Quyết định 207/QĐ-UBND

Quyết định 207/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính tỉnh Sơn La năm 2015

Nội dung toàn văn Quyết định 207/QĐ-UBND kiểm tra công tác cải cách hành chính Sơn La 2015


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 207/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 27 tháng 01 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH SƠN LA NĂM 2015

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;

Thực hiện Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Tỉnh ủy Sơn La về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 40/TTr-SNV ngày 26 tháng 01 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách hành chính năm 2015.

Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan đơn vị liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ;
- Như Điều 3;
- Trung tâm: Công báo;
- Lưu: VT, NC, D80b.

CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH SƠN LA NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 207/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nhằm đánh giá chính xác, thực chất mức độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính năm 2014, năm 2015 chỉ ra những mặt còn hạn chế, tồn tại, kịp thời chấn chỉnh, đề xuất biện pháp, giải pháp để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ công tác cải cách hành chính những năm tiếp theo.

- Nâng cao và tạo chuyển biến về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính.

- Thông qua kiểm tra nhằm phát hiện những tồn tại, hạn chế; những điển hình, sáng kiến, cách làm hay trong tổ chức, chỉ đạo triển khai cải cách hành chính; kịp thời chấn chỉnh, phê bình những cơ quan, đơn vị chưa chủ động, chưa tích cực trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính năm 2014.

2. Yêu cầu

- Kiểm tra phải đúng trọng tâm, trọng điểm, tuân thủ quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng, khách quan, không gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị.

- Kết hợp công tác kiểm tra cải cách hành chính với việc kiểm tra tình hình tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác nội vụ tại cơ quan, đơn vị.

- Các cơ quan, đơn vị được kiểm tra cử cán bộ, công chức có chức trách, nắm vững chuyên môn, nghiệp vụ để phối hợp và cung cấp các thông tin, hồ sơ theo yêu cầu, tạo điều kiện để các Đoàn Kiểm tra hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Hồ sơ kiểm tra phải được lập đầy đủ và lưu trữ theo đúng quy định.

II. NỘI DUNG VÀ HÌNH THỨC KIỂM TRA

1. Nội dung kiểm tra

1.1 Công tác chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính (CCHC).

- Việc tham mưu cho cấp ủy đảng cùng cấp ban hành các văn bản để chỉ đạo công tác cải cách hành chính của địa phương, đơn vị.

- Việc ban hành các văn bản chỉ đạo công tác CCHC.

- Việc ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm 2014, năm 2015.

- Công tác kiểm tra cải cách hành chính và kiểm tra công vụ (Việc ban hành kế hoạch kiểm tra; kết quả thực hiện kế hoạch kiểm tra, văn bản chấn chỉnh sau kiểm tra).

- Công tác tuyên truyền cải cách hành chính (kế hoạch tuyên truyền và kết quả tuyên truyền cải cách hành chính, phương pháp tuyên truyền).

- Số lượng các cuộc họp có nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính (kiểm tra sổ họp, sổ ghi nghị quyết các phiên họp của cơ quan, đơn vị).

1.2. Về cải cách thể chế

- Việc ban hành, tham mưu ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL).

- Kết quả kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực của ngành, của huyện.

1.3. Về cải cách thủ tục hành chính

- Việc rà soát các thủ tục hành chính (TTHC) thuộc thẩm quyền giải quyết tại cơ quan, đơn vị và thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành, của huyện.

- Việc công bố công khai thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị.

1.4. Về cải cách tổ chức bộ máy

- Việc rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị, cơ quan trực thuộc, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

- Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế tại cơ quan, đơn vị (Quy chế làm việc, Quy tắc ứng xử, Quy chế dân chủ, Quy chế chi tiêu nội bộ…).

- Việc quản lý sử dụng biên chế gắn với cơ cấu công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.

- Việc ban hành các quyết định về thành lập, kiện toàn và ban hành quy chế hoạt động của các tổ chức phối hợp liên ngành, các tổ chức Hội (nếu có). Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động của các tổ chức này.

- Việc tổ chức thực hiện, đánh giá tình hình phân cấp quản lý nhà nước trên các lĩnh vực: về tổ chức cán bộ, về quản lý đất đai, về quản lý tài sản, ngân sách, về quy hoạch, kế hoạch...

1.5. Về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Việc triển khai thực hiện Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, đơn vị.

- Công tác tuyển dụng, sắp xếp bố trí cán bộ, công chức, viên chức.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.

- Công tác xây dựng Đề án xác định vị trí việc làm gắn với cơ cấu công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị, của các đơn vị trực thuộc.

- Công tác quản lý, sử dụng, quy hoạch, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức và quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.

- Việc thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 150/2013/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 158/2007/NĐ-CP.

- Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức.

1.6. Về cải cách tài chính công

- Việc thực hiện Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP.

- Việc thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

- Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy chế quản lý tài chính, tài sản, chi tiêu nội bộ.

1.7. Về hiện đại hóa nền hành chính

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; (Đưa cổng thông tin điện tử, phần mềm quản lý hồ sơ văn bản vào hoạt động, bố trí thiết bị máy chủ, biên chế quản trị mạng).

- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động quản lý hành chính tại cơ quan, đơn vị. Duy trì công tác kiểm tra nội bộ, khắc phục lỗi trong việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng.

1.8. Về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Quyết định thành lập, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Quyết định cử cán bộ, công chức viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Việc niêm yết công khai thủ tục hành chính, việc bố trí công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận Một cửa. Việc ban hành quy chế quy định quy trình tiếp nhận, chuyển hồ sơ, xử lý, trình ký, trả lại bộ phận một cửa; trách nhiệm của các bộ phận, cơ quan liên quan trong thực hiện cơ chế một cửa; trách nhiệm của cán bộ, công chức làm việc ở bộ phận một cửa. Việc bố trí số lượng cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận một cửa. Việc lập hệ thống sổ sách theo dõi việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả. Việc niêm yết các thủ tục hành chính và quy trình, thời gian giải quyết. Việc thực hiện chế độ phụ cấp một cửa cho cán bộ làm việc trực tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, tình hình trụ sở và cơ sở vật chất tại bộ phận một cửa.

- Kết quả đạt được, hạn chế, yếu kém, khó khăn trong việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan trong giải quyết công việc theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.

- Việc tiếp nhận, xử lý những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân đối với những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành.

*) Riêng đối với cấp huyện: Kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa của UBND các xã, phường, thị trấn, Đoàn kiểm tra thực hiện kiểm tra ít nhất 30% đơn vị cấp xã thuộc UBND huyện.

2. Hình thức kiểm tra

1.1. Tự kiểm tra: Các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, chủ động xây dựng kế hoạch, tiến hành tự kiểm tra tại đơn vị và các đơn vị trực thuộc theo Đề cương báo cáo kiểm tra nêu tại điểm 1, Mục II, kế hoạch này, gửi báo cáo tự kiểm tra cho đoàn kiểm tra trước 07 ngày khi đoàn kiểm tra đến làm việc (qua Sở Nội vụ).

2.2. Đoàn kiểm tra đến làm việc, công bố quyết định kiểm tra, thông báo lịch làm việc; nghiên cứu hồ sơ, trực tiếp kiểm tra tại đơn vị được kiểm tra và tại một số phòng, ban, đơn vị trực thuộc; trao đổi và thống nhất với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra.

III. ĐƠN VỊ KIỂM TRA VÀ THỜI GIAN KIỂM TRA

1. Đơn vị kiểm tra

- Đợt 1. Kiểm tra Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, UBND huyện Mộc Châu, UBND huyện Mai Sơn, UBND huyện Bắc Yên, UBND huyện Phù Yên, UBND huyện Thuận Châu.

- Đợt 2. Kiểm tra Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Ngoại Vụ, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND huyện Sông Mã, UBND huyện Quỳnh Nhai, UBND huyện Mường La, UBND Thành phố Sơn La.

2. Thời gian kiểm tra

- Đợt 1: Từ ngày 01 tháng 04 năm 2015 đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2015

- Đợt 2: Từ ngày 01 tháng 8 năm 2015 đến hết ngày 15 tháng 10 năm 2015

Đoàn kiểm tra sẽ tiến hành kiểm tra trực tiếp tại mỗi đơn vị không quá 4 ngày làm việc, (Đoàn kiểm tra sẽ có lịch kiểm tra gửi trước các đơn vị được kiểm tra).

3. Mốc kiểm tra

Từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến thời điểm Đoàn đến kiểm tra.

IV. KINH PHÍ KIỂM TRA

Thực hiện theo quy định tại Thông tư số 172/2012/TT-BTC ngày 22 tháng 10 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước; Nghị quyết số 349/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Sơn La Quy định mức chi công tác phí, chế độ tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Sơn La và các quy định hiện hành của Nhà nước.

Nguồn kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra cải cách hành chính nhà nước năm 2015 lấy từ nguồn ngân sách chi cho hoạt động cải cách hành chính nhà nước được Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Nội vụ.

V. THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN THAM GIA ĐOÀN KIỂM TRA

1. Thành phần đoàn kiểm tra CCHC của tỉnh

- Lãnh đạo Sở Nội vụ - Trưởng đoàn;

- Trưởng phòng cải cách hành chính - Phó Trưởng đoàn;

- Chuyên viên phòng cải cách hành chính - Thư ký;

- Đại diện lãnh đạo, các phòng chức năng của các sở: Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Khoa học công nghệ, một số sở, ngành có liên quan theo nội dung kiểm tra - Thành viên;

- Lãnh đạo một số phòng, ban chuyên môn có liên quan của Sở Nội vụ - Thành viên;

- Mời phóng viên Báo Sơn La và Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh theo dõi đưa tin.

2. Thành phần đoàn làm việc của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố được kiểm tra

- Đại diện tập thể lãnh đạo sở, ngành, đại diện lãnh đạo văn phòng Sở và các phòng, ban có liên quan thuộc sở, ngành, công chức trực tiếp tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.

- Đại diện tập thể lãnh đạo huyện, đại diện lãnh đạo phòng Nội vụ, Văn phòng, các phòng, ban có liên quan, công chức trực tiếp tham mưu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc UBND các huyện, thành phố.

3. Nhiệm vụ của các thành viên tham gia đoàn kiểm tra

3.1. Thành viên Sở Nội vụ

- Kiểm tra việc thực hiện các nội dung được phân công trong kế hoạch của tỉnh.

- Công tác chỉ đạo, điều hành, công tác kiểm tra công vụ, công tác tuyên truyền cải cách hành chính, việc thực hiện Đề án cải cách công chức, công vụ của sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.

- Kiểm tra tình hình hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.

- Kiểm tra việc thực hiện công tác cải cách tổ chức bộ máy, công tác đào tạo, bồi dưỡng, việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

- Cập nhật, ghi chép biên bản kiểm tra, thông báo kết luận kiểm tra trình Trưởng đoàn.

3.2. Thành viên Sở thông tin và Truyền thông:

- Kiểm tra việc đưa Cổng thông tin điện tử, đưa phần mềm quản lý văn bản và hồ sơ công việc vào hoạt động thường xuyên tại cơ quan, đơn vị.

- Kiểm tra việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động tại các cơ quan, đơn vị.

3.3. Thành viên Sở Tư pháp: Kiểm tra công tác cải cách thể chế, bao gồm: - Việc ban hành, rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của các cơ quan, đơn vị.

- Việc rà soát, công khai thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; Việc tiếp nhận và xử lý những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.

- Trực tiếp kiểm tra công tác tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với một số lĩnh vực theo sự phân công của Trưởng đoàn.

3.4. Thành viên Sở Khoa học và công nghệ:

- Kiểm tra việc triển khai, thực hiện áp dụng quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008.

- Kiểm tra quy trình, thủ tục, công tác đánh giá nội bộ của các cơ quan, đơn vị.

3.5. Thành viên Sở Tài chính:

- Kiểm tra thực hiện chế độ tự chủ trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Kiểm tra việc thực hiện phân cấp quản lý ngân sách từ huyện đến xã; kiểm tra việc sử dụng ngân sách xã.

3.6. Thành viên Đài Phát tranh và Truyền hình, Báo Sơn La, thực hiện công tác tuyên truyền.

Căn cứ các nội dung của kế hoạch, từng thành viên đoàn kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra theo từng lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của sở, ngành mình đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Sở Nội vụ: Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan thành lập Đoàn kiểm tra cải cách hành chính của tỉnh năm 2015 với thành phần, số lượng thành viên đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trưng tập cán bộ, công chức tham gia đoàn kiểm tra và tổ chức cuộc kiểm tra theo kế hoạch này.

- Xây dựng lịch kiểm tra để thông báo đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch.

- Kết thúc mỗi đợt kiểm tra tổng hợp báo cáo kết quả với UBND tỉnh, tham mưu ban hành văn bản để chấn chỉnh những tập thể cá nhân chưa chủ động, chưa tích cực trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác cải cách hành chính, xử lý hoặc đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các sai phạm của cá nhân, tổ chức trong lĩnh vực kiểm tra theo thẩm quyền.

2. Giao các sở, ban, ngành có liên quan phân công lãnh đạo và chuyên viên tham gia Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính theo kế hoạch kiểm tra đúng quy định.

3. Các cơ quan, đơn vị được xác định Đoàn kiểm tra của tỉnh đến kiểm tra trực tiếp có trách nhiệm chuẩn bị đầy đủ các báo cáo, tài liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; bố trí thành phần làm việc với Đoàn kiểm tra đúng thời gian quy định; tạo điều kiện để Đoàn kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm tra.

4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện không thuộc đối tượng Đoàn kiểm tra của tỉnh trực tiếp đến kiểm tra, căn cứ vào Kế hoạch kiểm tra của UBND tỉnh xây dựng kế hoạch tự kiểm tra công tác CCHC trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương (kể cả cơ quan, đơn vị trực thuộc), báo cáo kết quả kiểm tra với UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 25 tháng 3 năm 2015./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 207/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu207/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành27/01/2015
Ngày hiệu lực27/01/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 207/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 207/QĐ-UBND kiểm tra công tác cải cách hành chính Sơn La 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 207/QĐ-UBND kiểm tra công tác cải cách hành chính Sơn La 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu207/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýCầm Ngọc Minh
                Ngày ban hành27/01/2015
                Ngày hiệu lực27/01/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 207/QĐ-UBND kiểm tra công tác cải cách hành chính Sơn La 2015

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 207/QĐ-UBND kiểm tra công tác cải cách hành chính Sơn La 2015

                  • 27/01/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 27/01/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực