển doanh nghiệp Tây Ninh 2016

                  • 30/06/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 30/06/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực