Quyết định 2293/QĐ-UBND

Quyết định 2293/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Đề án cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng

Nội dung toàn văn Quyết định 2293/QĐ-UBND đề án cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng Lâm Đồng 2015


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2293/QĐ-UBND

Lâm Đồng, ngày 26 tháng 10 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

Căn cứ Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 27/TTr-SLĐTBXH ngày 06/8/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH; Bộ Công an; Bộ Y tế;
- TT. TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Lâm Đồng;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, VX3.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phan Văn Đa

 

ĐỀ ÁN

CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH VÀ TẠI CỘNG ĐỒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định s2293/QĐ-UBND ngày 26/10/2015 của UBND tỉnh)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

1. Tình hình người nghiện ma túy:

Số lượng người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh tăng nhanh qua các năm; cuối năm 2008: 646 người nghiện, đến cuối năm 2014: 2.051 người nghiện. Trong 06 năm, số người nghiện ma túy tăng 1.405 người (317,5%).

Loại ma túy mà người nghiện trên địa bàn tỉnh thường sử dụng chủ yếu là herôin (57%), ma túy tổng hợp (33.5%), cần sa (9.1%) và một số loại ma túy khác; gần 50% người nghiện ma túy sử dụng hình thức tiêm chích, đây là một trong những nguy cơ lây nhiễm HIV lớn nhất hiện nay.

2. Tình hình người nhiễm HIV/AIDS do tiêm chích ma túy:

Số người nhiễm HIV do tiêm chích ma túy tăng theo các năm; năm 2008 837 người nhiễm, đến năm 2014, số người nhiễm HIV do tiêm chích ma túy tăng lên 1002 người.

3. Tình hình tội phạm liên quan đến ma túy:

Các vụ án liên quan đến ma túy được triệt phá, các đối tượng liên quan đến ma túy bị bắt giữ và xử lý tăng nhanh. Cuối năm 2008, triệt phá 57 vụ, bắt giữ 79 đối tượng; tính đến cuối năm 2014, triệt phá 146 vụ, bắt giữ 171 đối tượng, tăng 89 vụ (256,2%), tăng 62 đối tượng (178,5%) so với năm 2008.

Tình hình tội phạm liên quan đến ma túy đã gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội ngày càng gia tăng và phức tạp, gây hoang mang, bức xúc trong xã hội, cộng đồng dân cư.

4. Dự báo tình hình người nghiện ma túy đến 2020:

Dự báo mỗi năm tăng 15% số người nghiện, cuối năm 2015 sẽ là: 2.359 người và đến cuối năm 2020, trên địa bàn tỉnh số người nghiện sẽ khoảng: 4.744 người. Công tác quản lý người nghiện ma túy ngày càng khó khăn, tình trạng mất trật tự an toàn xã hội tăng theo, số người chết do tác hại của ma túy gây nên ngày càng cao ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

II. CƠ SỞ PHÁP LÝ

- Luật Phòng, chống ma túy năm 2000 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma túy năm 2008;

- Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012;

- Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

- Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 30/9/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn;

- Nghị định số 221/2013/NĐ-CP ngày 30/12/2013 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

- Nghị quyết số 98/NQ-CP ngày 26/12/2014 của Chính phủ về tăng cường chỉ đạo công tác phòng, chống, kiểm soát và cai nghiện ma túy trong tình hình mới;

- Quyết định số 1001/QĐ-TTg ngày 27/6/2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược quốc gia phòng, chống và kiểm soát ma túy ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

- Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới công tác cai nghiện ma túy ở Việt Nam đến năm 2020;

- Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Công an quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2010/NĐ-CP ngày 09/9/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng;

- Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 08/10/2014 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

- Thông tư liên tịch số 17/2015/TTLT-BYT-BLĐTBXH-BCA ngày 09/7/2015 của Bộ Y tế - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Công an quy định thẩm quyền, thủ tục và quy trình xác định nghiện ma túy.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao trách nhiệm cá nhân, gia đình và toàn xã hội để chủ động phòng ngừa và giảm dần tình trạng nghiện ma túy.

- Tạo cơ hội cho người nghiện dễ dàng tiếp cận các hình thức cai nghiện, tăng hiệu quả công tác cai nghiện.

- Công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng gắn với quản lý địa bàn, không để tồn tại các tụ điểm mua bán ma túy và hạn chế tỷ lệ tái nghiện, số người nghiện mới phát sinh, bảo đảm tình hình an ninh trật tự, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

- Chặn đứng tốc độ gia tăng người nghiện mới; giảm tỷ lệ người sử dụng trái phép chất ma túy trong cộng đồng, đặc biệt là trong nhóm có hành vi nguy cơ cao; tổ chức cai nghiện ma túy theo hướng có hiệu quả, bền vững; giảm tình trạng lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy.

- Đảm bảo các hoạt động giáo dục, tư vấn, hướng nghiệp, dạy nghề, hỗ trợ tạo việc làm cho người cai nghiện và người sau cai nghiện ma túy, giúp người nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

- Là cơ sở pháp lý trong việc lập hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Cai nghiện, chữa trị, tư vấn giảm tác hại của việc sử dụng ma túy cho 100% người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý;

- 100% người nghiện ma túy diện quản lý sau cai, tham gia các hình thức quản lý, tư vấn, trợ giúp, giám sát, được đáp ứng nhu cầu tư vấn học nghề và đào tạo nghề, tư vấn việc làm và hỗ trợ giới thiệu việc làm;

- Giảm ít nhất từ 30% đến 40% số người nghiện ma túy so với hiện nay; phấn đấu đạt 70% số xã, phường, thị trấn, khu dân cư và 90% cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, trường học không có tệ nạn ma túy;

- Giảm số người sử dụng ma túy;

- Giảm tội phạm liên quan đến ma túy;

- Giảm số người lây nhiễm HIV do tiêm chích ma túy;

- Giảm sự kỳ thị đối với người nghiện ma túy;

- Tăng cơ hội tiếp cận các nguồn lực xã hội cho người cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng.

II. PHẠM VI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2015 đến năm 2020.

2. Địa bàn triển khai thực hiện: Tại các xã, phường, thị trấn trên toàn tỉnh có người nghiện ma túy.

Phần thứ ba

NỘI DUNG THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. TỔ CHỨC NHÂN SỰ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT

1. Thành lập Tổ công tác cai nghiện ma túy:

a) Tổ công tác cai nghiện ma túy (sau đây gọi tắt là Tổ công tác) do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập, giải thể; giúp Chủ tịch UBND cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

b) Thành phần Tổ công tác gồm: Phó Chủ tịch UBND cấp xã làm Tổ trưởng; các thành viên gồm: cán bộ phụ trách Lao động - Thương binh và Xã hội, công an, cán bộ y tế; đại diện khu dân cư (tổ dân phố, trưởng thôn, xóm), đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; người có chuyên môn y tế về cai nghiện ma túy, người tự nguyện tham gia công tác cai nghiện.

c) Căn cứ vào số lượng người nghiện ma túy, tình hình thực tiễn của địa phương, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định số lượng thành viên Tcông tác và chỉ định Thường trực Tổ công tác.

d) Tổ trưởng Tổ công tác chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của Tổ trước Chủ tịch UBND cấp xã; phân công nhiệm vụ cho các thành viên phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan cử thành viên tham gia.

đ) Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác:

- Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu sự phân công của Tổ trưởng Tổ công tác. Mọi hoạt động của các thành viên phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng, chống ma túy;

- Mỗi thành viên được phân công trực tiếp theo dõi, quản lý một số người cai nghiện và phối hợp với thành viên khác thực hiện nội dung hoạt động liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của mình;

- Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người cai nghiện trong việc tiếp cận dịch vụ tư vấn, chăm sóc y tế, tâm lý và xã hội cho người cai nghiện.

2. Nâng cấp, cải tạo các điểm điều trị cắt cơn nghiện ma túy:

- Điểm điều trị cắt cơn nghiện ma túy được sử dụng và cải tạo từ cơ sở vật chất hiện có như Bệnh viện, Trung tâm Y tế, Trạm Y tế ...

- Triển khai các điểm điều trị cắt cơn nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh tùy thuộc vào số người nghiện; tạo điều kiện người nghiện dễ tiếp cận được dịch vụ.

- Điểm điều trị cắt cơn nghiện ma túy đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 7, Thông tư liên tịch số 03/2012/TTLT-BLĐTBXH-BYT-BCA ngày 10/02/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Y tế - Bộ Công an.

II. NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Nhiệm vụ của Tổ công tác:

- Giúp UBND cấp xã tổ chức tiếp nhận khai báo và đăng ký cai nghiện; đề xuất Chủ tịch UBND cấp xã quyết định các biện pháp cai nghiện tại gia đình và cộng đồng; hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng; xây dựng kế hoạch cai nghiện; lập hồ sơ, tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;

- Phối hợp với Tổ dân cư nơi người nghiện ma túy cư trú xem xét, đánh giá về tình trạng nghiện, hoàn cảnh gia đình, nhân thân của người nghiện ma túy để lập kế hoạch cai nghiện tại gia đình và cộng đồng cho phù hợp;

- Hướng dẫn người nghiện ma túy và gia đình hoặc người giám hộ thực hiện kế hoạch cai nghiện; hàng tháng nhận xét, đánh giá việc thực hiện và lưu hồ sơ của người cai nghiện; theo dõi, quản lý, chăm sóc, giúp đỡ người cai nghiện tham gia các hoạt động xã hội để thay đổi hành vi, nhân cách và nâng cao năng lực tái hòa nhập cộng đồng;

- Tư vấn giúp đỡ người nghiện ma túy trong thời gian cai nghiện; tổ chức các hoạt động phục hồi chức năng, sức khỏe, khả năng học tập và lao động sản xuất;

- Định kỳ hàng tháng, Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm triệu tập các thành viên tham gia họp định kỳ, mỗi thành viên báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng và đề ra kế hoạch cho tháng tiếp theo;

- Định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và 01 năm hoặc đột xuất, Tổ trưởng Tổ công tác có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng cho Chủ tịch UBND cấp xã.

2. Trách nhiệm của người nghiện ma túy, gia đình người nghiện ma túy

a) Trách nhiệm của người nghiện ma túy:

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia lao động, học tập, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, quy ước của thôn, tổ dân phố, đơn vị dân cư nơi mình cư trú; tuân thủ các quy định về chuyên môn, kế hoạch cai nghiện cá nhân;

- Hàng tháng báo cáo với người được phân công trực tiếp giúp đỡ về tình hình điều trị, cai nghiện, kết quả và sự tiến bộ của mình;

- Phải có mặt khi UBND cấp xã yêu cầu; nếu vắng mặt mà không có lý do chính đáng, thì UBND cấp xã triệu tập đến trụ sở UBND, yêu cầu làm kiểm điểm về hành vi vi phạm đó;

- Đóng góp chi phí cai nghiện theo quy định.

b) Trách nhiệm của gia đình người nghiện ma túy:

- Phối hợp với Tổ công tác, cán bộ Tổ công tác được phân công giúp đỡ người cai nghiện trong việc hỗ trợ, giúp đỡ người nghiện ma túy thực hiện kế hoạch cai nghiện, xóa bỏ mặc cảm, tái hòa nhập cộng đồng;

- Chăm sóc, quản lý, theo dõi, giám sát, phòng ngừa, ngăn chặn người nghiện ma túy sử dụng trái phép chất ma túy hoặc có hành vi gây mất trật tự, an toàn xã hội;

- Theo dõi, phát hiện những người nghiện ma túy ở khu dân cư hoặc các địa bàn khác đến quan hệ, tiếp xúc với người đang cai nghiện ma túy, báo cáo Tổ công tác;

- Đóng góp chi phí cai nghiện theo quy định nếu người nghiện không có khả năng đóng góp.

3. Hoạt động của điểm điều trị cắt cơn nghiện ma túy:

- Khám sức khỏe, phân loại người nghiện ma túy:

+ Y, bác sỹ điều trị cắt cơn có trách nhiệm tổ chức khám sức khỏe ban đầu, làm hồ sơ bệnh án cho người cai nghiện ma túy; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn;

+ Căn cứ vào bệnh án, các kết quả xét nghiệm, cán bộ điều trị phân loại người cai nghiện theo loại ma túy sử dụng, tình trạng sức khỏe để xây dựng kế hoạch điều trị, cai nghiện phù hợp với từng người.

- Điều trị cắt cơn, giải độc:

+ Lập hồ sơ bệnh án theo mẫu quy định; ghi chép, bảo quản hồ sơ bệnh án thực hiện theo quy định của Bộ Y tế;

+ Thực hiện chế độ điều trị cắt cơn theo phác đồ của Bộ Y tế ban hành.

- Phòng, chống HIV/AIDS và các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.

- Bảo đảm trật tự, an toàn cho đối tượng điều trị cắt cơn tại điểm cắt cơn, thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm phòng tránh thẩm lậu ma túy và các hành vi mất an toàn khác của đối tượng.

- Hướng dẫn gia đình quản lý, chăm sóc, hỗ trợ người nghiện ma túy trong quá trình điều trị cắt cơn, tư vấn, động viên, khích lệ để họ an tâm điều trị.

4. Quản lý, giám sát người cai nghiện tại gia đình, cộng đồng:

- Người nghiện ma túy sau khi hoàn thành giai đoạn điều trị cắt cơn được lập stheo dõi diễn biến hành vi, tâm lý và đưa trở về quản lý tại gia đình;

- Tổ công tác phân công cán bộ hỗ trợ giúp đỡ người nghiện ma túy trong việc thực hiện kế hoạch cai nghiện; phối hợp với gia đình, các tổ chức đoàn thể nơi người nghiện ma túy cư trú để quản lý, giám sát và hỗ trợ người cai nghiện;

- Cán bộ được phân công hỗ trợ có kế hoạch, biện pháp quản lý, giáo dục, tư vấn người cai nghiện trong suốt thời gian cai nghiện, bảo đảm cho người cai nghiện thực hiện đúng và đủ quy trình cai nghiện; hàng tháng báo cáo với Tổ trưởng Tổ công tác về việc thực hiện kế hoạch cai nghiện của người cai nghiện.

5. Những quy định về đi lại, thay đổi nơi cư trú đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng:

a) Trong thời gian cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng, khi tình trạng sức khỏe đã phục hồi, người cai nghiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng, trừ trường hợp đang trong giai đoạn cắt cơn, giải độc. Mỗi lần vắng mặt không được quá ba mươi ngày, số thời gian vắng mặt không được vượt quá một phần hai tổng số thời gian cai nghiện theo Quyết định của Chủ tịch UBND cấp xã và phải tuân theo quy định sau đây:

- Trong trường hợp vắng mặt tại nơi cư trú đến hai mươi ngày, thì phải báo cáo Trưởng Công an cấp xã; vắng mặt tại nơi cư trú từ trên hai mươi ngày thì phải làm đơn xin phép ghi rõ lý do, thời gian và nơi đến kèm theo ý kiến của Tổ trưởng Tổ công tác và được Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú đồng ý. Chủ tịch UBND cấp xã nơi người cai nghiện cư trú phải gửi văn bản đến Chủ tịch UBND cấp xã nơi họ đến lưu trú để phối hợp theo dõi, quản lý và hỗ trợ người cai nghiện;

- Người cai nghiện có trách nhiệm báo cáo Trưởng Công an cấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp xã nơi mình đến lưu trú biết. Khi hết thời hạn lưu trú, phải có xác nhận của Trưởng Công an cấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp xã về thời hạn lưu trú và việc chấp hành pháp luật tại nơi đến lưu trú.

b) Thời gian người cai nghiện vắng mặt tại nơi cư trú được tính vào thời hạn chấp hành quyết định, nếu người đó không vi phạm pháp luật tại địa phương nơi đến lưu trú; nếu có vi phạm hoặc vắng mặt mà không báo cáo hoặc không được sự đồng ý của Trưởng Công an cấp xã hoặc Chủ tịch UBND cấp xã nơi cư trú thì thời gian vắng mặt không được tính vào thời hạn chấp hành quyết định.

c) Trong trường hợp vì các lý do chính đáng như thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, đi học, có việc làm ổn định hoặc các lý do chính đáng khác mà tạm trú ở địa phương khác, người cai nghiện phải làm đơn đề nghị có ý kiến của Ttrưởng Tcông tác gửi Chủ tịch UBND cấp xã nơi người cai nghiện cư trú xem xét, giải quyết:

- Trường hợp người cai nghiện thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, Chủ tịch UBND cấp xã làm văn bản đề nghị và gửi toàn bộ hồ sơ của người cai nghiện cho Chủ tịch UBND cấp xã nơi người đó sẽ đến cư trú để tiếp tục quản lý, giáo dục;

- Trường hợp người cai nghiện đi học, có việc làm ổn định hoặc các lý do chính đáng mà tạm trú ở địa phương khác, Chủ tịch UBND cấp xã làm văn bản đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã nơi người đó lưu trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc để tiếp tục quản lý, giúp đỡ họ.

6. Giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách:

a) Trong thời gian cai nghiện, Tổ công tác có trách nhiệm:

- Tổ chức thực hiện liệu pháp tâm lý tập thể, liệu pháp tâm lý nhóm; tổ chức học tập về pháp luật, đạo đức, tác phong, lối sống lành mạnh nhằm phục hồi toàn diện về nhân cách, sức khỏe, tâm lý cho người cai nghiện;

- Tổ chức hoạt động tư vấn, giúp đỡ người nghiện ma túy sửa đổi hành vi, nhân cách; phòng, chống tái nghiện; giúp họ định hướng đúng trong tương lai; tổ chức các hoạt động lao động trị liệu nhằm giúp họ hiểu được giá trị của lao động; tổ chức các hoạt động thể thao, giải trí.

b) Hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi, nhân cách và lao động trị liệu phải được thực hiện xen kẽ trong suốt thời gian cai nghiện.

7. Dạy nghề, tạo việc làm cho người cai nghiện, người sau cai nghiện:

a) Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với các cơ sở dạy nghề của địa phương để tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện, người sau cai nghiện.

b) Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn cấp xã theo điều kiện, khả năng của doanh nghiệp tiếp nhận người cai nghiện ma túy, tổ chức truyền nghề, dạy nghề và tạo việc làm cho người cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy.

8. Chế độ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng:

a) Đối với người tự nguyện cai nghiện ma túy: Hỗ trợ một lần tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

b) Đối với người cai nghiện ma túy bắt buộc: Hỗ trợ tiền thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma túy, tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết tật.

III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CAI NGHIỆN VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH THỜI GIAN CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI GIA ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG

1. Đánh giá kết quả cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng:

Hàng tháng và khi kết thúc thời gian cai nghiện, Tổ trưởng Tổ công tác, cán bộ được phân công quản lý, theo dõi, giúp đỡ người nghiện ma túy cai nghiện tại gia đình và cai nghiện tại cộng đồng phối hợp với tổ dân phố, thôn nơi đối tượng cư trú và gia đình người nghiện họp nhận xét về quá trình chấp hành các quy định về công tác cai nghiện của người nghiện bằng văn bản báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã và lưu vào hồ sơ của người nghiện.

2. Cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, tại cộng đồng:

- Người nghiện ma túy đã hoàn thành thời gian cai nghiện được cấp giấy chứng nhận đã hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng khi chấp hành tốt các quy định về cai nghiện tại gia đình, cai nghiện tại cộng đồng và các quy định của địa phương;

- Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện tại gia đình, cộng đồng sau khi nhận được văn bản đề nghị của Tổ trưởng T công tác.

Phần thứ tư

GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

I. PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN

Công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng được thực hiện theo quy định của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế, Bộ Công an và các Bộ liên quan, đồng thời áp dụng dựa trên tình hình thực tế của tỉnh Lâm Đồng.

II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Về chính sách: Đề nghị cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp tăng cường quan tâm, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xác định tầm quan trọng của công tác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng đối với sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Về tuyên truyền, vận động:

- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo ra sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, của toàn thể cộng đồng, của bản thân và gia đình người nghiện; tập trung đối tượng đích là người nghiện và gia đình người nghiện; vừa tuyên truyền, vừa vận động tự giác khai báo, đăng ký cam kết cai nghiện;

- Tổ chức tiếp cận cộng đồng, sử dụng đồng thời nhiều phương pháp tiếp cận, có sự tham gia của người dân và bản thân người nghiện; sớm phát hiện các đối tượng mới mắc nghiện, nghiện nhẹ, kịp thời đưa vào diện đối tượng vận động cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

3. Giữ gìn trật tự xã hội:

- Tăng cường công tác tấn công, trấn áp tội phạm, các tụ điểm buôn bán, sử dụng ma túy, tạo môi trường trong sạch, hạn chế tối đa các cám dỗ đối tượng tái sử dụng ma túy đối với người đang cai nghiện và người sau cai nghiện.

- Lồng ghép công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng với công tác “Xây dựng xã, phường lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm” và phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.

4. Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:

Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho Tổ công tác cai nghiện ma túy, cán bộ chuyên trách về tư vấn dự phòng và điều trị nghiện ma túy, nắm được các kỹ năng tư vấn, kỹ năng tổ chức, quản lý các hoạt động, giúp đỡ người sau cai nghiện.

5. Phát huy nguồn lực cộng đồng:

Huy động cộng đồng, các tổ chức tôn giáo, các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức xã hội, các câu lạc bộ, ... tham gia công tác tuyên truyền; vận động, phát hiện người nghiện ma túy đưa đi cai nghiện tại cộng đồng; quản lý sau cai nghiện và hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng cho người sau cai nghiện.

6. Hỗ trợ tâm lý - xã hội:

Thực hin đồng bộ các hoạt động hỗ trợ về tâm lý, xã hội đối với người nghiện như tư vấn, hỗ trợ sinh hoạt nhóm người sau cai nghiện, dạy nghề, vay vốn, hỗ trợ việc làm ... Công tác dạy nghề, hỗ trợ việc làm phải dựa trên nhu cầu, khả năng của đối tượng cũng như nhu cầu của thị trường lao động tại địa phương; vận động các doanh nghiệp trên địa bàn tiếp nhận người sau cai nghiện làm việc, có việc làm ổn định.

Phần thứ năm

CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

1. Ngân sách Trung ương bố trí thông qua Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống ma túy;

2. Ngân sách địa phương:

- Kinh phí đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, chi đầu tư cơ sở vật chất cho điểm điều trị cắt cơn phục vụ cho công tác cai nghiện ma túy tại cộng đồng được thực hiện theo phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.

- Về bố trí dự toán của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng theo Luật Phòng, chống ma túy như sau:

+ Kinh phí chi cho công tác tổ chức cai nghiện ma túy và hỗ trợ đối với người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng được bố trí trong dự toán chi đảm bảo xã hội của ngân sách xã, phường, thị trấn.

+ UBND cấp xã căn cứ nội dung, mức chi quy định tại Điều 10; các khoản hỗ trợ quy định tại Điều 13 và chế độ miễn, giảm cho đối tượng theo quy định tại Điều 12 Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và quy định của UBND tỉnh; căn cứ số đối tượng nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng, tổng hợp trong dự toán ngân sách xã hàng năm trình cấp có thẩm quyền quyết định;

2. Đóng góp của cá nhân, gia đình người cai nghiện ma túy:

Người nghiện ma túy cai nghiện bắt buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình của người nghiện ma túy có trách nhiệm đóng góp các khoản chi phí trong thời gian cai nghiện (trừ trường hợp được miễn, giảm theo quy định của UBND tỉnh và được hỗ trợ một số khoản theo quy định tại Điều 13, Thông tư liên tịch số 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 08/10/2014 của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội), gồm:

- Chi phí khám sức khỏe; xét nghiệm phát hiện chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị điều trị cắt cơn;

- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện;

- Tiền ăn trong thời gian cai nghiện tập trung tại điểm điều trị cắt cơn;

- Chi phí cho các hoạt động giáo dục, phục hồi hành vi nhân cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có).

3. Huy động từ nguồn ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Phần thứ sáu

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC SỞ, NGÀNH, ĐỊA PHƯƠNG

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chịu trách nhiệm chính triển khai Đề án này trên địa bàn tỉnh; thực hiện quản lý nhà nước về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cai nghiện ma túy tại cộng đồng; xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.

b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn thống nhất mẫu kế hoạch cai nghiện cá nhân, đơn đăng ký tự nguyện cai nghiện, sơ yếu lý lịch, quyết định quản lý cai nghiện tự nguyện tại gia đình, quyết định cai nghiện tự nguyện tại cộng đồng, quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh mức đóng góp và chế độ trợ hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh theo nguyên tắc đảm bảo đủ chi phí, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.

d) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các hội, đoàn thể cùng cấp tuyên truyền, vận động người nghiện, gia đình người nghiện đăng ký cai nghiện tự nguyện.

đ) Phối hợp tổ chức đào tạo tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn điều trị nghiện ma túy và dự phòng tái nghiện cho đội ngũ cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.

e) Định kỳ hằng năm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

g) Định kỳ 6 tháng và cuối năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về tình hình tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cai nghiện ma túy tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Y tế:

a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các huyện, thành phố tham mưu thành lập các điểm điều trị cắt cơn nghiện phù hợp với tình hình thực tế của địa phương; nâng cấp, sửa chữa, bổ sung chức năng cho các điểm điều trị cắt cơn nghiện ma túy.

b) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao kiến thức, kỹ năng tư vấn đối với cán bộ làm công tác cai nghiện ma túy, cấp chứng chỉ theo quy định.

c) Hướng dẫn, chỉ đạo y tế cấp xã xét nghiệm tìm chất ma túy, lập hồ sơ, bệnh án người nghiện ma túy, xác định người nghiện ma túy; chế độ điều trị, cắt cơn cho người cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

d) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các điểm điều trị cắt cơn, cai nghiện ma túy; cung cấp các trang thiết bị y tế cần thiết để xác định nghiện ma túy.

3. Công an tỉnh:

a) Chỉ đạo Công an huyện, thành phố kiểm tra, hướng dẫn Công an xã, phường, thị trấn phối hợp với cán bộ y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan và tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp hỗ trợ UBND cấp xã thu thập tài liệu xác định người nghiện ma túy; lập hồ sơ cai nghiện tự nguyện tại gia đình và tại cộng đồng; áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại cộng đồng theo quy định.

b) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho Công an cấp xã trong việc đảm bảo chấp hành các quyết định cai nghiện khi có quyết định của cấp có thẩm quyền.

c) Có phương án đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong công tác cai nghiện tại gia đình và tại cộng đồng, tổ chức tập huấn hướng dẫn công tác nghiệp vụ cho Tổ công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.

d) Chỉ đạo Công an các cấp phối hợp với ngành Lao động - Thương binh và xã hội, Y tế, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp có liên quan trong việc thu thập thông tin người nghiện ma túy, tuyên truyền vận động, khuyến khích người nghiện đăng ký tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.

4. Sở Tài chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ kinh phí cho các hoạt động điều trị cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; hướng dẫn các đơn vị sử dụng, thanh quyết toán theo quy định.

5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

Tham mưu lồng ghép các nguồn lực để tổ chức triển khai công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng có hiệu quả.

6. Sở Tư pháp:

Phối hợp tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống ma túy và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến công tác phòng, chống ma túy; phối hợp tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng.

7. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng:

Tăng cường tuyên truyền về công tác cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng; nêu gương sáng, tiêu biểu của người tự nguyện cai nghiện ma túy; các hoạt động hiệu quả của Tổ công tác cai nghiện ma túy.

8. UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc:

a) Tổ chức điều tra, thống kê nắm chắc tình hình người nghiện ma túy trên địa bàn quản lý; xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực và chỉ đạo thực hiện kế hoạch cai nghiện ma túy.

b) Phối hợp với các Sở: Y tế, Lao động - Thương binh và Xã hội nâng cấp, sửa chữa cơ sở Y tế để điều trị cắt cơn nghiện ma túy trên địa bàn, phù hợp tình hình thực tế của địa phương.

c) Tạo điều kiện thuận lợi về kinh doanh, sản xuất đối với cơ sở sản xuất thuộc các tổ chức, cá nhân có tiếp nhận, giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện; vận động các tổ chức, đơn vị kinh doanh, sản xuất trong và ngoài tỉnh tham gia liên kết tổ chức sản xuất, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người sau cai tái hòa nhập cộng đồng.

d) Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng kế hoạch tổ chức cai nghiện; tạo điều kiện cho UBND cấp xã trong việc tổ chức các hoạt động hỗ trợ tái hòa nhập cộng đồng; phòng, chống tái nghiện ma túy.

đ) Kiểm tra, thanh tra việc tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy.

9. UBND các xã, phường, thị trấn:

- Xây dựng kế hoạch, bố trí kinh phí và tổ chức triển khai các hoạt động cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng.

- Chỉ đạo Công an xã phối hợp với các ban, ngành có liên quan trong việc thu thập tài liệu lập danh sách người nghiện ma túy, lập hồ sơ đề nghị áp dụng hình thức cai nghiện, phối hợp với cơ quan công an cấp huyện trong việc tổ chức đưa người phải chấp hành quyết định cai nghiện vào Cơ sở điều trị nghiện.

- Thành lập và chỉ đạo Tổ công tác thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ, quản lý, giáo dục người tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; thành lập các câu lạc bộ, tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động xã hội khác nhằm giúp người cai nghiện ma túy phục hồi sức khỏe, nhân cách và hòa nhập cộng đồng.

- Chỉ đạo Đội công tác xã hội tình nguyện tại xã, phường, thị trấn (đã thành lập) phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện tại gia đình, cộng đồng.

- Tạo điều kiện cho người đã cai nghiện được học nghề, tìm việc làm, vay vốn, sản xuất, kinh doanh và tiếp cận với các dịch vụ y tế, xã hội, phòng, chống tái nghiện ma túy; huy động các tổ chức, cá nhân giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện cho người đã cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng bền vững.

- Kiểm tra, thanh tra công tác tổ chức cai nghiện tại gia đình, cộng đồng ở địa phương. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê về công tác cai nghiện ma túy.

II. ĐỀ NGHỊ CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI

1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:

Chỉ đạo các tổ chức thành viên phối hợp các ngành liên quan tuyên truyền cho đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, vận động người nghiện ma túy tự nguyện cai nghiện hoặc đi cai nghiện tập trung; phối hợp với các tổ chức, đoàn thể nhận cảm hóa, giáo dục đối tượng nghiện ma túy; vận động các tổ chức, cá nhân và gia đình giúp đỡ những người sau cai nghiện ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng dân cư.

2. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Lâm Đồng:

Chỉ đạo các cơ sở Đoàn phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động người nghiện ma túy trong độ tuổi thanh thiếu niên tự nguyện cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng. Thành lập và phân công đoàn viên trong các Đội thanh niên tình nguyện tại địa phương đảm nhận theo dõi, giúp đỡ người cai nghiện ma túy tại gia đình và tại cộng đồng, người sau cai nghiện để hạn chế tái nghiện.

3. Liên đoàn Lao động, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh tỉnh:

Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền pháp luật phòng, chống ma túy, nâng cao trách nhiệm của các đoàn viên công đoàn, hội viên và của từng thành viên trong gia đình người nghiện, vận động người nghiện đi cai nghiện với các hình thức phù hợp. Phân công cho hội viên là thành viên trong các gia đình có người nghiện đã hoàn thành thời gian cai nghiện tiếp tục theo dõi, giúp đỡ, bảo đảm không tái nghiện, hòa nhập cuộc sống cộng đồng./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2293/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2293/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/10/2015
Ngày hiệu lực26/10/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2293/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2293/QĐ-UBND đề án cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng Lâm Đồng 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2293/QĐ-UBND đề án cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng Lâm Đồng 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2293/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lâm Đồng
                Người kýPhan Văn Đa
                Ngày ban hành26/10/2015
                Ngày hiệu lực26/10/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 2293/QĐ-UBND đề án cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng Lâm Đồng 2015

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 2293/QĐ-UBND đề án cai nghiện ma túy tại gia đình cộng đồng Lâm Đồng 2015

                      • 26/10/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/10/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực