Quyết định 1965/QĐ-UBND

Quyết định 1965/QĐ-UBND năm 2014 về kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long

Nội dung toàn văn Quyết định 1965/QĐ-UBND 2014 kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ 2014 2020 Vĩnh Long


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1965/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 25 tháng 12 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ, ĐƯỜNG SẮT GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ, ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Đường sắt, ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Đất đai, ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 32/2007/NQ-CP ngày 29 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Căn cứ Nghị quyết số 88/NQ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ về tăng cường thực hiện các giải pháp trọng tâm đảm bảo trật tự an toàn giao thông;

Căn cứ Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 114/TTr-SGTVT ngày 17 tháng 12 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 1561/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2008 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Anh Vũ

 

KẾ HOẠCH

LẬP LẠI TRẬT TỰ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2014 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1965/QĐ-UBND, ngày 25/12/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020, UBND tỉnh ban hành kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn giao thông đường bộ (trên các đoạn tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và các tuyến đường tỉnh) trên địa bàn tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Mục tiêu:

- Tiếp tục duy trì kết quả đã thực hiện được trong giai đoạn I, giai đoạn II của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007; đồng thời, điều chỉnh Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt phù hợp với yêu cầu thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.

- Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về tầm quan trọng của hành lang và quản lý hành lang an toàn đường bộ; lập lại trật tự kỷ cương pháp luật trong việc giữ gìn hành lang an toàn đường bộ.

- Tiếp tục xác định và duy trì hệ thống hành lang an toàn đường bộ; hoàn thiện việc xây dựng hệ thống đường gom, đường nhánh đấu nối vào quốc lộ, các công trình phụ trợ bảo vệ hành lang an toàn đường bộ nhằm đảm bảo an toàn giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông đường bộ.

2. Giải pháp thực hiện:

- Các cấp chính quyền địa phương huyện, xã và các tổ chức cá nhân có liên quan đến công tác quản lý, khai thác, sử dụng hành lang an toàn đường bộ đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ để mọi người tự giác chấp hành; yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước, các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể, các cơ quan thông tấn, báo chí thực hiện thường xuyên, kiên trì và liên tục.

- Thực hiện rà soát, phân loại các công trình vi phạm nằm trong hành lang an toàn đường bộ, các đường đấu nối trái phép vào quốc lộ (các đoạn tuyến quốc lộ 1, quốc lộ 53, quốc lộ 54, quốc lộ 57 và quốc lộ 80 đi qua địa bàn tỉnh) và các tuyến đường tỉnh. Thực hiện cưỡng chế giải toả các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ, xóa bỏ đường đấu nối trái phép vào đường bộ; hoàn thiện và bảo vệ hệ thống mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý, bảo vệ phần đất hành lang an toàn đường bộ đã giải toả, bảo vệ mốc lộ giới.

- Hoàn thiện quy hoạch hệ thống đường gom các khu kinh tế, khu thương mại, khu dân cư, các vị trí đấu nối đường gom vào quốc lộ, đường tỉnh để triển khai thực hiện; quy hoạch hệ thống hàng rào đường gom các đường dân sinh.

II. TIẾN ĐỘ VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN:

1. Từ năm 2014 đến năm 2017:

Trên cơ sở kết quả thực hiện giai đoạn I, giai đoạn II của Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đã được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007, triển khai thực hiện:

- Đơn vị quản lý đường bộ chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; tiếp tục rà soát, cập nhật để thống kê, phân loại các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ của hệ thống quốc lộ, phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh đề xuất các công trình, cây cối nằm trong hành lang an toàn đường bộ ảnh hưởng đến an toàn giao thông trình UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, dự toán bồi thường, hỗ trợ giải toả phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; phần đất bồi thường, hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ gửi Tổ công tác liên ngành của tỉnh trước ngày 15/6/2015 để Tổ công tác liên ngành tỉnh trình UBND tỉnh trước ngày 25/6/2015.

- Đến năm 2017, thực hiện thu hồi hết phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông của các đoạn tuyến quốc lộ, đường tỉnh, khu vực các nút giao, các điểm đen, vị trí tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông; đồng thời lập kế hoạch, từng bước bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở, cụ thể:

- UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo kế hoạch bồi thường, hỗ trợ của năm sau gửi Tổ công tác liên ngành tỉnh trước ngày 15/5 hàng năm, để tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Giao thông vận tải (qua Tổng cục Đường bộ Việt Nam) trước ngày 31/5 hàng năm để báo cáo Chính phủ bố trí vốn giao UBND tỉnh thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Triển khai cắm mốc đầy đủ để xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Trong đó, phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, sử dụng; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý, sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.

2. Từ năm 2018 đến năm 2020:

- Thu hồi hết phần đất của đường bộ và bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ gây ảnh hưởng đến an toàn giao thông; từng bước bồi thường do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền trên đất đối với những hộ dân nằm trong hành lang an toàn đường bộ có nhu cầu xây dựng mới nhà ở trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh.

- Tiếp tục triển khai cắm mốc đầy đủ để xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất của hành lang an toàn đường bộ. Trong đó, phần đất của đường bộ bàn giao cho đơn vị quản lý đường bộ thực hiện công tác quản lý sử dụng; phần đất hành lang an toàn đường bộ bàn giao cho chính quyền địa phương để quản lý sử dụng và đơn vị quản lý đường bộ để quản lý, bảo vệ.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

1. Nguồn kinh phí:

Kinh phí được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và các nguồn vốn hợp pháp khác (nguồn thu sử dụng quỹ đất của các địa phương, nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí khác) cho các công việc sau:

- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt.

- Rà soát thống kê, phân loại các vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, diện tích hành lang đã được đền bù giải toả, diện tích đất cần bồi thường, hỗ trợ giải toả.

- Thống kê, phân loại các điểm đấu nối vào quốc lộ.

- Cưỡng chế, giải toả vi phạm hành lang an toàn đường bộ.

- Bồi thường, hỗ trợ giải toả phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ; bồi thường hỗ trợ thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất hành lang an toàn đường bộ.

- Cắm mốc xác định giới hạn phần đất của đường bộ, phần đất hành lang an toàn đường bộ; xây dựng các công trình phụ trợ đảm bảo an toàn trong hành lang an toàn đường bộ.

2. Đối với các đoạn tuyến Quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh:

Kinh phí thực hiện do ngân sách Trung ương bố trí.

3. Đối với các tuyến đường tỉnh:

Kinh phí thực hiện do ngân sách tỉnh bố trí.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM:

1. Sở Giao thông vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Công an tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, đơn vị quản lý đường bộ đề xuất UBND tỉnh quyết định kiện toàn Tổ công tác liên ngành của tỉnh để triển khai thực hiện Kế hoạch này.

b) Rà soát, đề xuất bổ sung hoàn thiện Quy hoạch điểm đấu nối vào quốc lộ đến năm 2020 trình UBND tỉnh, thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải trước ngày 30/6/2015.

c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát các văn bản pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt đề nghị các nội dung cần sửa đổi, bổ sung báo cáo UBND tỉnh đề xuất Bộ Giao thông vận tải trình Chính phủ xem xét quyết định nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý có hiệu quả trong lĩnh vực này.

d) Khi triển khai các dự án xây dựng mới hoặc nâng cấp, cải tạo: Tiến hành thu hồi hết phần đất của đường bộ; đồng thời, bồi thường thiệt hại do hạn chế khả năng sử dụng đất, thiệt hại tài sản gắn liền với đất tại các đoạn tuyến có công trình và tài sản khác nằm trong hành lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ.

đ) Tổng hợp kinh phí giải toả hành lang an toàn các tuyến đường tỉnh báo cáo UBND tỉnh để bố trí kinh phí thực hiện; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo đúng nội dung quy định trong Kế hoạch này.

e) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải tăng cường thanh tra, kiểm tra xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm trong việc quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo quy định; bố trí đủ lực lượng tham gia tổ công tác cưỡng chế, giải toả, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ, đường sắt của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

2. Sở Xây dựng:

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát việc lập và thực hiện quy hoạch các khu công nghiệp, khu dân cư dọc các tuyến quốc lộ, đường tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường:

a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan rà soát, hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ; hướng dẫn UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, thống kê, phân loại và xử lý các tồn tại về sử dụng đất trong hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông vận tải kiểm tra việc thực thi các quy định của pháp luật về đất đai liên quan đến quản lý, sử dụng và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.

b) Phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ giải toả hành lang an toàn đường bộ.

4. Công an tỉnh:

a) Bố trí đủ lực lượng Công an tỉnh tham gia công tác cưỡng chế, giải toả công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ, đường sắt theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

b) Chỉ đạo Công an cấp huyện, xã bố trí đủ lực lượng, tích cực tham gia Tổ công tác cưỡng chế, giải toả của UBND các huyện, thị xã, thành phố trong việc thực hiện cưỡng chế, giải toả các công trình vi phạm hành lang an toàn đường bộ.

5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

a) Chỉ đạo các Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố và Hiệu trưởng các trường chịu trách nhiệm giáo dục pháp luật cho học sinh mình chấp hành pháp luật về bảo vệ đường bộ.

b) Phối hợp với Tỉnh đoàn, Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các đơn vị quản lý đường bộ, các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt xây dựng các nội dung và biện pháp đẩy mạnh phong trào bảo vệ đường bộ; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên tất cả các địa phương.

6. Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long và Đài truyền thanh các huyện, thị xã, thành phố:

Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, đường sắt; xây dựng và nhân rộng các điển hình tiên tiến để động viên khuyến khích phong trào này phát triển mạnh hơn trên địa bàn tỉnh; dành thời lượng hợp lý để tuyên truyền, giáo dục cho nhân dân ý thức chấp hành pháp luật hành lang an toàn đường bộ. Đồng thời tập trung tuyên truyền, phổ biến về vai trò, tác dụng của hành lang an toàn đường bộ cho các tổ chức, cá nhân và chính quyền cơ sở biết, thực hiện nghiêm túc pháp luật về hành lang an toàn đường bộ.

7. Sở Tài chính:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông vận tải bố trí đủ kinh phí sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường tỉnh theo đúng tiến độ của Kế hoạch này.

b) Chủ trì phối hợp với Tổ công tác liên ngành của tỉnh thẩm tra hồ sơ bồi thường, hỗ trợ giải toả hành lang an toàn các đoạn tuyến quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt trình Bộ Giao thông vận tải chấp thuận; trình UBND tỉnh phê duyệt các tuyến đường tỉnh để thực hiện.

8. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Phối hợp với Sở Tài chính bố trí đủ kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ giải toả hành lang an toàn giao thông các tuyến đường tỉnh theo Kế hoạch này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn đường bộ cho các tổ chức cá nhân và nhân dân trong địa phương biết, chấp hành.

b) Chủ trì phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ, chính xác các công trình vi phạm, các công trình cần giải toả trong hành lang an toàn đường bộ; lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải toả các công trình trong hành lang an toàn đường bộ, công trình cần giải toả gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.

c) Kiện toàn Tổ công tác đã được thành lập theo Quyết định số 1856/QĐ-TTg ngày 27/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ để thực hiện kế hoạch giải toả trên địa bàn đối với các công trình đã được bồi thường, giải toả nay tái lấn chiếm.

d) Tổ chức thực hiện cưỡng chế, giải toả các công trình đã được bồi thường, công trình tái lấn chiếm mà không tự tháo dỡ và các công trình xây dựng trái phép trong hành lang an toàn đường bộ. Tổ cưỡng chế gồm: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (Tổ trưởng), Trưởng Công an cấp huyện, đại diện cơ quan quản lý trực tiếp đường bộ, Thanh tra chuyên ngành.

đ) Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương triển khai xây dựng hệ thống đường gom, hệ thống đường nội bộ, khu dân cư, lập quy hoạch tổng thể các điểm đấu nối trình UBND tỉnh để thỏa thuận với Bộ Giao thông vận tải; vào các tuyến đường tỉnh trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.

e) Tổ chức tiếp nhận và phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, quản lý hành lang an toàn đường bộ đã giải toả, bảo vệ mốc lộ giới và xử lý các hành vi vi phạm. Công bố công khai mốc giới hành lang an toàn giao thông đường bộ cho các tổ chức, cá nhân trong địa bàn biết, chấp hành.

g) Bố trí đất tái định cư cho các hộ dân vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ thuộc diện giải toả trắng, theo đúng quy định hiện hành.

h) Có hình thức xử lý nghiêm, triệt để đối với các tổ chức, cá nhân để xảy ra tình trạng lấn chiếm hoặc tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn.

i) Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm, xây dựng công trình trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ phải chịu trách nhiệm kỷ luật trước Chủ tịch UBND tỉnh, trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

10. Các đơn vị quản lý đường bộ trên địa bàn tỉnh:

a) Phối hợp với chính quyền địa phương rà soát, thống kê, phân loại đầy đủ chính xác các công trình vi phạm trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải toả để lập dự toán bồi thường, hỗ trợ giải toả các công trình trong hành lang an toàn đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông cần giải toả.

b) Phối hợp với Tổ công tác cưỡng chế, giải toả của UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện cưỡng chế giải toả các công trình trong hành lang an toàn giao thông đường bộ, các công trình ảnh hưởng đến an toàn giao thông.

c) Tổ chức cắm mốc chỉ giới hành lang an toàn đường bộ, xây dựng, lắp đặt các công trình phụ trợ đường bộ trên các tuyến đường bộ, bàn giao cho các xã phường thị trấn để cùng phối hợp quản lý.

d) Phối hợp chặt chẽ với UBND các xã, phường, thị trấn, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, Thanh tra Tổng cục Đường bộ Việt Nam kịp thời ngăn chặn, xử lý tình trạng lấn chiếm, tái lấn chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn giao thông đường bộ./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1965/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1965/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2014
Ngày hiệu lực25/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1965/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 1965/QĐ-UBND 2014 kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ 2014 2020 Vĩnh Long


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 1965/QĐ-UBND 2014 kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ 2014 2020 Vĩnh Long
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1965/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýPhan Anh Vũ
                Ngày ban hành25/12/2014
                Ngày hiệu lực25/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 1965/QĐ-UBND 2014 kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ 2014 2020 Vĩnh Long

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 1965/QĐ-UBND 2014 kế hoạch lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ 2014 2020 Vĩnh Long

                  • 25/12/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 25/12/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực