Quyết định 2323/QĐ-UBND

Quyết định 2323/QĐ-UBND năm 2018 về Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Nội dung toàn văn Quyết định 2323/QĐ-UBND 2018 Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Thái Nguyên


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2323/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 06 tháng 8 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH PHƯƠNG ÁN BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoáng sản;

Căn cứ Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 431/TTr-STNMT ngày 12/7/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

PHƯƠNG ÁN

BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm Quyết định số 2323/QĐ-UBND ngày 06 tháng 8 năm 2018 của UBND tỉnh Thái Nguyên)

I. SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN

1. Sự cần thiết

Thái Nguyên là tỉnh miền núi và là nơi tập trung khá nhiều loại khoáng sản với trên 200 điểm mỏ, gồm 24 loại khoáng sản khác nhau thuộc 5 nhóm khoáng sản gồm: Nhóm nhiên liệu; nhóm kim loại; nhóm khoáng chất công nghiệp; nhóm vật liệu xây dựng và nước khoáng. Một số loại khoáng sản có trữ lượng lớn như: Than đá gần 100 triệu tấn (than antraxit và than mỡ); Quặng wolfram đa kim: trên 100 triệu tấn; Đôlômit: trên 100 triệu tấn; Quặng sắt: trên 50 triệu tấn; Quặng titan: 14 triệu tấn (ilmenit và TiO2); Quặng chì - kẽm trên 200 nghìn tấn kim loại, Cao lanh: trên 20 triệu tấn; Đá vôi xi măng khoảng 200 triệu tấn; Sét xi măng trên 60 triệu tấn…phân bố rộng khắp trên toàn tỉnh.

Thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực khoáng sản đã được các cấp, các ngành quan tâm triển khai thực hiện nghiêm túc, đồng bộ, kịp thời và hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, tạo chuyển biến tích cực rõ nét. Hoạt động khoáng sản đã góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế chung của tỉnh, đáp ứng nguyên vật liệu phục vụ các dự án công trình trọng điểm, hạ tầng kỹ thuật, xây dựng nông thôn mới, phục vụ dân sinh, góp phần tăng ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở vùng nông thôn, miền núi. Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được các cơ quan chức năng, UBND các cấp quan tâm thực hiện, nên tình trạng khai thác khoáng sản trái phép cơ bản đã được xử lý và từng bước được kiểm soát chặt chẽ.

Tuy nhiên, hoạt động khai thác khoáng sản trái phép đối với một số loại khoáng sản (đất san lấp, cát sỏi xây dựng lòng sông, suối,...) ở một số khu vực vẫn tái diễn và tiềm ẩn nguy cơ tái phát; một số cấp ủy đảng chính quyền địa phương chưa thật sự vào cuộc quyết liệt trong công tác bảo vệ khoáng sản.

Việc ban hành Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh nhằm thống nhất, phối hợp đồng bộ giữa các sở, ngành, các địa phương và cả hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước của Tỉnh để triển khai thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản, đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế và chấn chỉnh công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; kịp thời ngăn chặn dứt điểm tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn Tỉnh.

2. Căn cứ pháp lý để xây dựng Phương án

- Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

- Luật khoáng sản năm 2010;

- Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật khoáng sản;

- Quyết định số 2427/QĐ-TTg ngày 22/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

- Chỉ thị số 03/CT-TTg ngày 30/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về khoáng sản;

- Quyết định số 1694/QĐ-UBND ngày 07/8/2014 của UBND tỉnh phê duyệt Dự án khoanh định khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên;

- Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 16/6/2017 của UBND tỉnh ban hành Đề án tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 217-2020;

- Các khu vực khoáng sản đã được quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và điều tra cơ bản địa chất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; các khu vực khoáng khoáng sản đã quyết định đóng cửa mỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thời gian qua.

II. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BẢO VỆ KHOÁNG SẢN CHƯA KHAI THÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

1. Thực trạng công tác quản lý nhà nước

Trong thời gian qua, công tác quản lý nhà nước về TNKS trên địa bàn tỉnh đã nhận được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên, sâu sát của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, đã có những chuyển biến tích cực, các hoạt động khoáng sản về cơ bản đã từng bước được chấn chỉnh, đi vào nề nếp, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh được thể hiện trên các mặt công tác: Công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý TNKS luôn được quan tâm chú trọng triển khai dưới nhiều hình thức, hướng đến nhiều đối tượng khác nhau (Đã ban hành bộ tài liệu tuyên truyền tập huấn về khoáng sản, hàng năm mở các lớp tập huấn tập huấn cho cán bộ quản lý TN&MT cấp huyện, xã, các lãnh đạo và các cán bộ phụ trách tại các doanh nghiệp). Công tác cải cách thủ tục hành chính luôn được quan tâm, coi trọng (Đã kịp thời rà soát, cập nhật, chuẩn hóa và công bố công khai 18 thủ tục lĩnh vực địa chất, khoáng sản thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp tỉnh, huyện, xã). Kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản quản lý thuộc thẩm quyền, (như: Chỉ thị số 20/CT-UBND ngày 18/11/2015 về việc tăng cường hiệu lực thực thi chính sách, pháp luật về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 09/CT-UBND ngày 19/4/2017 về việc tăng cường quản lý các hoạt động khai thác, tập kết, mua bán, vận chuyển cát sỏi trên địa bàn tỉnh; văn bản số 3604/UBND-CNN ngày 24/8/2017 về việc tăng cường quản lý các hoạt động khai thác, mua bán, vận chuyển đất san lấp trái phép trên địa bàn tỉnh). Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND trong công tác cấp phép đầu tư, cấp phép hoạt động khai thác khoáng sản. Công tác lập, tổ chức thực hiện Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản được đẩy mạnh đảm bảo quy định pháp luật hiện hành cũng như phù hợp điều kiện, bối cảnh phát triền KT-XH của tỉnh, (như: lập Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản than, quặng sắt và các loại khoáng sản nhóm kim loại, nhóm khoáng chất công nghiệp; điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, tầm nhìn 2025). Công tác thẩm định hồ sơ, cấp phép hoạt động khoáng sản được nâng cao chất lượng được thực hiện chặt chẽ, đúng trình tự theo quy định của pháp luật và chủ trương của Tỉnh ủy, đảm bảo việc khai thác và sử dụng khoáng sản hợp lý, tiết kiệm, đồng thời bảo vệ môi trường. Công tác tổ chức việc ký cam kết trong thực hiện công tác quản lý TNKS giữa Chủ tịch UBND cấp xã với Chủ tịch UBND cấp huyện đã được thực hiện (9/9 huyện, thành phố, thị xã đã thực hiện) đã nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Qua đó, UBND cấp huyện, cấp xã đã tích cực thực hiện các biện pháp để tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn. Các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể, mặt trận tổ quốc đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành các quy đinh pháp luật về TNKS. UBND tỉnh và UBND các huyện đã kiện toàn Ban chỉ đạo, các Tổ công tác liên ngành, đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý tài nguyên khoáng sản.

Các hoạt động khai thác khoáng sản đã nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội, cơ bản đáp ứng được nguồn nguyên liệu cho các cơ sở chế biến và sử dụng khoáng sản phục vụ cho phát triển kinh tế trên địa bàn. Hàng năm, các đơn vị khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh đã nộp Thuế TN, Phí BVMT, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách nhà nước qua đó góp phần phát triển kinh tế địa phương.

Công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác được tăng cường kiểm tra giám sát. Hàng năm, các ngành chức năng và UBND các huyện, thành, thị xã đã tổ chức nhiều cuộc kiểm tra, truy quét và xử lý; hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật được tăng cường đến các tổ chức, nhân dân địa phương. Tại các đợt thanh tra, kiểm tra đã phát hiện và xử lý các vi phạm theo quy định của pháp luật. Đối với các đối tượng vi phạm trong lĩnh vực quản lý khoáng sản đã yêu cầu các đối tượng dừng khai thác, lập biên bản bàn giao cho UBND các xã nơi có hoạt động trái phép khoáng sản xử lý theo thẩm quyền. Qua đó đã cơ bản giải tỏa, ngăn chặn được các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn toàn tỉnh. Qua việc ký cam kết trong thực hiện công tác quản lý tài nguyên khoáng sản giữa Chủ tịch UBND các cấp trong tỉnh đã nâng cao trách nhiệm của chính quyền các cấp. Qua đó, UBND cấp huyện, cấp xã đã tích cực thực hiện các biện pháp để tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn quản lý. Các tổ chức chính trị-xã hội, đoàn thể, mặt trận tổ quốc đã tích cực tuyên truyền, vận động nhân dân không tham gia khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép. Các hoạt động khoáng sản trái phép ở nhiều địa phương đã được kiểm soát, ngăn chặn và giải quyết dứt điểm.

2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

2.1. Những tồn tại, hạn chế

- Khai thác khoáng sản trái phép đối với một số loại khoáng sản (chì kẽm, vàng gốc) ở vùng sâu, vùng xa thuộc các huyện miền núi vẫn tiếp tục tái diễn; tình trạng khai thác vật liệu san lấp, cát sỏi xây dựng lòng sông, lòng suối, sét gạch ngói ở các huyện trung du, đồng bằng vẫn tiếp tục tái diễn với quy mô nhỏ;

- Công tác truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đã được tăng cường xong việc tổ chức thực hiện chủ yếu theo sự chỉ đạo, các hoạt động còn mang tính hình thức, phong trào theo thời điểm, chưa đi vào chiều sâu, chưa tạo được thói quen duy trì thường xuyên, chưa thực sự đồng đều ở các huyện.

- Các cấp, các ngành chưa thực sự quan tâm, phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý khoáng sản. Nhận thức, hiểu biết và trách nhiệm trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác của một số cấp ủy chính quyền địa phương cấp xã và các tổ chức, cá nhân vẫn còn hạn chế; một số cấp ủy chính quyền địa phương cấp xã chưa chủ động phát hiện và ngăn chặn kịp thời khai thác khoáng sản trái phép hoặc việc triển khai còn chậm.

2.2. Nguyên nhân

a) Nguyên nhân khách quan

- Chính sách, pháp luật về khoáng sản còn có những bất cập, chưa phù hợp với thực tế, thiếu hoặc chậm ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể hoặc chậm được bổ sung, sửa đổi gây khó khăn trong công tác quản lý và tổ chức thực hiện, như: thiếu các chế tài, cơ chế chính sách hoặc chế tài xử lý vi phạm chưa phù hợp với hành vi, đối tượng hoặc chưa đủ mạnh, chưa đủ sức răn đe;

- Thái Nguyên là tỉnh có diện tích tự nhiên lớn, một số loại khoáng sản có giá trị phân bố rộng khắp, xen kẽ cả ở vùng sâu, vùng xa, địa hình phân cắt gây khó khăn cho công tác bảo vệ khoáng sản.

b) Nguyên nhân chủ quan

- Công tác tuyên truyền, phổ biến phát luật về khoáng sản chủ yếu tập trung vào đối tượng là cán bộ quản lý, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động khoáng sản, chưa tổ chức tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục đến mọi người dân, nhất là vùng sâu, vùng xa, vùng có khoáng sản;

- Công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép đã được tăng cường, nhưng việc xử lý sau kiểm tra chưa triệt để. Công tác phối hợp giữa các Sở ngành liên quan với UBND các huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trong công tác kiểm tra, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác còn hạn chế;

- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương (cấp huyện, cấp xã) chưa thật sự quan tâm tới công tác bảo vệ tài nguyên khoáng sản chưa cấp phép, còn có hiện tượng né tránh trong việc xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép (Thực tiễn cho thấy, địa phương nào cấp ủy chính quyền quan tâm thực hiện quyết liệt, thì ở đó không có tình trạng khai thác khoáng sản trái phép);

- Một số tổ chức, cá nhân vì lợi nhuận đã bất chấp pháp luật hoặc lợi dụng các kẽ hở của pháp luật để tiến hành khai thác khoáng sản trái phép;

- Một số bộ phận dân cư vùng sâu, vùng xa thường sống bằng nghề đào đãi khoáng sản; ở một số vùng sông nước dân cư sống bằng nghề khai thác cát, sỏi qua nhiều thế hệ, lấy khai thác cát, sỏi làm nghề sinh sống hàng ngày. Vì vậy để xử lý dứt điểm việc khai thác khoáng sản trái phép, là một vấn đề đòi hỏi sự vào cuộc các cấp, các ngành.

III. NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN

1. Quan điểm, mục tiêu

1.1. Quan điểm

- Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo nên phải được quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả kinh tế cao;

- Coi trọng công tác phòng ngừa thông qua tuyên truyền, phổ cập giáo dục nhận thức thực hiện nghiêm các chủ trương, chính sách, pháp luật, chiến lược của Nhà nước trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác. Quy định rõ trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trái pháp luật;

- Phương án được lập nhằm thực hiện nghiêm các chiến lược, chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước về tăng cường bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

1.2. Mục tiêu

- Bảo vệ và quản lý chặt chẽ khoáng sản chưa khai thác, khu vực đóng cửa mỏ, bãi thải, xử lý triệt để khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh; bảo vệ cảnh quan, môi trường, an ninh trật tự và đời sống của người dân địa phương tại khu vực có khoáng sản;

- Phát huy trách nhiệm của các ngành, chính quyền địa phương các cấp, bảo vệ tốt tiềm năng khoáng sản cả trước mắt và lâu dài nhằm phục vụ chiến lược phát triển kinh tế, xã hội an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh và quốc gia.

2. Đối tượng khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ

2.1. Khu vực được cấp phép thăm dò

- 13 khu vực được Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp phép thăm dò, trong đó: 04 khu vực đã được cấp giấy phép khai thác và 09 khu vực chưa cấp giấy phép khai thác.

- 95 khu vực được UBND tỉnh cấp giấy phép thăm dò, trong đó 65 khu vực đã được cấp giấy phép khai thác, 30 khu vực chưa cấp giấy phép khai thác.

(Chi tiết tại Phụ lục 01)

2.2. Khu vực được cấp phép khai thác

Đến nay, trên địa bàn tỉnh có 137 giấy phép khai thác khoáng sản còn hiệu lực/97 doanh nghiệp; trong đó có 20 giấy phép do Bộ Tài nguyên và Môi trường cấp và 117 giấy phép do UBND tỉnh cấp. Hiện nay có 96 mỏ đang hoạt động khai thác.

(Chi tiết tại Phụ lục 02)

2.3. Khu vực đã khai thác kết thúc, đóng cửa mỏ để bảo vệ và các bãi thải của mỏ đã có quyết định đóng cửa

43 khu vực đã hết hạn giấy phép, trong đó có 20 khu vực đã có quyết định đóng cửa mỏ, 13 khu vực đang lập hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép khai thác và 10 khu vực dang lập hồ sơ đóng cửa mỏ.

(Chi tiết tại Phụ lục 03)

2.4. Khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia

- 04 khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia thuộc Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung tại Quyết định số 1065/QĐ-TTg ngày 09/7/2010.

- 01khu vực dự trữ khoáng sản quốc gia có diện tích 6,45km2 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 645/QĐ-TTg ngày 06/5/2014. (Chi tiết tại Phụ lục 04)

2.5. Khu vực đã và đang thực hiện điều tra, đánh giá khoáng sản a) Khu vực đã và đang thực hiện điều tra, đánh giá khoáng sản 01 khu vực điều tra, đánh giá quặng chì kẽm có diện tích 230km2 thuộc Đề án đánh giá tổng thể tiềm năng quặng chì kẽm được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 tại Quyết định số 1388/QĐ-TTg ngày 13/8 năm 2013; Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt khối lượng và dự toán Đề án tại Quyết định số 2704/QĐ- BTNMT ngày 21/10/2015.

(Chi tiết tại Phụ lục 05)

b) Khu vực nằm trong các quy hoạch khoáng sản của địa phương và Trung ương

- Quyết định số 1427/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, định hướng đến năm 2025, trong đó có 154 điểm mỏ (gồm: 37 điểm mỏ cát sỏi xây dựng; 16 điểm mỏ đá vôi xây dựng; 17 điểm mỏ sét gạch ngói, 14 điểm đá cát kết làm vật liệu xây dựng thông thường, 70 điểm mỏ đất san lấp);

- Quyết định số 2077/QĐ-UBND ngày 07/7/2017 của UBND tỉnh phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2016-2020, có xét đến 2030. Trong đó ưu tiên thăm dò nâng cấp trữ lượng đối với các mỏ và điểm mỏ do UBND tỉnh đã cấp phép khai thác; đối với các khu vực đã hết hạn và phát hiện mới đề xuất bổ sung vào quy hoạch và triển khai các bước tiếp theo sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố là khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ;

- Các khu vực mỏ thuộc Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, thuộc thẩm quyền quản lý, cấp phép của cơ quan Trung ương.

2.6. Khu vực cấm và tạm thời cấm hoạt động khoáng sản

Khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên được UBND tỉnh ban hành tại Quyết định số 1694/QĐ-UBND ngày 07/8/2014.

(Chi tiết tại Phụ lục 06)

2.7. Khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ đã được công bố 09 khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ (gồm: 02 vàng gốc - deluvi, 01 sắt, 02 barit, 01 chì kẽm, 01 đồng, 01 than, 01 photphorit) được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố tại Quyết định số 239/QĐ-BTNMT ngày 30/01/2015; số 2038/QĐ-BTNMT ngày 12/8/2015; số 2320/QĐ-BTNMT ngày 28/9/2017; số 1270/QĐ-BTNMT ngày 30/6/2014; số 1236/QĐ-BTNMT ngày 25/7/2013. (Chi tiết tại Phụ lục 07)

2.8. Khu vực có tiềm năng, triển vọng về khoáng sản cần bảo vệ

Trên cơ sở tổng hợp các khu vực có khoáng sản chưa khai thác cần bảo vệ của UBND các huyện, thành phố, thị xã và tổng hợp các khu vực trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đã được nhà nước thực hiện công tác điều tra, lập bản đồ địa chất khoáng sản tỷ lệ 1/50.000, thuộc các vùng và nhóm tờ: Lang Hít-Thái Nguyên, Sơn Dương-Văn Lãng, Đại Từ-Thiện Kế, Chợ Chu, Bắc Kạn, Võ Nhai, Bắc Giang, Hà Nội... Theo đó đã khoanh định nhiều khu vực có tiềm năng, triển vọng về khoáng sản, đáp ứng điều kiện cần thiết để thực hiện công tác đánh giá tiềm năng và thực hiện công tác thăm dò khoáng sản, làm cơ sở để lập dự án đầu tư khai thác khoáng sản và các khu vực khoáng sản chưa được điều tra, đánh giá, phát hiện. Theo quy định của pháp luật khoáng sản hiện hành, đối tượng khoáng sản này thuộc danh mục cần thực hiện công tác quản lý, bảo vệ.

(Chi tiết tại Phụ lục 08)

3. Các giải pháp thực hiện

3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho cán bộ quản lý các cấp, doanh nghiệp và nhân dân về hoạt động khai thác khoáng sản và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, nhằm nâng cao nhận thức pháp luật, vai trò, trách nhiệm và quyền hạn đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo quy định tại Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 81 Luật khoáng sản; Điều 17, Điều 20 Nghị định số 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 của Chính phủ; các Quy chế phối hợp trong công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản tại các khu vực giáp ranh giữa tỉnh Thái Nguyên với các các tỉnh giáp ranh và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý nhà nước trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Đa dạng hóa, đa hình thức trong công tác tuyên truyền, sự nỗ lực của các ngành, các cấp làm chuyển biến nhận thức và sự hiểu biết cho tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng trong việc bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, từ đó tích cực đấu tranh với các hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép.

3.2. Quản lý quy hoạch khoáng sản và công khai bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

- Công khai quy hoạch khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, khu vực cấm và khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, khu vực cấp phép và khu vực chưa cấp phép hoạt động khoáng sản;

- Tham mưu kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý các khu vực có khoáng sản mới phát hiện; khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường làm nguyên liệu phục vụ cho việc xây dựng, san lấp công trình hạ tầng kỹ thuật và các dự án thu hút đầu tư; khu vực có khoáng sản phân tán nhỏ lẻ, làm căn cứ để thực hiện công tác quản lý cấp phép theo quy định của pháp luật khoáng sản hiện hành;

- Khuyến khích các đơn vị được cấp mỏ đầu tư chế biến sâu; đối với đơn vị không được cấp mỏ chỉ cho phép đầu tư chế biến sâu khi chủ động được nguồn guyên liệu hợp pháp; các đơn vị đầu tư mới cơ sở chế biến sâu khoáng sản phải bằng công nghệ, thiết bị hiện đại để đảm bảo phát triển bền vững (chất lượng sản phẩm cao, tiết kiệm tài nguyên và ít tác động sấu đến môi trường);

- Nâng cao hiệu quả việc khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản để tạo nhiều việc làm mới cho người lao động đặc biệt là lao động địa phương; lao động bị thu hồi đất, góp phàn tăng thu ngân sách địa phương phục vụ tái đầu tư phát triển kinh tế và tăng cường công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản.

3.3. Kiểm tra, xử lý nghiêm các hoạt động khoáng sản trái phép

Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép; thường xuyên giám sát các khu vực khoáng sản có nguy cơ xảy ra hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; công khai đường dây nóng để tiếp nhận thông tin phản ánh từ cơ quan báo chí, tổ chức, cá nhân về tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn. Kiên quyết xử lý nghiêm người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp nếu để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép tái diễn trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý.

3.4. Tiếp tục nâng cao hiệu quả phối hợp các giữa tỉnh, các sở ngành với UBND cấp huyện và UBND cấp xã

Nâng cao hiệu quả phối hợp giữa các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác theo lĩnh vực và địa bàn quản lý. Thực hiện nghiêm túc Quy chế phối hợp trong công tác quản lý khoáng sản đối với các địa bàn giáp ranh giữa tỉnh Thái Nguyên với các tỉnh: Bắc Giang, Bắc Kạn, Lạng Sơn,... Phát huy chức năng giám sát, quản lý và bảo vệ khoáng sản chưa cấp phép trên địa bàn của các tổ chức chính trị - xã hội.

3.5. Bố trí kinh phí hợp lý thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác

a) UBND tỉnh: Bố trí kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm, cân đối từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 13 Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 của Chính phủ về phương pháp tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, đảm bảo để các Sở ngành liên quan và UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn;

b) Các Sở, ban, ngành liên quan: Định kỳ hàng năm (cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước), lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;

c) UBND cấp huyện, UBND cấp xã: Định kỳ hàng năm (cùng thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà nước), cơ quan Tài nguyên môi trường cấp huyện, UBND cấp xã lập dự toán chi cho nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn, gửi cơ quan Tài chính cấp huyện thẩm định, trình UBND cấp huyện phê duyệt;

Tùy trường hợp cụ thể hoặc đột xuất cần thiết phải bố trí kinh phí bảo đảm cho hoạt động xử lý vi phạm pháp luật khoáng sản hoặc bổ sung phương tiện chuyên dùng, công cụ hỗ trợ thì các Sở ngành chức năng, UBND cấp huyện đề xuất, gửi Sở Tài chính tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh xem xét, quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các ngành, các cấp

1.1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh ký quy chế phối hợp bảo vệ khoáng sản vùng giáp ranh giữa tỉnh Thái Nguyên với các tỉnh giáp ranh (đối với các khu vực thường xẩy ra hiện tượng khai thác khoáng sản trái phép), làm cơ sở để phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý khoáng sản;

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo các Sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo Phương án này; tham mưu cụ thể hóa văn bản pháp luật, văn bản chỉ đạo đôn đốc và xử lý vi phạm trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

- Phối hợp với lực lượng Công an và Quân đội để ngăn chặn, giải tỏa hoạt động khai thác khoáng sản trái phép thường xẩy ra trên địa bàn. Phối hợp kịp thời với các cơ quan liên quan để xử lý hoạt động khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, sau khi tiếp nhận thông tin từ cơ quan thông tấn báo chí, các tổ chức và cá nhân phản ánh, kiến nghị;

- Đôn đốc, chỉ đạo và kiểm tra UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý. Phối hợp với Sở Nội vụ làm rõ trách nhiệm và xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu chính quyền địa phương nếu để xảy ra sai phạm;

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản về trách nhiệm bảo vệ khoáng sản tại khu vực mỏ được cấp phép, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nếu tái phạm tham mưu UBND tỉnh thu hồi giấy phép;

- Tổng kết, đánh giá công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh định kỳ hằng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và lập báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý nhà nước theo quy định.

1.2. Sở Công Thương

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền bổ sung vào quy hoạch khu vực có khoáng sản mới phát hiện; đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh (trừ khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường);

- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Chi cục Quản lý thị trường chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, xử lý nghiêm hoạt động vận chuyển, tàng trữ, mua bán khoáng sản không có nguồn gốc hợp pháp; đấu tranh phòng chống gian lận thương mại trong lĩnh vực khoáng sản;

- Kịp thời thông tin về việc khai thác khoáng sản trái phép trong khu vực đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình hệ thống dẫn điện và xăng dầu, được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản;

- Chủ động phối hợp với địa phương hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

1.3. Sở Xây dựng

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh bổ sung quy hoạch khoáng sản đối với các khu vực có khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường làm nguyên liệu phục vụ cho việc xây dựng, san lấp công trình hạ tầng kỹ thuật, các dự án, công trình dân sinh;

- Tham mưu UBND tỉnh thực hiện quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng, đề xuất cơ chế, chính sách, các giải pháp công nghệ khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh;

- Chủ động phối hợp với địa phương hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

1.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các đơn vị liên quan trực thuộc Sở (đặc biệt là lượng Kiểm lâm, Ban quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các chủ rừng, các Công ty thủy lợi, thủy sản, chủ dự án) thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong khu vực được giao quản lý. Tuyệt đối không để các tổ chức, cá nhân lợi dụng diện tích rừng và đất được giao quản lý, sử dụng để khai thác khoáng sản trái phép;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân khai thác, tập kết khoáng sản gây ảnh hưởng đến rừng và đất sản xuất nông lâm nghiệp, vi phạm hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều, hành lang tiêu thoát lũ trên các tuyến sông theo quy định của pháp luật;

- Chủ động phối hợp với địa phương hoặc khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác.

1.5. Sở Giao thông - Vận tải

- Phối hợp với Công an tỉnh, các Sở ngành liên quan và chính quyền địa phương thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vận chuyển khoáng sản trái phép;

- Chỉ đạo Thanh tra Sở tăng cường kiểm tra, phối hợp với các Công ty quản lý và bảo trì đường bộ nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép làm ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường do Sở Giao thông quản lý.

1.6. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch

Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc thuộc danh mục kiểm kê, đất tại các khu, điểm du lịch, đã được khoanh định là khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

1.7. Sở Tài chính

- Tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác từ nguồn thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định hiện hành của nhà nước;

- Kịp thời tổng hợp kinh phí theo đề nghị của các Sở, ngành phục vụ nhiệm vụ bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

- Hướng dẫn cụ thể trong việc xây dựng dự toán kinh phí chi cho công tác quản lý, bảo vệ khoáng sản chưa khai thác ở các địa phương.

1.8. Sở Nội vụ

- Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xử lý kỷ luật đối với Chủ tịch UBND cấp huyện, trong trường hợp được xác định là đã có những hành vi vi phạm thuộc lĩnh vực được giao theo Quy chế phối hợp trong công tác quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn và quy định của pháp luật hiện hành

- Kịp thời thông tin và phối hợp với địa phương xử lý khai thác khoáng sản trái phép trong các khu vực đất do cơ sở tôn giáo sử dụng được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

1.9. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND cấp huyện tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện tốt các quy định của nhà nước về việc làm, dạy nghề, an toàn lao động và xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ cho lao động địa phương nhất là các địa bàn vùng sâu, vùng xa có khoáng sản.

1.10. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng;

- Kịp thời thông tin về việc khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh, đặc biệt trong các khu vực đất thuộc hành lang hoặc phạm vi bảo vệ công trình thông tin liên lạc, được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản.

1.11. Công an tỉnh Thái Nguyên

- Tổ chức phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoáng sản theo chức năng và nhiệm vụ của ngành; chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng liên quan, chính quyền các cấp, thực hiện tốt công tác phòng ngừa, đấu tranh, ngăn chặn hiệu quả và kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động khai thác, chế biến, kinh doanh, tàng trữ và vận chuyển khoáng sản trái phép, gây ô nhiễm môi trường;

- Phối hợp với các ngành trong xử lý hành vi khai thác khoáng sản trái phép; bố trí lực lượng tham gia giải tỏa, xử lý các điểm nóng về hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh

- Phối hợp chặt chẽ với UBND các cấp có thẩm quyền, các ngành chức năng trong công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích an ninh hoặc hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ an ninh, được khoanh định vào khu vực cầm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản.

1.12. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh Thái Nguyên

- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho Ban Chỉ huy quân sự các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh phối hợp chặt chẽ với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng liên quan thực hiện tốt công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện; phát hiện, đấu tranh và xử lý nghiêm hoạt động khai thác, chế biến, vận chuyển, tiêu thụ khoáng sản trái phép tại khu vực có liên quan thuộc phạm vi quản lý;

- Thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác đối với các khu vực đất quy hoạch dành cho mục đích quốc phòng hoặc hoạt động khoáng sản có thể gây ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, được khoanh định vào khu vực cấm, tạm cấm hoạt động khoáng sản;

- Phối hợp bố trí lực lượng để giải tỏa, xử lý các điểm nóng về hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo của UBND tỉnh.

1.13. Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên

Tăng cường công tác quản lý thu thuế; thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản có hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Tham mưu UBND tỉnh xử lý về thuế đối với hành vi khai thác, tàng trữ, kinh doanh khoáng sản trái phép theo quy định pháp luật.

1.14. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh - Truyền hình Thái Nguyên

Phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản và các quy định về bảo vệ khoáng sản chưa khai thác bằng nhiều hình thức và phương pháp phù hợp. Kịp thời biểu dương trên phương tiện truyền thông đối với các tập thể, cá nhân điển hình thực hiện tốt và hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn; đồng thời phản ánh trung thực, khách quan đối với những địa phương thực hiện không có hiệu quả công tác bảo vệ khoáng sản thuộc phạm vi quản lý.

1.15. UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Chủ trì phổ biến và triển khai Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản trên địa bàn quản lý;

- Thành lập lực lượng thường trực, lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo và cán bộ chuyên môn phụ trách địa bàn xã, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin liên lạc thông suốt 24/24 giờ, để kịp thời xử lý hoặc phối hợp xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn huyện;

- Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

- Tổ chức ký quy chế phối hợp bảo vệ khoáng sản đối với vùng giáp ranh thuộc địa giới hành chính từ 02 huyện trở lên (đối với khu vực có khoáng sản), làm cơ sở để phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý khoáng sản;

- Tổ chức lực lượng tiến hành giải tỏa, ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc nhận được tin báo. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý trong trường hợp không ngăn chặn được hoạt động khai thác khoáng sản trái phép;

- Có trách nhiệm tổng hợp các khoáng sản mới phát hiện báo cáo UBND tỉnh để bổ sung vào phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

- Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả với các Sở, ngành liên quan trong quá trình các Sở ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ theo chức năng, quyền hạn hoặc các nhiệm vụ định kỳ, đột xuất UBND tỉnh giao. Địa phương nào không phối hợp hoặc phối hợp mang tính hình thức, các Sở ngành có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo, xử lý kịp thời;

- Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn huyện, khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài hoặc nhận được thông tin phản ánh về khai thác khoáng sản trái phép đang diễn ra, nhưng không có biện pháp giải quyết hoặc cố tình chậm trễ trong việc kiểm tra xử lý.

1.16. UBND các xã, phường, thị trấn

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản đến thôn, xóm, bản; vận động nhân dân địa phương không khai thác, thu mua, tàng trữ, vận chuyển khoáng sản trái phép, phát hiện và tố giác tổ chức, cá nhân khai thác khoáng sản trái phép;

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn sau khi UBND tỉnh ban hành; thành lập lực lượng thường trực, lập đường dây nóng, phân công lãnh đạo và cán bộ chuyên môn phụ trách từng khu vực, đảm bảo việc tiếp nhận thông tin liên lạc thông suốt 24/24 giờ, để kịp thời xử lý hoạt động khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn;

- Thực hiện các giải pháp ngăn chặn hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ngay sau khi phát hiện hoặc ngay sau khi tiếp nhận thông tin phản ánh hoặc khi nhận được thông tin chỉ đạo từ cơ quan cấp trên; trường hợp vượt thẩm quyền giải quyết, kịp thời báo cáo UBND cấp huyện để xử lý;

- Ký quy chế phối hợp bảo vệ khoáng sản đối với vùng giáp ranh thuộc địa giới hành chính từ 02 xã trở lên (đối với khu vực có khoáng sản), làm cơ sở để phối hợp trong công tác kiểm tra, xử lý hoạt động khoáng sản trái phép, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong công tác quản lý khoáng sản;

- Quản lý chặt chẽ việc đăng ký tạm trú, tạm vắng tại địa phương;

- Kịp thời xử lý nghiêm các hành vi: tạo dựng bến bãi, lán, trại; đào hầm, hào, hố, lò phục vụ cho hoạt động khai thác khoáng sản trái phép; tập kết khoáng sản và xây dựng cơ sở tuyển quặng trái phép; sử dụng công cụ, phương tiện máy móc hoặc vật liệu nổ công nghiệp để khai thác khoáng sản trái phép;

- Trong quá trình giải tỏa khai thác khoáng sản trái phép nếu phát hiện khoáng sản mới thì phải thông báo cho UBND cấp huyện để tổng hợp, bổ sung vào phương án bảo vệ khoáng sản chưa khai thác;

- Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm đối với công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác thuộc địa bàn quản lý, trước pháp luật và Chủ tịch UBND huyện khi để xảy ra tình trạng khai thác khoáng sản trái phép trên địa bàn mà không xử lý hoặc để diễn ra kéo dài hoặc nhận được thông tin phản ánh về khai thác khoáng sản trái phép đang diễn ra, nhưng không có biện pháp giải quyết hoặc cố tình chậm trễ trong việc kiểm tra xử lý.

- Định kỳ 06 tháng và 01 năm báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương cho UBND cấp huyện.

1.17. Các doanh nghiệp được cấp phép thăm dò, khai thác khoáng sản

- Khai thác khoáng sản phải áp dụng công nghệ tiên tiến, phù hợp với quy mô, đặc điểm từng mỏ, loại khoáng sản để thu hồi tối đa các loại khoáng sản được cấp phép khai thác; nếu phát hiện khoáng sản mới phải báo cáo ngay cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp phép; quản lý, bảo vệ khoáng sản đã khai thác nhưng chưa sử dụng hoặc khoáng sản đã thu hồi được.

- Chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định pháp luật về khoáng sản; thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường đảm bảo hạn chế, giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động xấu đến môi trường; tiết kiệm tài nguyên trong quá trình khai thác và sử dụng.

- Cắm mốc giới các điểm góc khu vực khai thác và ranh giới đất được thuê tại thực địa để cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, tổ chức công bố công khai.

- Có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng; phối hợp với chính quyền địa phương quản lý và bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích được giao quản lý. Khi phát hiện có hoạt động khai thác khoáng sản trái phép ở ngoài ranh giới khu vực được phép hoạt động khoáng sản phải báo báo ngay cho UBND cấp huyện, xã để xử lý.

1.18. Tổ chức, cá nhân sử dụng đất

Tổ chức, cá nhân sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trong diện tích đất đang sử dụng (kể cả khoáng sản trong lòng đất). Không được tự ý khai thác khoáng sản khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép khai thác.

2. Tổ chức thực hiện

- Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; các tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép thăm dò, Giấy phép khai thác khoáng sản và các tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức thực hiện nghiêm túc Phương án này.

- UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan lập chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện Phương án này. Định kỳ 06 tháng và 01 năm, báo cáo tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác tại địa phương về UBND tỉnh thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 05/7 và 05/01 năm sau.

- Kinh phí thực hiện công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác năm 2018 tạm thời do UBND các cấp tự cân đối, được hạch toán vào khoản chi thường xuyên của UBND các cấp và được xác định lại sau khi có hướng dẫn của Bộ Tài chính về định mức chi ngân sách.

- Giao Sở Tài nguyên và Môi trường đôn đốc các cơ quan liên quan thực hiện công tác lập báo cáo và tổng hợp tình hình bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn tỉnh theo định kỳ 06 tháng và hàng năm gửi UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá, kiểm điểm, rút kinh nghiệm công tác bảo vệ khoáng sản chưa khai thác trên địa bàn toàn Tỉnh.

Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan liên quan phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2323/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2323/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành06/08/2018
Ngày hiệu lực06/08/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2323/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2323/QĐ-UBND 2018 Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Thái Nguyên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2323/QĐ-UBND 2018 Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Thái Nguyên
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2323/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thái Nguyên
                Người kýVũ Hồng Bắc
                Ngày ban hành06/08/2018
                Ngày hiệu lực06/08/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2323/QĐ-UBND 2018 Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Thái Nguyên

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2323/QĐ-UBND 2018 Phương án Bảo vệ khoáng sản chưa khai thác Thái Nguyên

                  • 06/08/2018

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 06/08/2018

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực