Quyết định 272/QĐ-UBND-HC

Quyết định 272/QĐ-UBND-HC năm 2017 phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp

Nội dung toàn văn Quyết định 272/QĐ-UBND-HC phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 272/QĐ-UBND-HC

Đồng Tháp, ngày 22 tháng 3 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ LIÊN ĐOÀN VOVINAM TỈNH ĐỒNG THÁP

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 38/SNV-VP ngày 08 tháng 3 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp đã được Đại hội thành lập Liên đoàn, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2017 (đính kèm Điều lệ).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Chủ tịch Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT/TU, TT/HĐND/Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).

CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dương

 

ĐIỀU LỆ

LIÊN ĐOÀN VOVINAM TỈNH ĐỒNG THÁP
(Được Đại hội thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2017 và được Chủ tịch UBND Tỉnh phê duyệt theo Quyết định số: 272/QĐ-UBND-HC ngày 22 tháng 3 năm 2017)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp.

2. Tên tiếng nước ngoài: Dong Thap Vovinam Federation.

3. Tên viết tắt: DVF.

4. Biểu tượng:

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp (gọi tắt là Liên đoàn) là tổ chức xã hội nghề nghiệp của các tổ chức, cá nhân tự nguyện tham gia, yêu thích tập luyện Vovinam để rèn luyện sức khỏe, phát triển tài năng, không ngừng nâng cao thành tích, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

2. Mục đích của Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp là tuyên truyền, vận động, tổ chức, hướng dẫn quần chúng tập luyện, thi đấu và biểu diễn võ thuật Vovinam, phát huy, bảo tồn các giá trị của Vovinam, quảng bá và phát triển môn Vovinam rộng khắp trong nhân dân, cùng cả nước đưa môn Vovinam phát triển ra các nước trên thế giới.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Liên đoàn có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Liên đoàn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.

2. Trụ sở của Liên đoàn đặt tại: Số 140, đường Lê Duẩn, phường Mỹ Phú, thành phố Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp (khán đài A2 Sân vận động Đồng Tháp).

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động

1. Liên đoàn hoạt động trong lĩnh vực thể dục, dưỡng sinh, võ thuật trong phạm vi toàn tỉnh Đồng Tháp, mở rộng hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.

2. Liên đoàn là thành viên của Liên đoàn Vovinam Việt Nam, chịu sự quản lý Nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Chương II

QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ

Điều 6. Quyền hạn

1. Tuyên truyền mục đích của Liên đoàn.

2. Đại diện cho tổ chức thành viên, hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Liên đoàn.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Liên đoàn và các tổ chức thành viên, hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các tổ chức thành viên, hội viên vì lợi ích chung của Liên đoàn; hòa giải tranh chấp trong nội bộ Liên đoàn.

5. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho tổ chức thành viên, hội viên, cung cấp thông tin cần thiết cho hội viên theo quy định của pháp luật.

6. Tham gia chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan nhà nước; tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.

7. Thành lập pháp nhân và tổ chức kinh doanh thuộc Liên đoàn nhưng phải đảm bảo theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Liên đoàn và lĩnh vực Liên đoàn hoạt động. Được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

9. Được gây quỹ Liên đoàn trên cơ sở hội phí của tổ chức thành viên, hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.

10. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

11. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước giao.

Điều 7. Nhiệm vụ

1. Tuyên truyền đường lối, quan điểm về công tác thể dục, thể thao và Vovinam của Đảng và Nhà nước; lợi ích tác dụng của tập luyện thể dục, thể thao nói chung, tập luyện Vovinam nói riêng đối với sức khỏe và giáo dục phẩm chất đạo đức, tinh thần thượng võ cho người tập.

2. Xây dựng, bảo tồn và phát triển võ thuật và võ đạo Vovinam.

3. Hướng dẫn, tổ chức, quản lý phong trào tập luyện và thi đấu, biểu diễn Vovinam theo quy chế quản lý do Nhà nước ban hành.

4. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng các huấn luyện viên, võ sư, hướng dẫn viên, trọng tài.

5. Xây dựng hệ thống thi đấu của Liên đoàn từ cơ sở đến cấp tỉnh, điều hành các hoạt động thi đấu, biểu diễn trong phạm vi cấp tỉnh.

6. Phối hợp với cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ, kỹ thuật, chuyên môn theo hướng xây dựng nền võ thuật tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, bảo tồn những đặc trưng cơ bản của Vovinam.

7. Xây dựng và triển khai kế hoạch hợp tác quốc tế về Vovinam sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

8. Huy động các nguồn lực của xã hội tổ chức các hình thức dịch vụ tạo nguồn kinh phí cho Liên đoàn hoạt động.

9. Bảo vệ quyền lợi chính đáng của các tổ chức thành viên, hội viên trong Liên đoàn.

10. Đề nghị phong cấp, giáng cấp, khen thưởng và kỷ luật đối với võ sư, huấn luyện viên, trọng tài, vận động viên Vovinam theo quy định của pháp luật.

11. Kiến nghị và đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về các vấn đề.

a) Chủ trương, chính sách, chế độ, kế hoạch, biện pháp nhằm động viên, khuyến khích phát triển Vovinam.

b) Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài Vovinam.

c) Tuyển chọn danh sách đội dự tuyển, đội tuyển Vovinam của tỉnh làm nhiệm vụ Quốc gia và Quốc tế.

12. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Chương III

TỔ CHỨC THÀNH VIÊN, HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên

1. Hội viên chính thức: tổ chức và công dân Việt Nam có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp làm công tác huấn luyện, trọng tài, vận động viên, các nhà thể thao, người hâm mộ và ủng hộ môn Vovinam tán thành Điều lệ của Liên đoàn tự nguyện làm đơn xin gia nhập Liên đoàn đều được xem xét, kết nạp làm hội viên của Liên đoàn.

2. Hội viên danh dự: tổ chức và công dân Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Liên đoàn, tán thành Điều lệ Liên đoàn, tự nguyện xin vào Liên đoàn, được Liên đoàn xem xét công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh dự.

3. Hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức của Liên đoàn, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Liên đoàn và không được bầu cử, ứng cử vào ban lãnh đạo, ban kiểm tra Liên đoàn.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Liên đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với Liên đoàn để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động.

3. Được dự Đại hội Liên đoàn, hội viên từ 18 tuổi trở lên có quyền ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Liên đoàn theo quy định của Liên đoàn.

4. Được sử dụng các phương tiện tập luyện của Liên đoàn.

5. Được tham gia các lớp học tập, các cuộc hội thảo, các khóa huấn luyện kỹ năng, vệ sinh tập luyện và kiểm tra sức khỏe.

6. Được giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để tập luyện, huấn luyện, phát triển tài năng.

7. Được tham gia các đoàn đại biểu của Liên đoàn dự họp, hội thảo, biểu diễn và thi đấu, tập huấn, biểu diễn ở nước ngoài khi có yêu cầu và có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.

8. Được cấp thẻ hội viên.

9. Được khen thưởng khi có thành tích xuất sắc.

10. Có quyền xin ra khỏi Liên đoàn.

Điều 10. Nghĩa vụ hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Liên đoàn.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Liên đoàn; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Liên đoàn phát triển vững mạnh.

3. Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, gương mẫu tham gia các hoạt động bảo vệ trật tự xã hội.

4. Vận động và giới thiệu người tham gia các tổ chức tập luyện võ thuật.

5. Bảo vệ uy tín của Liên đoàn, không được nhân danh Liên đoàn trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Liên đoàn phân công bằng văn bản.

6. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Liên đoàn.

7. Khi không còn hoạt động ở Liên đoàn phải bàn giao lại công việc và tài chính, tài sản có liên quan.

Điều 11. Tổ chức thành viên

Các tổ chức xã hội - nghề nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, hoạt động trên địa bàn Tỉnh trong lĩnh vực thể dục, thể thao tự nguyện gia nhập, thừa nhận và chấp hành Điều lệ Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp, đóng hội phí đầy đủ và tự nguyện tham gia các hoạt động của Liên đoàn đều được công nhận là tổ chức thành viên của Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp.

Điều 12. Thủ tục xin gia nhập Liên đoàn, xin ra khỏi Liên đoàn.

1. Tổ chức thành viên

a) Thủ tục và hồ sơ xin gia nhập Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp, gồm:

- Đơn xin gia nhập Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp.

- Quyết định của cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập.

- Danh sách Ban chấp hành.

- Điều lệ hoạt động.

- Nộp lệ phí theo quy định.

b) Các tổ chức thành viên không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình mà không có lý do chính đáng sẽ bị xóa tên trong danh sách các tổ chức thành viên của Liên đoàn.

c) Các tổ chức thành viên nếu vì lý do không thể tiếp tục tham gia sinh hoạt, muốn ra khỏi Liên đoàn phải có đơn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn và Ban Chấp hành sẽ xem xét, quyết định.

2. Hội viên.

a) Cá nhân, tổ chức có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 1, Điều 8 Điều lệ này muốn xin gia nhập Liên đoàn thì làm đơn tự nguyện (theo mẫu của Liên đoàn) gửi Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét, kết nạp làm hội viên chính thức và phải đóng lệ phí.

b) Các hội viên nếu vì lý do không thể tiếp tục tham gia sinh hoạt phải có đơn xin ra khỏi Liên đoàn gửi Ban Chấp hành Liên đoàn xem xét, quyết định và trả lại thẻ hội viên, bàn giao công việc và các vấn đề có liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Cơ cấu tổ chức của Liên đoàn

1. Đại hội.

2. Ban Chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

4. Ban Kiểm tra.

5. Văn phòng và ban chuyên môn.

6. Các tổ chức trực thuộc.

7. Hội đồng kỷ luật.

Điều 14. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên đoàn là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Liên đoàn.

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (hoặc Điều lệ sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Liên đoàn (nếu có).

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và báo cáo tài chính của Liên đoàn.

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.

đ) Các nội dung khác (nếu có).

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định.

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 15. Ban Chấp hành Liên đoàn

1. Ban Chấp hành Liên đoàn do Đại hội bầu trong số các hội viên của Liên đoàn. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn, lãnh đạo mọi hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ Đại hội.

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Liên đoàn.

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Liên đoàn. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Liên đoàn; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Liên đoàn phù hợp với quy định của Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, Ủy viên Ban Thường vụ; bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 (một phần ba) so với số lượng Ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

e) Giám sát các cuộc thi đấu, biểu diễn do Liên đoàn ủy nhiệm cho các địa phương, đơn vị tổ chức.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành

a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

b) Ban Chấp hành 06 (sáu) tháng họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành.

c) Ban Chấp hành hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 16. Ban Thường vụ Liên đoàn

1. Ban Thường vụ Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số lượng Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Liên đoàn gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Liên đoàn; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Liên đoàn giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành.

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn theo nghị quyết của Ban Chấp hành đảm bảo đúng quy định của pháp luật; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn và quyết định công nhận tổ chức thành viên của Liên đoàn.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ

a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

b) Ban Thường vụ 03 (ba) tháng họp 01 (một) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Liên đoàn hoặc trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ.

c) Ban Thường vụ hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp và Ban Thường vụ quyết định các vấn đề quan trọng bằng hình thức biểu quyết. Việc biểu quyết bằng hình thức giơ tay hay bỏ phiếu kín do Ban Thường vụ quyết định.

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Liên đoàn.

Điều 17. Ban Kiểm tra Liên đoàn

1. Ban Kiểm tra Liên đoàn gồm Trưởng ban và các Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Liên đoàn, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và quy chế của Liên đoàn trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Liên đoàn và hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Liên đoàn.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 18. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Liên đoàn

1. Chủ tịch Liên đoàn là đại diện pháp nhân của Liên đoàn trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn. Tiêu chuẩn Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định.

2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Liên đoàn

a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Liên đoàn, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Liên đoàn, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn về mọi hoạt động của Liên đoàn. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Liên đoàn theo quy định Điều lệ Liên đoàn; nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn.

c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.

d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký các văn bản của Liên đoàn;

đ) Khi Chủ tịch Liên đoàn vắng mặt, việc chỉ đạo, điều hành, giải quyết công việc của Liên đoàn được ủy quyền bằng văn bản cho một Phó Chủ tịch Liên đoàn.

3. Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Thường vụ Liên đoàn. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Liên đoàn do Ban Chấp hành Liên đoàn quy định. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Liên đoàn chỉ đạo, điều hành công tác của Liên đoàn theo sự phân công của Chủ tịch Liên đoàn; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Liên đoàn và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Liên đoàn phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Liên đoàn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên đoàn phù hợp với Điều lệ Liên đoàn và quy định của pháp luật.

Điều 19. Tổng Thư ký, Phó Tổng Thư ký

1. Tổng Thư ký do Ban Chấp hành bầu trong số Ủy viên Ban Chấp hành, có quyền hạn và nhiệm vụ sau:

a) Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Chủ tịch và pháp luật về nhiệm vụ được giao.

b) Là người điều hành trực tiếp các hoạt động của Văn phòng Liên đoàn, chuẩn bị nội dung các kỳ họp của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ, định kỳ báo cáo Ban Thường vụ và Ban Chấp hành về các hoạt động của Liên đoàn, lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Ban Chấp hành.

c) Đảm bảo mối quan hệ với Liên đoàn Vovinam Việt Nam, các Liên đoàn quốc gia và các tổ chức thể thao khác theo quy định của pháp luật và thông lệ quốc tế.

d) Chịu trách nhiệm về công tác hành chính, kế hoạch, tổng hợp của Liên đoàn.

đ) Ký các văn bản do Chủ tịch Liên đoàn ủy nhiệm (việc ủy nhiệm bằng văn bản).

2. Phó Tổng Thư ký do Tổng Thư ký đề nghị và được Ban Chấp hành thông qua, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Phó Tổng Thư ký là người giúp việc cho Tổng Thư ký, được Tổng Thư ký phân công chịu trách nhiệm từng lĩnh vực công tác.

b) Phó Tổng Thư ký được thay mặt Tổng Thư ký khi Tổng Thư ký vắng mặt và ủy quyền.

Điều 20. Văn phòng, các ban chuyên môn, các tổ chức trực thuộc.

1. Ban Thường vụ Liên đoàn căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ công tác để quyết định thành lập các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.

2. Các ban chuyên môn của Liên đoàn gồm

a) Văn phòng Liên đoàn.

b) Ban Chuyên môn kỹ thuật.

c) Ban Huấn luyện và Tổ chức thi đấu.

d) Ban Nghiên cứu khoa học. đ) Ban Phong trào.

e) Ban Tuyên truyền và Đối ngoại.

g) Ban Tài chính và Vận động tài trợ.

h) Các ban khác (được thành lập theo quy định khi có nhu cầu).

3. Ban Chấp hành quy định cụ thể nhiệm vụ, nhân sự, quy chế hoạt động của Văn phòng, các ban chuyên môn và tổ chức trực thuộc Liên đoàn.

Điều 21. Hội đồng kỷ luật

1. Hội đồng kỷ luật do Chủ tịch đề nghị và được Ban Chấp hành quyết định thành lập.

2. Hội đồng kỷ luật hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban Chấp hành.

3. Hội đồng kỷ luật làm việc theo chế độ tập thể.

4. Nhiệm vụ của Hội đồng kỷ luật là xem xét và quyết định những nội dung quan trọng về kỷ luật và quản lý kỷ luật nhằm ngày càng phát triển Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp vững mạnh.

Chương V

CHIA, TÁCH, SÁP NHẬP, HỢP NHẤT, ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 22. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên đoàn

Việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên đoàn thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về Liên đoàn, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 23. Tài chính, tài sản của Liên đoàn

1. Tài chính của Liên đoàn

a) Nguồn thu của Liên đoàn

- Lệ phí gia nhập Liên đoàn, hội phí hàng năm của hội viên.

- Thu từ các hoạt động của Liên đoàn theo quy định của pháp luật.

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ được giao.

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Liên đoàn

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Liên đoàn.

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Liên đoàn theo quy định của Ban Chấp hành Liên đoàn phù hợp với quy định của pháp luật.

- Chi mua sắm phương tiện làm việc.

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành.

2. Tài sản của Liên đoàn: Tài sản của Liên đoàn bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Liên đoàn. Tài sản của Liên đoàn được hình thành từ nguồn kinh phí của Liên đoàn; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ gắn với nhiệm vụ được giao (nếu có).

Điều 24. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn

1. Tài chính, tài sản của Liên đoàn chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Liên đoàn.

2. Tài chính, tài sản của Liên đoàn khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Liên đoàn ban hành Quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Liên đoàn đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm, phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của Liên đoàn.

Điều 25. Phương thức giải quyết tài sản, tài chính khi giải thể.

1. Tài sản, tài chính do các tổ chức trong và ngoài nước tài trợ; tài sản, tài chính do nhà nước hỗ trợ mà Liên đoàn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài sản và thanh toán các khoản nợ thì số tài sản, số dư chính còn lại do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

2. Đối với nguồn tài sản, tài chính tự có của Liên đoàn, mà Liên đoàn đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về tài sản và thanh toán các khoản nợ sau khi Liên đoàn giải thể thì số tài sản, số dư tài chính còn lại được giao Nhà nước.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 26. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên có thành tích xuất sắc được Liên đoàn khen thưởng hoặc được Liên đoàn đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Liên đoàn xét khen thưởng đối với các tổ chức thành viên và các hội viên có thành tích xuất sắc, đóng góp trí tuệ, sức lực và vật chất xây dựng, phát triển Liên đoàn. Các hình thức khen thưởng gồm: Tuyên dương, ghi sổ vàng danh dự và các hình thức khen thưởng khác theo quy định.

3. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Điều 27. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Liên đoàn, hội viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Liên đoàn, lợi dụng danh nghĩa của Liên đoàn hoạt động trái pháp luật thì bị xem xét, thi hành kỷ luật. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, Ban Chấp hành quy định các hình thức kỷ luật: Khiển trách, cảnh cáo, tước quyền sinh hoạt có thời hạn, khai trừ khỏi Liên đoàn.

2. Ban Chấp hành Liên đoàn quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Liên đoàn theo quy định của pháp luật và Điều lệ Liên đoàn.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn

Chỉ có Đại hội Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Liên đoàn phải được trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp gồm 08 Chương, 29 Điều đã được Đại hội thành lập Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp, nhiệm kỳ 2016 - 2021 thông qua ngày 14 tháng 01 năm 2017 và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt thì mới có hiệu lực thi hành đối với các hội viên và các tổ chức trực thuộc của Liên đoàn.

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ của Liên đoàn, Ban Chấp hành Liên đoàn Vovinam tỉnh Đồng Tháp có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 272/QĐ-UBND-HC

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu272/QĐ-UBND-HC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành22/03/2017
Ngày hiệu lực22/03/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 272/QĐ-UBND-HC

Lược đồ Quyết định 272/QĐ-UBND-HC phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 272/QĐ-UBND-HC phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp 2017
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu272/QĐ-UBND-HC
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Tháp
                Người kýNguyễn Văn Dương
                Ngày ban hành22/03/2017
                Ngày hiệu lực22/03/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 272/QĐ-UBND-HC phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp 2017

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 272/QĐ-UBND-HC phê duyệt Điều lệ Liên đoàn Vovinam Đồng Tháp 2017

                      • 22/03/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 22/03/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực