Quyết định 2082/QĐ-UBND

Quyết định 2082/QĐ-UBND năm 2013 về cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ phát triển thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ

Nội dung toàn văn Quyết định 2082/QĐ-UBND 2013 cấp giấy phép thành lập Quỹ phát triển thể thao thành tích cao Cần Thơ


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2082/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 12 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP THÀNH LẬP VÀ CÔNG NHẬN ĐIỀU LỆ QUỸ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ CẦN THƠ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 10 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động của quỹ xã hội, quỹ từ thiện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ phát triển thể thao thành tích cao (ban hành kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quỹ phát triển thể thao thành tích cao được phép hoạt động sau khi được cơ quan có thẩm quyền công nhận Quỹ đủ điều kiện hoạt động và công nhận thành viên Hội đồng quản lý Quỹ theo Điều lệ Qũy và theo quy định của pháp luật.

Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan về lĩnh vực Quỹ hoạt động.

Quỹ phát triển thể thao thành tích cao có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng ban sáng lập Quỹ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phát triển thể thao thành tích cao, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Hùng Dũng

 

ĐIỀU LỆ

QUỸ PHÁT TRIỂN THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Được công nhận kèm theo Quyết định số 2082/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi của Quỹ

1. Tên tiếng Việt: Quỹ phát triển thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ.

2. Tên giao dịch quốc tế: Cantho Sport development Fund.

3. Tên viết tắt: CSDF.

4. Biểu tượng:

2. Địa chỉ: số 01, đường Ngô Văn Sở, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

5. Số điện thoại:07103.820953.

6. Số fax: 07103.813532.

7. Email: [email protected].

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích và lĩnh vực hoạt động của Quỹ:

Quỹ phát triển Thể thao thành tích cao thành phố Cần Thơ (sau đây gọi tắt là Quỹ) hoạt động nhằm mục đích hỗ trợ và khuyến khích phát triển tài năng thể thao thành tích cao của thành phố.

Điều 3. Nguyên tắc tổ chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý:

1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc:

a) Không vì lợi nhuận;

b) Công khai, minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;

c) Theo Điều lệ của Quỹ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công nhận, tuân thủ pháp luật, chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch về lĩnh vực Quỹ hoạt động;

d) Không phân chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.

2. Quỹ có phạm vi hoạt động trong thành phố Cần Thơ.

3. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Sáng lập viên thành lập Quỹ:

- Tên cơ quan: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Địa chỉ: số 01, đường Ngô Văn Sở, phường Tân An, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.

- Thành lập theo Quyết định số 2608/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc thành lập Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ.

Chương II

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ

Điều 5. Chức năng, nhiệm vụ:

1. Sử dụng nguồn vốn của Quỹ để hỗ trợ, tài trợ cho các đối tượng, các chương trình, dự án phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

2. Tiếp nhận và quản lý tài sản được tài trợ, viện trợ theo ủy quyền từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các hoạt động theo hợp đồng ủy quyền phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

3. Tiếp nhận tài sản từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tài trợ, hiến, tặng hoặc bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn của Quỹ.

Điều 6. Quyền hạn và nghĩa vụ:

1. Quỹ hoạt động theo Điều lệ Quỹ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận, theo quy định của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012, của Chính phủ về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Quỹ hoạt động trong lĩnh vực thể thao thành tích cao, hỗ trợ và khuyến khích phát triển tài năng thể thao thành tích cao. Quỹ chịu sự quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Cần Thơ.

3. Vận động quyên góp, tài trợ cho Quỹ; tiếp nhận tài sản do các cá nhân, tổ chức trong nước và ngoài nước tài trợ, hiến tặng hoặc bằng các hình thức khác theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ và quy định của pháp luật.

4. Thực hiện tài trợ đúng theo sự ủy quyền của cá nhân, tổ chức đã ủy quyền và tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

5. Được thành lập pháp nhân trực thuộc theo quy định của pháp luật; tổ chức các hoạt động theo quy định của pháp luật để bảo tồn và tăng trưởng tài sản Quỹ.

6. Quỹ được thành lập từ các nguồn tài sản hiến tặng hoặc theo hợp đồng ủy quyền, di chúc mà không tổ chức quyên góp và nhận tài trợ thì hàng năm phải dành tối thiểu 5% (năm phần trăm) tổng số tài sản để tài trợ cho các chương trình, dự án phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ.

7. Lưu trữ và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, các chứng từ, tài liệu về tài sản, tài chính của Quỹ, nghị quyết, biên bản về các hoạt động của Quỹ cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

8. Sử dụng tài sản, tài chính tiết kiệm và hiệu quả theo đúng tôn chỉ, mục đích của Quỹ; nộp thuế, phí, lệ phí và thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê theo quy định của pháp luật.

9. Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước, các tổ chức, cá nhân tài trợ và cộng đồng theo quy định của pháp luật. Giải quyết, khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ và báo cáo kết quả giải quyết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

10. Hàng năm, Quỹ phải báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và tài chính với cơ quan cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ Quỹ, cơ quan quản lý nhà nước về tài chính cùng cấp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ và thực hiện công khai các khoản đóng góp của Quỹ trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

11. Quỹ được quan hệ với cá nhân, tổ chức để vận động quyên góp, vận động tài trợ cho Quỹ hoặc cho các đề án, dự án cụ thể của Quỹ theo quy định của pháp luật.

12. Quan hệ với các địa phương, tổ chức, cá nhân cần sự trợ giúp để xây dựng các đề án tài trợ theo tôn chỉ, mục đích hoạt động của Quỹ.

13. Khi thay đổi trụ sở chính hoặc Giám đốc Quỹ, Quỹ phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan có thẩm quyền thành lập Quỹ và cơ quan tài chính cùng cấp.

14. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Chương III

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ

Điều 7. Hội đồng quản lý Quỹ:

1. Hội đồng quản lý Quỹ là cơ quan quản lý của Quỹ, nhân danh Quỹ để
quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Quỹ:

- Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên, gồm có: đại diện lãnh đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc Sở. Mời đại diện Sở Tài chính; Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Nội vụ và các thành viên khác có liên quan theo yêu cầu nhiệm vụ của Quỹ trong từng thời kỳ, tham gia vào thành viên Hội đồng.

- Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; Nhiệm kỳ Hội đồng quản lý Quỹ là 05 (năm) năm; Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ trước bầu ra Hội đồng quản lý Quỹ nhiệm kỳ tiếp theo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố công nhận.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Quyết định chiến lược phát triển và kế hoạch hoạt động hàng năm của Quỹ;

b) Quyết định các giải pháp phát triển Quỹ; thông qua hợp đồng vay, mua, bán tài sản có giá trị lớn của Quỹ;

c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; quyết định thành lập Ban Kiểm soát Quỹ; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc ký và chấm dứt hợp đồng đối với Giám đốc Quỹ trong trường hợp Giám đốc Quỹ là người do Quỹ thuê; quyết định người phụ trách công tác kế toán và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ;

d) Quyết định mức phụ cấp, mức thưởng và lợi ích khác đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, người phụ trách kế toán Quỹ và người quản lý khác quy định tại Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật;

đ) Báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng tài sản, tài chính Quỹ;

e) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Quỹ;

g) Quyết định thành lập pháp nhân trực thuộc Quỹ theo quy định của pháp luật; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện Quỹ theo quy định tại Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012, của Chính phủ, về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định khác của pháp luật liên quan;

h) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ;

i) Quyết định giải thể hoặc đề xuất những thay đổi về giấy phép thành lập và Điều lệ Quỹ với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

k) Xây dựng, ban hành: Quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính,
các định mức chi tiêu của Quỹ; Quy định công tác khen thưởng, kỷ luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Quỹ; Quy định về thời giờ làm việc, việc sử dụng lao động và sử dụng con dấu của Quỹ; Quy định cụ thể việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý Quỹ và quy chế làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; Quy định cụ thể việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Quỹ hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với Giám đốc Quỹ.

3. Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ:

Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể và biểu quyết theo nguyên tắc đa số quá bán. Các cuộc họp của Hội đồng là hợp lệ khi có hai phần ba (2/3) tổng số thành viên Hội đồng dự họp. Nếu thành viên Hội đồng vắng mặt mà có ý kiến bằng văn bản thì được xem như có mặt tại cuộc họp và đã tham gia biểu quyết. Trường hợp số phiếu biểu quyết trong Hội đồng bằng nhau thì quyết nghị theo bên có phiếu của Chủ tịch Hội đồng.

Điều 8. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:

1. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là công dân Việt Nam được Hội đồng quản lý Quỹ bầu và là người đại diện theo pháp luật của Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể kiêm Giám đốc Quỹ.

2. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ:

a) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;

b) Chuẩn bị hoặc tổ chức việc chuẩn bị chương trình, nội dung, tài liệu họp
Hội đồng
quản lý Quỹ hoặc để lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

c) Triệu tập và chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ.

d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc thực hiện các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

đ) Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ ký các quyết định của Hội đồng.

e) Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của Nghị định số 30/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012, của Chính phủ, về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện và Điều lệ Quỹ.

3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 (năm) năm. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ thì phải ghi rõ trong các giấy tờ giao dịch của Quỹ.

5. Trường hợp vắng mặt thì Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện các quyền và nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ Quỹ.

6. Giúp việc cho Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có các Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.

7. Cá nhân, người đại diện tổ chức nước ngoài góp tài sản để thành lập Quỹ hoặc có nhiều đóng góp cho Quỹ, được Hội đồng quản lý Quỹ bầu vào Hội đồng quản hoặc tôn vinh và mời làm Chủ tịch danh dự của Quỹ.

Điều 9. Giám đốc Quỹ:

1. Giám đốc Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm trong số thành viên Hội đồng hoặc thuê mướn người khác làm Giám đốc Quỹ.

2. Giám đốc Quỹ là người điều hành công việc hằng ngày của Quỹ, chịu sự giám sát của Hội đồng quản lý Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Nhiệm kỳ của Giám đốc Quỹ không quá 05 (năm) năm, có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.

3. Giám đốc Quỹ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

a) Điều hành và quản lý các hoạt động của Quỹ, chấp hành các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng nghị quyết của Hội đồng quản lý, Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật;

b) Ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Giám đốc và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình;

c) Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ và cơ quan có thẩm quyền;

d) Chịu trách nhiệm quản lý tài sản của Quỹ theo Điều lệ Quỹ và các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản;

đ) Đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm Phó Giám đốc và lãnh đạo các đơn vị trực thuộc;

e) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Điều lệ Quỹ và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ.

Điều 10. Phụ trách kế toán của Quỹ:

1. Người phụ trách kế toán quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Quỹ và thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bãi miễn, thay thế phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước.

2. Người được giao phụ trách kế toán của Quỹ có trách nhiệm giúp Giám đốc Quỹ tổ chức, thực hiện công tác kế toán, thống kê của Quỹ.

3. Không được bổ nhiệm người có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm tài sản nhà nước và vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài chính mà chưa được xóa án tích làm phụ trách kế toán Quỹ.

4. Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Quỹ hoặc trường hợp phụ trách kế toán của Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải hoàn thành việc quyết toán trước khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể quỹ hoặc nhận việc khác và vẫn phải chịu trách nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến khi bàn giao xong công việc cho người khác.

Điều 11. Ban Kiểm soát Quỹ:

1. Ban Kiểm soát quỹ do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập theo nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và có nhiệm vụ sau:

a) Kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo điều lệ và quy định của pháp luật;

b) Báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý Quỹ về kết quả kiểm tra, giám sát và tình hình tài chính của Quỹ.

Chương IV

NGUYÊN TẮC VẬN ĐỘNG TIẾP NHẬN TÀI TRỢ VÀ THỰC HIỆN TÀI TRỢ

Điều 12. Vận động, tiếp nhận tài trợ:

1. Quỹ được vận động tài trợ trong thành phố, trong nước và ở nước ngoài nhằm thực hiện mục tiêu hoạt động theo quy định của Điều lệ Quỹ và theo quy định của pháp luật.

2. Các khoản vận động, tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước cho Quỹ phải được nộp ngay vào Quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, đồng thời công khai thông tin để công chúng và các nhà tài trợ có điều kiện kiểm tra, giám sát.

3. Đối với các cuộc vận động tài trợ ngoài nước, Quỹ phải có Đề án được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đồng ý bằng văn bản.

Điều 13. Nguyên tắc vận động quyên góp, tiếp nhận tài trợ:

1. Việc vận động tài trợ tiền, hiện vật, công sức của cá nhân, tổ chức phải trên cơ sở tự nguyện với lòng hảo tâm, Quỹ không tự đặt ra mức huy động đóng góp tối thiểu để buộc cá nhân, tổ chức thực hiện.

2. Việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng tiền, hiện vật từ cá nhân, tổ chức đóng góp cho Quỹ phải công khai, minh bạch và phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát theo quy định của pháp luật.

3. Nội dung vận động, tiếp nhận tài trợ phải công khai, minh bạch, bao gồm: Mục đích vận động quyên góp, tài trợ; kết quả vận động quyên góp, tài trợ; việc sử dụng, kết quả sử dụng và báo cáo quyết toán.

4. Hình thức công khai bao gồm:

a) Niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận quyên góp, tài trợ và nơi nhận trợ giúp;

b) Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng;

c) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Thực hiện tài trợ:

Căn cứ vào nguồn kinh phí, số tiền hoặc hiện vật tài trợ của các đơn vị, Hội đồng quản lý Quỹ sẽ tiến hành thương thảo, thỏa thuận các điều kiện nhận hỗ trợ, tài trợ theo theo quy định của pháp luật, tiến đến việc ký kết hợp đồng tài trợ với đối tượng, đơn vị nhận tài trợ...

Chương V

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH CỦA QUỸ

Điều 15. Tài sản, tài chính của Quỹ:

1. Nguồn tài sản, tài chính của Quỹ bao gồm:

a) Tiền đồng Việt Nam và tài sản được quy đổi ra tiền đồng Việt Nam (bao gồm: Hiện vật, ngoại tệ, giấy tờ có giá, các quyền tài sản và các loại tài sản khác) của các cá nhân, tổ chức dưới hình thức hợp đồng ủy quyền, hiến tặng, di chúc của người để lại tài sản hoặc các hình thức khác góp vào Quỹ. Cá nhân, tổ chức đã góp tài sản vào Quỹ không còn quyền sở hữu và trách nhiệm dân sự với tài sản đó. Đối với tài sản là trụ sở, trang thiết bị, công nghệ, quyền tài sản phải được định giá bởi tổ chức thẩm định giá được thành lập theo quy định của pháp luật;

b) Các khoản sinh lời từ tài sản, tài chính của Quỹ;

c) Tài sản, tài chính hợp pháp khác.

2. Tài sản, tài chính của Quỹ được sử dụng để đảm bảo hoạt động ban đầu của Quỹ, chi cho các nhiệm vụ phù hợp với điều lệ của Quỹ và quy định của pháp luật.

3. Đối với tài sản là tiền đồng Việt Nam có số lượng từ 50 (năm mươi) triệu trở lên; ngoại tệ, vàng có giá trị quy đổi tương đương 50 (năm mươi) triệu đồng Việt Nam trở lên đóng góp cho Quỹ phải được thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng của Quỹ, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Điều 16. Nguồn thu của Quỹ:

1. Thu từ đóng góp tự nguyện, tài trợ hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Thu từ hoạt động cung cấp dịch vụ hoặc các hoạt động khác theo quy định của pháp luật.

3. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao.

4. Thu từ lãi tiền gửi, lãi trái phiếu Chính phủ hoặc các hoạt động đầu tư, tài chính khác theo quy định của pháp luật.

5. Các khoản thu hợp pháp khác.

Điều 17. Sử dụng Quỹ:

1. Chi tài trợ cho các chương trình, các đề án nhằm mục đích khuyến khích phát triển thể thao thành tích cao theo Điều lệ Quỹ. Tài trợ theo sự ủy nhiệm của cá nhân, tổ chức và thực hiện các dự án tài trợ có địa chỉ theo quy định của pháp luật. Tài trợ cho tổ chức, cá nhân phù hợp với mục đích hoạt động của Quỹ.

2. Việc tiếp nhận, sử dụng viện trợ từ tổ chức phi chính phủ nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật.

3. Chi thực hiện các dịch vụ công, đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình, đề án do nhà nước đặt hàng hoặc các nhiệm vụ khác do cơ quan nhà nước giao.

4. Chi cho hoạt động quản lý Quỹ: gồm các nội dung chi và định mức chi theo quy định tại Điều 34 Nghị định 30/2012/NĐ-CP của Chính phủ, về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

5. Mua trái phiếu Chính phủ, gửi tiết kiệm đối với tiền nhàn rỗi của Quỹ (không bao gồm kinh phí ngân sách nhà nước cấp).

6. Chi hỗ trợ kinh phí (ngoài quy định của Nhà nước), các nội dung sau:

- Hỗ trợ việc khen thưởng cho vận động viên, huấn luyện viên có thành tích trong lĩnh vực thể thao thành tích cao;

- Hỗ trợ việc tìm kiếm, tuyển chọn và đầu tư huấn luyện tài năng thể thao;

- Hỗ trợ việc đầu tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ tập luyện phục vụ cho việc huấn luyện, nâng cao thành tích thể thao;

- Hỗ trợ kinh phí tổ chức thực hiện các hoạt động thực nghiệm, nghiên cứu khoa học ứng dụng và phát triển công nghệ trong quá trình huấn luyện;

- Hợp tác, liên kết với các trung tâm huấn luyện thể thao trong, ngoài nước nhằm nâng cao, phát triển trình độ, phương pháp huấn luyện cho huấn luyện viên, vận động viên…

Điều 18. Quản lý tài sản, tài chính Quỹ:

1. Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, các định mức chi tiêu của Quỹ; phê duyệt tỷ lệ chi cho hoạt động quản lý Quỹ, chuẩn y kế hoạch tài chính và xét duyệt quyết toán tài chính hàng năm của Quỹ.

2. Ban Kiểm soát Quỹ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ và báo cáo, kiến nghị với Hội đồng quản lý về tình hình tài sản, tài chính của Quỹ.

3. Giám đốc Quỹ chấp hành các quy định về quản lý và sử dụng tài sản, tài chính, nguồn thu, các định mức chi tiêu của Quỹ theo đúng Nghị quyết của Hội đồng quản lý trên cơ sở nhiệm vụ hoạt động đã được Hội đồng quản lý Quỹ thông qua; không được sử dụng tài sản, tài chính Quỹ vào các hoạt động khác ngoài tôn chỉ, mục đích của Quỹ.

4. Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm công khai tình hình tài sản, tài chính Quỹ hàng quý, năm theo các nội dung sau:

a) Danh sách, số tiền, hiện vật đóng góp, tài trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân cho Quỹ;

b) Danh sách, số tiền, hiện vật tổ chức, cá nhân được nhận từ Quỹ;

c) Báo cáo tình hình tài sản, tài chính và quyết toán quý, năm của Quỹ theo từng nội dung thu, chi theo Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn thực hiện;

5. Đối với các khoản chi theo từng đợt vận động, việc báo cáo được thực hiện theo quy định hiện hành về vận động, tiếp nhận, phân phối và sử dụng các nguồn đóng góp tự nguyện hỗ trợ;

6. Quỹ phải thực hiện công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán Quỹ và kết luận của kiểm toán (nếu có) hàng năm theo quy định hiện hành.

Điều 19. Tổ chức và thực hiện công tác kế toán, kiểm toán, thống kê:

1. Tổ chức công tác kế toán theo đúng quy định của Luật kế toán, Luật thống kê và các văn bản hướng dẫn thực hiện, cụ thể:

a) Chấp hành các quy định về chứng từ kế toán; hạch toán kế toán và các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến Quỹ;

b) Mở sổ kế toán ghi chép và lưu trữ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính có liên quan đến Quỹ (phản ánh, theo dõi chi tiết số thu, chi tiền, hiện vật do các tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ và tổ chức, cá nhân được nhận tiền, hiện vật ủng hộ, tài trợ);

c) Lập và gửi đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính và quyết toán năm;

2. Các kế hoạch tài chính phải được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt trước khi thực hiện.

3. Báo cáo quyết toán phải được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt.

4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm toán về việc thu, chi, quản lý và sử dụng Quỹ của cơ quan tài chính cùng cấp; cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ hoặc cơ quan tài chính của cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập Quỹ và cơ quan kiểm toán có thẩm quyền. Cung cấp các thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý chức năng của Nhà nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Chương VI

HỢP NHẤT, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ QUỸ

Điều 20. Hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên, tạm đình chỉ và giải thể Quỹ:

1. Việc hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên Quỹ thực hiện theo quy định tại các Điều 94, 95, 96 và 97 của Bộ Luật Dân sự, Điều 36 Nghị định số 30/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012, của Chính phủ về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện và các quy định khác của pháp luật liên quan.

2. Việc tạm đình chỉ hoạt động Quỹ, giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại các Điều 37 và 38 Nghị định số 30/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ, về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

3. Việc xử lý tài sản khi hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, tạm đình chỉ và giải thể Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 39 Nghị định số 30/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012, của Chính phủ, về tổ chức, hoạt động quỹ xã hội, quỹ từ thiện.

Điều 21. Hội đồng quản lý quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, đổi tên, giải thể Quỹ theo quy định của pháp luật.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT VÀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO

Điều 22. Khen thưởng:

Cá nhân, tổ chức thực hiện tốt Điều lệ Quỹ; có công đóng góp, tài trợ hoặc vận động tài trợ cho Quỹ sẽ được biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng.

Điều 23. Kỷ luật:

Cá nhân, tổ chức thuộc Quỹ có hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ hoặc lợi dụng danh nghĩa Quỹ để trục lợi thì sẽ bị xử lý kỷ luật tùy tính chất và mức độ sai phạm. Trường hợp gây thất thoát tài sản, tài chính của Quỹ thì phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Điều 24. Khiếu nại, tố cáo:

1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm Điều lệ Quỹ hoặc những hành vi làm thiệt hại tài sản, tài chính, uy tín của Quỹ.

2. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Thể thức sửa đổi, bổ sung điều lệ Quỹ:

1. Điều lệ Quỹ có thể sửa đổi, bổ sung theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

2. Mọi sửa đổi, bổ sung Điều lệ Quỹ phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Quỹ phê duyệt mới có giá trị thực hiện.

Điều 26. Hiệu lực thi hành:

Điều lệ quỹ gồm 8 chương, 26 điều, có hiệu lực thi hành trong phạm vi thành phố Cần Thơ kể từ ngày được Ủy ban nhân dân thành phố cấp giấy phép thành lập và công nhận Điều lệ Quỹ./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2082/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2082/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/07/2013
Ngày hiệu lực12/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2082/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2082/QĐ-UBND 2013 cấp giấy phép thành lập Quỹ phát triển thể thao thành tích cao Cần Thơ


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2082/QĐ-UBND 2013 cấp giấy phép thành lập Quỹ phát triển thể thao thành tích cao Cần Thơ
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2082/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Cần Thơ
                Người kýLê Hùng Dũng
                Ngày ban hành12/07/2013
                Ngày hiệu lực12/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Tài chính nhà nước, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2082/QĐ-UBND 2013 cấp giấy phép thành lập Quỹ phát triển thể thao thành tích cao Cần Thơ

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2082/QĐ-UBND 2013 cấp giấy phép thành lập Quỹ phát triển thể thao thành tích cao Cần Thơ

                      • 12/07/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/07/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực