Quyết định 2316/QĐ-UBND

Quyết định 2316/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Nội dung toàn văn Quyết định 2316/QĐ-UBND 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng Cao Bằng


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2316/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 12 tháng 12 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 329/QĐ-TTg ngày 15/3/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTTDL;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh, TTTT;
- Lưu: VT, VX (TT).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Hữu Khang

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG CỘNG ĐỒNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2316/QĐ-UBND, ngày 12 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của hệ thống chính trị và toàn xã hội về xây dựng, phát triển văn hóa đọc là một trong những nội dung quan trọng của sự nghiệp phát triển văn hóa, giáo dục của đất nước.

- Phát triển văn hóa đọc trên cơ sở khai thác có hiệu quả và không ngừng phát triển nguồn vốn tri thức, văn hóa của con người và dân tộc Việt Nam, đồng thời tiếp thu có chọn lọc tinh hoa tri thức của nhân loại.

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước của các cấp chính quyền, các cơ quan chuyên môn và sự tham gia của toàn xã hội về xây dựng và phát triển văn hóa đọc; Nhà nước hỗ trợ phát triển văn hóa đọc, đồng thời đẩy mạnh việc đa dạng hóa, huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển văn hóa đọc, tạo sức lan tỏa đối với mọi tầng lớp nhân dân, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.

2. Yêu cầu

- Quán triệt tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân về chủ trương phát triển văn hóa đọc nhằm nâng cao tri thức, xây dựng xã hội học tập, xây dựng nền kinh tế tri thức.

- Việc triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc phải gắn với các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Triển khai thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc với nhiều hình thức phong phú, thiết thực, hiệu quả, lồng ghép với các chương trình, kế hoạch đang triển khai trên địa bàn tỉnh; thu hút đông đảo các tầng lớp nhân dân tham gia, nhất là đối tượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.

- Việc triển khai thực hiện Đề án là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, đơn vị, địa phương; trên cơ sở đó cần chủ động xây dựng kế hoạch triển khai từng năm, từng giai đoạn cho phù hợp, mang lại hiệu quả; có đánh giá, sơ kết, tổng kết kết quả triển khai và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Xây dựng và phát triển thói quen, nhu cầu, kỹ năng và phong trào đọc trong mọi tầng lớp nhân dân, nhất là trong thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên và chú trọng tới người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; cải thiện môi trường đọc; góp phần nâng cao dân trí, phát triển tư duy, khả năng sáng tạo, bồi dưỡng nhân cách, tâm hồn, tăng cường ý thức chấp hành pháp luật, hình thành lối sống lành mạnh trong con người, xã hội Việt Nam, đẩy mạnh xây dựng xã hội học tập.

2. Mc tiêu cthể

a) Mục tiêu đến năm 2020:

- Về khả năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức:

+ Phấn đấu 80% trở lên học sinh, sinh viên và người học khác tại các cơ sở giáo dục được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại các thư viện công cộng, thư viện của các cơ sở giáo dục, văn hóa, khoa học;

+ Phấn đấu 20% trở lên người dân ở khu vực nông thôn, 15 % trở lên người dân ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn được tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức và các dịch vụ liên quan tại các thư viện công cộng, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện văn hóa xã, cơ quan xuất bản và phát hành.

- Về nâng cao kiến thức, kỹ năng đọc:

+ Phấn đấu 40% trở lên người dân có kỹ năng tiếp cận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc và học tập suốt đời;

+ Phấn đấu 85% trở lên người sử dụng thư viện (đối với học sinh, sinh viên là 90%) có kỹ năng tiếp nhận và sử dụng thông tin, tri thức thông qua việc đọc để phục vụ học tập, nghiên cứu và giải trí.

- Về tăng cường hoạt động thư viện, xuất bản:

+ Phấn đấu đạt mức hưởng thụ bình quân sách là 01 bản/ người dân và đạt 0,5 bản sách/người dân trong hệ thống thư viện công cộng; mỗi người dân đọc trung bình 01 cuốn sách/ năm;

+ Phấn đấu số lượt người truy cập và sử dụng thông tin tại các thư viện đạt 50.000 lượt/ năm;

+ Phấn đấu 90% trở lên cơ sở giáo dục ở các bậc, cấp học có thư viện với vốn tài liệu phù hợp, trong đó 50% trở lên cơ sở giáo dục ở bậc học phổ thông có thư viện đạt chuẩn theo quy định; 80% thư viện của các trường chuyên nghiệp, cơ quan nghiên cứu có đủ vốn tài liệu chuyên sâu để phục vụ cho nghiên cứu và học tập.

b) Định hướng đến năm 2030:

- Phấn đấu 90% thư viện công cộng có vốn tài liệu tổng hợp đủ khả năng phục vụ cho mọi đối tượng, trong đó có bộ phận phục vụ thiếu nhi và người khuyết tật;

- Người dân có thói quen đọc và kỹ năng tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức tại nơi sinh sống, học tập, công tác. Các chỉ tiêu phát triển văn hóa đọc được duy trì và củng cố. Môi trường đọc tiếp tục được cải thiện. Hoạt động thư viện, xuất bản có khả năng đáp ứng nhu cầu đọc của người dân (bao gồm cả xuất bản phẩm in và điện tử).

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền

- Tăng cường thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, nhà trường, cộng đồng và toàn xã hội về tầm quan trọng của việc phát triển văn hóa đọc.

- Huy động sự tham gia hiệu quả của các phương tiện thông tin, truyền thông trên địa bàn tỉnh với nhiều hình thức đa dạng, phù hợp. Khuyến khích các phương tiện thông tin đại chúng có chuyên mục thường kỳ về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc.

- Biểu dương, khen thưởng kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân có đóng góp tích cực trong phát triển văn hóa đọc; có hình thức tôn vinh người đọc có hiệu quả.

2. Xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng đọc và phương pháp đọc

- Tăng cường vận động, khuyến khích mọi tầng lớp nhân dân, nhất là học sinh, sinh viên, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức... xây dựng và duy trì thói quen đọc (xuất bản phẩm in và điện tử, trong đó tiếp tục chú trọng sách in) phù hợp với điều kiện của mỗi cá nhân.

- Huy động sự tham gia, phối hợp triển khai có hiệu quả của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc xây dựng, duy trì thói quen đọc (nhà trường, thư viện, nhà xuất bản, nhà sách...) và tăng cường vai trò của gia đình, dòng họ.

- Hướng dẫn kỹ năng và phương pháp đọc phù hợp với từng nhóm đối tượng, chú trọng đối tượng học sinh, sinh viên; định hướng và thúc đẩy xu hướng, thị hiếu đọc lành mạnh trong xã hội.

3. Hoàn thiện cơ chế, chính sách và đẩy mạnh xã hội hóa

- Rà soát, đề xuất xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách liên quan cần thiết, góp phần tạo môi trường đọc thuận lợi; xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư cho phát triển văn hóa đọc.

- Xây dựng và triển khai có hiệu quả chính sách thu hút các nguồn lực tham gia phát triển văn hóa đọc.

- Rà soát, lựa chọn và đẩy mạnh triển khai các chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt có nội dung liên quan đến phục vụ phát triển văn hóa đọc, trong đó xác định cụ thể các nội dung, mức độ liên quan để triển khai việc lồng ghép phù hợp, hiệu quả.

- Xây dựng thư viện tư nhân, tủ sách dòng họ, tủ sách gia đình, tủ sách khuyến học; bổ sung tiêu chí về tủ sách gia đình thành tiêu chuẩn xét công nhận gia đình văn hóa.

- Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhằm phát huy vai trò của các doanh nghiệp và cơ sở khác hoạt động trong lĩnh vực phát hành, kinh doanh xuất bản phẩm đối với phát triển văn hóa đọc.

4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thư viện công lập, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện

- Xây dựng và phát triển hệ thống thư viện công cộng hiện đại, trước hết là Thư viện tỉnh, thư viện cấp huyện (theo mô hình quản lý trực thuộc UBND cấp huyện), có vốn tài liệu phong phú, thân thiện với người sử dụng, trở thành trung tâm thông tin, văn hóa, giáo dục của cộng đồng, nơi giao lưu giữa tác giả - tác phẩm và người đọc, phục vụ hiệu quả nhu cầu học tập suốt đời của nhân dân; chú trọng phát triển thư viện trường học, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.

- Thí điểm xây dựng thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân tiếp cận, sử dụng thông tin, tri thức nhanh chóng, thuận tiện.

- Đa dạng hóa các dịch vụ thư viện; tăng cường phổ biến, hướng dẫn về phương pháp sử dụng thư viện có hiệu quả; đẩy mạnh dịch vụ thư viện lưu động tại các địa phương, nhất là ở vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; thúc đẩy phối hợp, liên kết giữa các thư viện với trung tâm văn hóa, thể thao, trung tâm học tập cộng đồng, điểm bưu điện - văn hóa xã; tăng cường luân chuyển sách, báo, tài liệu giữa các thư viện, chú trọng luân chuyển từ hệ thống thư viện công cộng tới các địa bàn nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đến các trường học, trại giam, trại tạm giam, các thư viện tư nhân có phục vụ cộng đồng...

5. Nâng cao chất lượng nội dung và hình thức xuất bản phẩm

- Bảo đảm chất lượng và nội dung thông tin trong xuất bản phẩm, nhất là sách in; đa dạng hóa xuất bản phẩm, chú trọng sách, tài liệu về giáo dục kỹ năng sống, tinh thần tự hào dân tộc, lối sống lành mạnh, thái độ ứng xử văn minh, giàu lòng nhân ái, phổ biến kiến thức; các tác phẩm của nước ngoài có chất lượng, đạt giải thưởng quốc tế uy tín.

- Bảo đảm cơ cấu xuất bản phẩm hợp lý, đặc biệt là sách nhằm đáp ứng nhu cầu đọc ngày càng cao và đa dạng của người dân; chú trọng hỗ trợ, đầu tư, khuyến khích sáng tác, xuất bản sách phục vụ trẻ em, đồng bào dân tộc thiểu số, người khuyết tật và các đối tượng thiệt thòi khác trong xã hội.

- Phát triển đa dạng các loại sách (bỏ túi, sách nói, sách điện tử) có nội dung phong phú dành cho các nhóm đối tượng, tập trung vào các nội dung phổ cập kiến thức, kỹ năng sống và kỹ năng làm việc.

6. Mrộng hợp tác phát triển văn hóa đọc

- Tăng cường giao lưu văn hóa trong lĩnh vực xuất bản, thư viện và các hoạt động văn hóa khác.

- Tích cực tổ chức, phối hợp tổ chức hoặc tham gia các sự kiện liên quan đến phát triển văn hóa đọc.

- Tranh thủ sự hỗ trợ, ủng hộ của các tổ chức, cá nhân trong quá trình triển khai thực hiện Đ án.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 2017 - 2020:

- Ngân sách Trung ương:

Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu: Thông tin, tuyên truyền, quảng bá; hướng dẫn kỹ năng, phương pháp và các hoạt động liên quan đến văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; thí điểm xây dựng thư viện điện tử phục vụ cộng đồng và nguồn học liệu mở cho trường học; tổ chức Giải thưởng về phát triển văn hóa đọc hàng năm; thí điểm và triển khai nhân rộng các mô hình hoạt động có hiệu quả trong phát triển văn hóa đọc; kiểm tra, giám sát, đánh giá tác động, hiệu quả của việc thực hiện Đề án.

- Ngân sách địa phương:

Hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ chủ yếu: Phát triển mạng lưới thư viện, nhà sách, tủ sách tại địa phương; tăng cường vốn tài liệu cho hệ thống thư viện công cộng các cấp, nhất là ở cấp cơ sở, ở vùng nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; triển khai các hoạt động tuyên truyền, quảng bá và hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; trang bị xe ô tô thư viện lưu động cho thư viện tỉnh.

- Nguồn kinh phí được sử dụng lồng ghép thông qua việc thực hiện những nội dung liên quan của các chương trình, đề án khác được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Nguồn kinh phí huy động từ các tổ chức, cá nhân.

2. Giai đoạn 2021 - 2030:

- Ngân sách Trung ương: Tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Đề án.

- Ngân sách địa phương: Tiếp tục hỗ trợ triển khai các nhiệm vụ đã được xác định tại Kế hoạch, chú trọng nội dung phát triển cơ sở vật chất, nguồn nhân lực và các hoạt động khác liên quan phù hợp với điều kiện tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện lồng ghép việc sử dụng kinh phí với các chương trình, đề án liên quan khác.

- Huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực từ xã hội để tham gia thực hiện Đề án.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Là cơ quan thường trực, tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể xây dựng kế hoạch thực hiện trong từng giai đoạn; chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch; đánh giá, tổng hợp báo cáo, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị sửa đổi, bổ sung trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách, các quy định cụ thể cần thiết liên quan đến phát triển văn hóa đọc

- Xây dựng mô hình phát triển văn hóa đọc, thí điểm xây dựng thư viện điện tử, xây dựng bộ sưu tập số cho cộng đồng, bộ sưu tập số địa phương.

- Chủ động phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong việc lồng ghép với nội dung các chương trình, đề án khác liên quan trong quá trình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch này.

- Vận động và tìm nguồn tài trợ, xã hội hóa phục vụ phát triển văn hóa đọc.

2. SGiáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đán trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan trong việc nghiên cứu, triển khai phù hợp với chương trình của từng bậc học, cấp học; đối tượng bạn đọc đặc thù (người khuyết tật).

- Chỉ đạo rà soát, kiện toàn hệ thống thư viện trường học; xây dựng và phát triển nguồn học liệu mở; nâng cao chất lượng hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả triển khai Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông trên địa bàn tỉnh tuyên truyền về văn hóa đọc trong cộng đồng; xây dựng chuyên trang, chuyên mục quảng bá về phát triển văn hóa đọc; chủ động lồng ghép với các chương trình, đề án khác liên quan thuộc lĩnh vực quản lý được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Chỉ đạo nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động xuất bản.

- Kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả triển khai Kế hoạch, định kỳ hàng năm gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

4. SKế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành liên quan bố trí nguồn vốn đầu tư, kinh phí chi thường xuyên thực hiện Kế hoạch và các chương trình, đề án khác có nội dung liên quan lồng ghép với Kế hoạch này theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách Nhà nước trong từng thời kỳ; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

5. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội nghề nghiệp liên quan.

- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao và theo quy định của Điều lệ hoạt động đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Tích cực tham gia tuyên truyền, vận động về văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc; triển khai lồng ghép với các hoạt động, phong trào do tổ chức mình chủ trì hoặc phối hợp thực hiện có liên quan hoặc hỗ trợ việc phát triển văn hóa đọc; chú trọng triển khai đối với các nhóm đối tượng như phụ nữ, trẻ em, công nhân, các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.

6. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy

Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành trong việc triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch, nhất là trong việc tuyên truyền, đnh hướng phát triển, gắn với các chương trình, đề án khác liên quan.

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này; bố trí ngân sách, huy động nguồn lực để tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương, trong đó chú trọng phát triển mạng lưới thư viện, nhà sách, tủ sách, đẩy mạnh xã hội hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương.

- Lồng ghép việc thực hiện Đề án với quá trình triển khai thực hiện các chương trình, đề án khác liên quan tại địa phương.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan khác liên quan trong việc chỉ đạo xây dựng phong trào đọc sách, phát triển văn hóa đọc, gắn kết với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, phong trào xây dựng nông thôn mới tại địa phương.

- Chỉ đạo Báo, Đài Truyền thanh, truyền hình của địa phương xây dựng chuyên mục tuyên truyền phát triển văn hóa đọc.

- Kiểm tra, giám sát và định kỳ hằng năm báo cáo tình hình triển khai Đề án tại địa phương, gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2316/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2316/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/12/2017
Ngày hiệu lực12/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2316/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2316/QĐ-UBND 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng Cao Bằng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2316/QĐ-UBND 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng Cao Bằng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2316/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
                Người kýTrịnh Hữu Khang
                Ngày ban hành12/12/2017
                Ngày hiệu lực12/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 2316/QĐ-UBND 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng Cao Bằng

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 2316/QĐ-UBND 2017 thực hiện Đề án phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng Cao Bằng

                        • 12/12/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 12/12/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực