Quyết định 2331/QĐ-UBND

Quyết định 2331/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế đánh giá, phân loại Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang làm đại diện chủ sở hữu

Nội dung toàn văn Quyết định 2331/QĐ-UBND 2018 đánh giá phân loại Kiểm soát viên công ty vốn nhà nước An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2331/QĐ-UBND

An Giang, ngày 21 tháng 9 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KIỂM SOÁT VIÊN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Nghị định số 52/2016/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2016 của Chính phủ quy định tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với người quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Căn cứ Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đánh giá, phân loại Kiểm soát viên của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và áp dụng cho năm tài chính 2018 trở đi.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch và Kiểm soát viên các công ty trách nhiệm một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Chủ tịch & các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở: Tài chính, Nội vụ, LĐTB&XH;
- Các Công ty TNHH MTV thuộc tỉnh;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, P. KTTH & TH;
- Lưu: HCTC.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Văn Nưng

 

QUY CHẾ

ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KIỂM SOÁT VIÊN CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN 100% VỐN NHÀ NƯỚC DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀM ĐẠI DIỆN CHỦ SỞ HỮU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2331/QĐ-UBND ngày 21 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về nội dung, tiêu chí, quy trình thực hiện đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Kiểm soát viên trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là Kiểm soát viên).

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu (sau đây gọi tắt là doanh nghiệp).

3. Cơ quan, tổ chức được phân công, phân cấp tham mưu thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Một số từ ngữ trong Quy chế này được hiểu như sau:

1. Doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ gồm các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu.

2. Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu là cá nhân do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm soát việc tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, việc quản lý điều hành công việc kinh doanh của Chủ tịch công ty và Tổng giám đốc (Giám đốc) tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, việc chấp hành các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, của pháp luật tại các đơn vị trực thuộc.

Điều 4. Mục đích, yêu cầu đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

1. Để đánh giá, làm rõ năng lực hiệu quả công tác của Kiểm soát viên trong các doanh nghiệp nhà nước.

2. Làm căn cứ để luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với Kiểm soát viên.

3. Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, công khai kết quả đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên.

Điều 5. Căn cứ đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

1. Quy định của pháp luật hiện hành về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Kiểm soát viên.

2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

3. Kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và kết quả thực hiện được trong năm kế hoạch.

4. Chương trình công tác, kế hoạch hoạt động theo nhiệm kỳ và hàng năm của Kiểm soát viên.

5. Tiêu chí đánh giá theo Điều 9 của Quy chế này.

Điều 6. Thời điểm đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

Việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên được thực hiện hàng năm ngay sau khi doanh nghiệp công khai báo cáo tài chính năm theo quy định.

Chương II

NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP, TIÊU CHÍ, QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI MỨC ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI KIỂM SOÁT VIÊN

Điều 7. Nội dung đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

Đánh giá mức độ thực hiện chức trách, trách nhiệm, nghĩa vụ, nhiệm vụ được giao theo quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7 Quy chế hoạt động của Kiểm soát viên công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ ban hành kèm theo Quyết định số 35/2013/QĐ-TTg ngày 07/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ và Điều 13 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức vụ tại doanh nghiệp là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên mà Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.

Điều 8. Phương pháp áp dụng trong đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

1. Việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên được thực hiện bằng phương pháp chấm điểm.

2. Thang điểm để chấm là 100 điểm.

3. Nguyên tắc chung trong chấm điểm:

a) Các chỉ tiêu nếu Kiểm soát viên thực hiện đầy đủ nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm kịp thời theo quy định thì đạt điểm chuẩn.

b) Đối với chỉ tiêu đánh giá kết quả xếp loại doanh nghiệp: Căn cứ vào kết quả xếp loại của doanh nghiệp do kiểm soát viên thực hiện để đánh giá.

c) Điểm trừ: Áp dụng đối với tất cả các tiêu chí, nhóm tiêu chí khi Kiểm soát viên thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ, nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định. Nếu tiêu chí nào không thực hiện thì trừ hết số điểm của tiêu chí đó.

d) Trong các tiêu chí đánh giá tại Điều 9, nếu chỉ tiêu nào mà doanh nghiệp không phát sinh được xem như đạt chỉ tiêu đúng thời hạn và đạt điểm chuẩn.

Điều 9. Tiêu chí áp dụng trong đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

STT

Tiêu chí

Điểm chuẩn

Ghi chú

1

Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc, Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty, bao gồm các nội dung sau:

30

 

1.1

Việc tổ chức lại, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp;

3

 

1.2

Việc triển khai thực hiện điều lệ công ty;

3

 

1.3

Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của công ty;

4

 

1.4

Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (nếu có); bảo toàn và phát triển vốn của công ty;

7

 

1.5

Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của công ty;

6

 

1.6

Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật; việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong công ty.

7

 

2

Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác theo quy định kịp thời chính xác.

14

 

3

Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về doanh nghiệp mình làm Kiểm soát viên.

5

 

4

Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

5

 

5

Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

5

 

6

Xây dựng Chương trình công tác năm đúng thời hạn.

3

 

7

Báo cáo định kỳ về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty.

5

 

8

Báo cáo thẩm định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và người quản lý doanh nghiệp gửi Sở Lao động Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính.

3

 

9

Kết quả xếp loại doanh nghiệp. Doanh nghiệp xếp loại A.

10

 

10

Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của công ty.

10

 

11

Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.

10

 

 

Tổng cộng:

100

 

Điều 10. Nội dung và số điểm trừ khi đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

Tùy theo mức độ không thực hiện hoặc thực hiện chậm, thực hiện không đúng, không đầy đủ, thiếu chính xác các nội dung cụ thể thuộc chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, Kiểm soát viên có thể bị trừ điểm theo quy định sau đây:

1. Chậm thực hiện kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc, Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty trong các việc:

a) Tổ chức lại, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp: Trừ 01 điểm.

b) Triển khai thực hiện điều lệ công ty: Trừ 01 điểm.

c) Thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của công ty: Trừ 01 điểm.

d) Tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (nếu có); bảo toàn và phát triển vốn của công ty: Trừ 02 điểm.

đ) Kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của công ty chưa kịp thời không đúng quy định hiện hành: Trừ 02 điểm.

e) Thực hiện kiểm tra chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty không đúng quy định; việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong công ty chậm hoặc chưa đúng quy định: Trừ 02 điểm.

2. Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác chưa kịp thời, thiếu chính xác: Mỗi báo cáo trừ 01 điểm.

3. Chưa nắm bắt tình hình, thu thập thông tin, không thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về doanh nghiệp mình làm Kiểm soát viên: Trừ 02 điểm.

4. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao chưa kịp thời, thiếu chính xác: Trừ 02 điểm.

5. Chưa chủ động báo cáo và không gửi khuyến nghị kịp thời tới Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chưa đưa ra được các kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh: Trừ 02 điểm.

6. Chưa chủ động xây dựng Chương trình công tác năm đúng thời hạn: Trừ 01 điểm.

7. Có báo cáo định kỳ về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty chưa đúng thời gian quy định: Trừ 02 điểm.

8. Có báo cáo thẩm định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và người quản lý doanh nghiệp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Tài chính nhưng chậm so với thời gian quy định: Trừ 01 điểm

9. Kết quả xếp loại doanh nghiệp.

a) Nếu doanh nghiệp xếp loại B: trừ 05 điểm.

b) Nếu doanh nghiệp xếp loại C: trừ 10 điểm.

10. Không thực hiện hoặc vi phạm đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, bị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định; vi phạm nội quy, quy chế của công ty: Trừ 05 điểm.

11. Suy thoái về phẩm chất chính trị, đạo đức, có lối sống không lành mạnh, tác phong và lề lối làm việc không đúng chuẩn mực, bị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định: Trừ 05 điểm.

Điều 11. Phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên

1. Việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên được chia làm 03 mức: Hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, không hoàn thành nhiệm vụ.

2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Kiểm soát viên đạt tổng số điểm bình quân của các nội dung đánh giá từ 80 điểm trở lên. Trong đó: có 03 chỉ tiêu là chỉ tiêu 9, chỉ tiêu 10, chỉ tiêu 11 không có điểm trừ.

3. Hoàn thành nhiệm vụ: Kiểm soát viên đạt tổng số điểm bình quân của các nội dung đánh giá từ 60 điểm đến dưới 80 điểm.

4. Không hoàn thành nhiệm vụ: Kiểm soát viên đạt tổng số điểm bình quân của các nội dung đánh giá dưới 60 điểm.

Điều 12. Quy trình đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên

1. Tự đánh giá:

a) Kiểm soát viên tự đánh giá, chấm điểm theo tiêu chí phân loại quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này và tự phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình (theo Mẫu số 01 kèm theo Quy chế này).

b) Chủ tịch công ty xác nhận vào bản tự chấm điểm đánh giá, phân loại của Kiểm soát viên.

c) Kiểm soát viên gửi Bảng tự chấm điểm đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ hàng năm (có xác nhận của Chủ tịch công ty) về Sở Tài chính. Thời gian gửi trước ngày 31 tháng 3 hàng năm.

2. Thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên.

Sau khi nhận được hồ sơ tự đánh giá, phân loại của Kiểm soát viên, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thẩm định kết quả đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên trong các doanh nghiệp nhà nước, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Kết quả đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên được lưu vào hồ sơ quản lý doanh nghiệp và thông báo đến người quản lý doanh nghiệp và Kiểm soát viên.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 13. Trách nhiệm của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu

1. Tạo điều kiện thuận lợi để Kiểm soát viên thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, nghĩa vụ và quyền hạn của mình tại doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật, Điều lệ của doanh nghiệp.

2. Tổ chức đánh giá, phân loại và ký xác nhận vào Bảng tự chấm điểm đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên tại doanh nghiệp trước ngày 28 tháng 02 hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 14. Trách nhiệm của Sở Tài chính

1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan thẩm định kết quả đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên trong các doanh nghiệp nhà nước, lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Căn cứ kết quả đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với Kiểm soát viên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, thực hiện chi trả tiền lương, thù lao còn lại và tiền thưởng cho Kiểm soát viên.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các doanh nghiệp và đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi cho phù hợp./.

 

Mẫu số 01

(Ban hành kèm theo Quy chế đánh giá, phân loại Kiểm soát viên của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 100% vốn nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh làm đại diện chủ sở hữu)

UBND TỈNH AN GIANG
CÔNG TY.....................
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: ........................

An Giang, ngày    tháng      năm 20.......

 

BẢNG CHẤM ĐIỂM ĐÁNH GIÁ, PHÂN LOẠI KIỂM SOÁT VIÊN

Năm 20........

Họ và tên: ..................................................................................

Chức vụ, đơn vị công tác:............................................................

STT

Tiêu chí

Điểm chuẩn

Kết quả đánh giá

Điểm cá nhân tự chấm

Điểm công ty chấm

1

Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng của Chủ tịch công ty và Tổng Giám đốc, Giám đốc trong tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý điều hành công việc kinh doanh tại công ty , bao gồm các nội dung sau:

30

 

 

1.1

Việc tổ chức lại, sắp xếp đổi mới doanh nghiệp;

3

 

 

1.2

Việc triển khai thực hiện điều lệ công ty;

3

 

 

1.3

Việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh; chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và kế hoạch đầu tư phát triển 5 năm, hằng năm của công ty;

4

 

 

1.4

Việc tăng vốn điều lệ; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác (nếu có); bảo toàn và phát triển vốn của công ty;

7

 

 

1.5

Việc thực hiện các dự án đầu tư, hợp đồng mua, bán, vay, cho vay và các hợp đồng khác của công ty;

6

 

 

1.6

Việc thực hiện chế độ tài chính, phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của công ty theo quy định của pháp luật; việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền thưởng trong công ty;

7

 

 

2

Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác theo quy định kịp thời chính xác.

14

 

 

3

Thường xuyên nắm bắt tình hình, thu thập thông tin và thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính về doanh nghiệp mình làm Kiểm soát viên.

5

 

 

4

Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, vấn đề tài chính của công ty và việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.

5

 

 

5

Chủ động báo cáo và khuyến nghị kịp thời tới Ủy ban nhân dân tỉnh về những hoạt động bất thường, trái với pháp luật và các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh các giải pháp hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của công ty có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh

5

 

 

6

Xây dựng Chương trình công tác năm đúng thời hạn.

3

 

 

7

Báo cáo định kỳ về tình hình và nội dung hoạt động của Kiểm soát viên tại công ty.

5

 

 

8

Báo cáo thẩm định việc xác định quỹ tiền lương thực hiện của người lao động và người quản lý doanh nghiệp gửi Sở Lao động Thương binh và xã hội và Sở Tài chính.

3

 

 

9

Kết quả xếp loại doanh nghiệp. Doanh nghiệp xếp loại A.

10

 

 

10

Việc chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; pháp luật về phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nội quy, quy chế của công ty.

10

 

 

11

Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc.

10

 

 

 

Tổng cộng:

100

 

 

Doanh nghiệp đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của Kiểm soát viên.

a) Nhận xét, đánh giá:

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

..........................................................................................................................................

b) Phân loại Kiểm soát viên:.......................................................................

 

KIỂM SOÁT VIÊN
(Ký, ghi rõ họ tên)

ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2331/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2331/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/09/2018
Ngày hiệu lực21/09/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2331/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2331/QĐ-UBND 2018 đánh giá phân loại Kiểm soát viên công ty vốn nhà nước An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2331/QĐ-UBND 2018 đánh giá phân loại Kiểm soát viên công ty vốn nhà nước An Giang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2331/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýLê Văn Nưng
                Ngày ban hành21/09/2018
                Ngày hiệu lực21/09/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 2331/QĐ-UBND 2018 đánh giá phân loại Kiểm soát viên công ty vốn nhà nước An Giang

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 2331/QĐ-UBND 2018 đánh giá phân loại Kiểm soát viên công ty vốn nhà nước An Giang

                        • 21/09/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 21/09/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực