Quyết định 2807/QĐ-UBND

Quyết định 2807/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Quyết định 2807/QĐ-UBND Kế hoạch Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp Vĩnh Long 2016 2020


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2807/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 21 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”;

Căn cứ Quyết định số 4135/QĐ-BCT ngày 21/6/2013 của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc phê duyệt các Đề án thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1212/TTr-SCT ngày 23/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Giao Giám đốc Công thương chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung Kế hoạch này.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Hoàng Tựu

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC GIAI ĐOẠN 2016-2020 VỀ SẢN XUẤT SẠCH HƠN TRONG CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2807/QĐ-UBND ngày 21/11/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 1419/QĐ-TTg ngày 07/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”; Quyết định số 4135/QĐ-BCT ngày 21/6/2013 của Bộ Công thương về việc phê duyệt các Đề án thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020”; Công văn số 4108/BCT-KHCN ngày 13/5/2016 của Bộ Công thương về việc xây dựng kế hoạch 2017 thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành “Kế hoạch Hành động thực hiện Chiến lược giai đoạn 2016-2020 về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”, với các nội dung sau.

I. MỤC TIÊU SẢN XUẤT SẠCH HƠN GIAI ĐOẠN 2016 – 2020:

1. Mục tiêu tổng quát:

- Nâng cao nhận thức cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, cán bộ các cấp, các ngành về sản xuất sạch hơn (SXSH) trong công nghiệp để triển khai, áp dụng ngay tại các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn.

- Đẩy mạnh áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu; giảm thiểu phát thải và hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm; bảo vệ và cải thiện chất lượng môi trường, sức khỏe con người, đảm bảo phát triển bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế.

2. Mục tiêu cụ thể:

- Phấn đấu đến năm 2020, việc áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp của tỉnh Vĩnh Long đạt các mục tiêu chủ yếu sau:

+ 90% cơ sở sản xuất công nghiệp, có tiềm năng áp dụng SXSH được tuyên truyền, phổ biến và nhận thức được lợi ích của việc áp dụng SXSH trong công nghiệp.

+ 80% cán bộ chuyên trách về SXSH ở các cấp các ngành trên địa bàn tỉnh được đào tạo và có đủ năng lực hướng dẫn, tư vấn, hỗ trợ áp dụng SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.

+ 50% cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH; các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng SXSH tiết kiệm được từ 8 - 13% mức tiêu thụ năng lượng, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu trên đơn vị sản phẩm.

- Thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp theo hướng xanh hóa và khuyến khích phát triển các ngành sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên với giá trị gia tăng cao;

- Nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi công nghệ tiên tiến nhằm sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, góp phần ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN:

1. Nâng cao nhận thức và năng lực áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp

a) Tổ chức tuyên truyền về SXSH trên Báo Vĩnh Long, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, các trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp; trên hệ thống truyền hình, truyền thanh cấp huyện, xã... nhằm nâng cao nhận thức về SXSH và bảo vệ môi trường cho các cơ sở sản xuất công nghiệp và cộng đồng dân cư.

b) In tờ rơi, dán pano, áp phích, tranh cổ động... tuyên truyền lợi ích của SXSH tại các khu, cụm công nghiệp và các nơi tập trung nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp.

c) Tổ chức hội thảo, tập huấn nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức về SXSH, giới thiệu các mô hình trình diễn, kết hợp nhân rộng các mô hình áp dụng công nghệ sạch, công nghệ tiết kiệm năng lượng, SXSH trong công nghiệp.

d) Kết hợp công tác tuyên truyền về SXSH với tuyên truyền sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả nhằm tạo hiệu quả tuyên truyền song song trong nhận thức của cơ sở sản xuất công nghiệp về mối liên kết giữa việc áp dụng SXSH với việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.

đ) Cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo giảng viên, tư vấn về SXSH nâng cao khả năng chuyên môn, năng lực tư vấn, quản lý và triển khai SXSH.

e) Tổ chức lớp tập huấn cho các đối tượng có vai trò hỗ trợ, hướng dẫn thực hiện SXSH trong công nghiệp tại các doanh nghiệp, sở ban ngành có liên quan: cán bộ quản lý công nghiệp, quản lý môi trường, cán bộ tư vấn,...

2. Xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu về SXSH trong công nghiệp:

a) Xây dựng, cập nhật và hoàn thiện các bộ cơ sở dữ liệu về SXSH, bộ cơ sở dữ liệu hỗ trợ thực hiện SXSH:

+ Xây dựng và cập nhật bộ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu SXSH trong công nghiệp đến năm 2020: về tỷ lệ cơ sở sản xuất công nghiệp nhận thức được lợi ích của việc áp dụng sản xuất sạch hơn; tỷ lệ các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn; tỷ lệ các cơ sở sản xuất công nghiệp triển khai các giải pháp SXSH;…

b) Vận hành và duy trì chuyên mục SXSH trên website của Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp như: cập nhật các hoạt động, kế hoạch hàng năm và những thành tựu từ các hoạt động đã triển khai.

3. Hỗ trợ kỹ thuật về áp dụng SXSH tại các cơ sở sản xuất công nghiệp:

a) Tham quan, học tập các mô hình thí điểm về áp dụng SXSH;

b) Xây dựng, phổ biến các hướng dẫn kỹ thuật về áp dụng SXSH cho các ngành nghề sản xuất, ưu tiên các ngành công nghiệp mũi nhọn và các ngành nghề sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm cao trên địa bàn tỉnh;

c) Hỗ trợ xây dựng mô hình thí điểm về SXSH, nhân rộng các mô hình áp dụng SXSH trong công nghiệp cho các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số ngành công nghiệp trọng điểm;

d) Hỗ trợ thực hiện đánh giá SXSH cho các cơ sở sản xuất công nghiệp trong tỉnh và hỗ trợ tư vấn kỹ thuật thực hiện một số giải pháp, giúp tiết kiệm chi phí sử dụng nguyên liệu, năng lượng;

e) Hỗ trợ thực hiện các đề án xử lý ô nhiễm môi trường, hướng dẫn chuyên môn thực hiện SXSH cho các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.

4. Xây dựng, duy trì mạng lưới các tổ chức hỗ trợ SXSH trong công nghiệp:

a) Xây dựng hệ thống báo cáo đánh giá SXSH: mẫu báo cáo đánh giá SXSH cho doanh nghiệp, bộ cơ sở dữ liệu về báo cáo;

b) Xây dựng đơn vị đầu mối về SXSH tại các huyện, thị: cán bộ chuyên trách về SXSH thuộc Phòng Công thương, Kinh tế, Kinh tế và Hạ tầng các huyện, thị, thành phố.

5. Xây dựng các chủ trương, chính sách của tỉnh về SXSH:

Rà soát, bổ sung, xây dựng các chủ trương, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để thúc đẩy triển khai, áp dụng rộng rãi SXSH trong công nghiệp nhằm đạt được mục tiêu của Chiến lược SXSH trên địa bàn tỉnh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Công thương:

- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các đơn vị liên quan tổ chức các buổi hội thảo, tọa đàm, chương trình giới thiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng về các quy định, chính sách sản xuất sạch hơn trong các ngành công nghiệp; triển khai các mô hình, kinh nghiệm trong tổ chức quản lý SXSH, nhằm phổ biến rộng rãi đến các tổ chức, doanh nghiệp áp dụng SXSH; lắp đặt các áp phích, dán khẩu hiệu ở những nơi thích hợp để tuyên truyền và nhắc nhở ý thức trong việc SXSH.

- Chỉ đạo Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp lập kế hoạch hàng năm, dự kiến nội dung, kinh phí hoạt động và triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch hỗ trợ SXSH trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức hội thảo, tập huấn cho các doanh nghiệp về các giải pháp SXSH.

- Tổ chức tham quan, khảo sát học tập kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố, doanh nghiệp làm tốt công tác SXSH để nghiên cứu áp dụng tại địa phương.

- Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực về SXSH cho cán bộ phụ trách SXSH tại các huyện, thị xã, thành phố.

- Tổ chức kiểm tra thường xuyên, đột xuất việc thực hiện của các cá nhân, đơn vị trong chấp hành các quy định về SXSH, xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm.

- Nghiên cứu giải pháp áp dụng SXSH phù hợp trên địa bàn tỉnh và triển khai ứng dụng rộng rãi đến từng lĩnh vực được nghiên cứu.

- Tiếp nhận và triển khai thực hiện các Chương trình, Dự án SXSH được Bộ Công thương phân bổ cho địa phương,….

- Nghiên cứu bổ sung nội dung thực hiện SXSH trong công nghiệp vào tiêu chí thi đua khen thưởng hàng năm đối với các cá nhân, cơ quan, doanh nghiệp. Đồng thời, đề xuất chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị trong việc thực hiện SXSH.

- Lập dự toán chi sự nghiệp môi trường gửi Sở Tài Nguyên và Môi trường, đồng thời tổng hợp vào dự toán năm sau gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Công thương nghiên cứu giải pháp SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh và triển khai ứng dụng vào các lĩnh vực được nghiên cứu.

- Hỗ trợ từ kinh phí sự nghiệp khoa học của tỉnh cho các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện ứng dụng, đổi mới công nghệ, kỹ thuật tiên tiến để nhân rộng trong toàn tỉnh.

3. Sở Tài chính: Rà soát, bổ sung vốn sự nghiệp hàng năm cho Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp thực hiện các nội dung của Kế hoạch theo đề xuất hàng năm, nhằm tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp và triển khai các hoạt động SXSH trong công nghiệp.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp cận các nguồn đầu tư, tài trợ từ các dự án trong và ngoài nước về SXSH trong công nghiệp để triển khai trên địa bàn tỉnh.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường để Sở Công thương thực hiện Kế hoạch sản xuất sạch hơn trên địa bàn tỉnh.

- Hàng năm, Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn về chuyên môn, nhiệm vụ trọng tâm hoạt động bảo vệ môi trường của tỉnh.

6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Vĩnh Long:

- Phối hợp với Sở Công thương tuyên truyền, phổ biến chủ trương SXSH trong công nghiệp đến các doanh nghiệp trong Khu Công nghiệp; hướng dẫn các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch và thực hiện các biện pháp SXSH.

- Cùng các ngành chức năng xây dựng kế hoạch kiểm tra đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch SXSH trong công nghiệp, phát triển và nhân rộng các doanh nghiệp triển khai thực hiện có hiệu quả.

7. Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long:

- Tăng cường tuyên truyền chủ trương của Nhà nước về sản xuất sạch hơn trong công nghiệp. Hàng tháng, xây dựng phóng sự hoặc chương trình giới thiệu về các hoạt động SXSH trong công nghiệp, các giải pháp kỹ thuật, quản lý đem lại hiệu quả; nêu gương các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong vận động, thực hiện sản xuất sạch hơn có hiệu quả.

- Hàng tuần, dành thời lượng thích hợp để phát những Logo tuyên truyền các giải pháp SXSH trong công nghiệp.

8. Các cơ quan báo chí:

- Tăng cường bài viết và các thông điệp tuyên truyền SXSH trong công nghiệp.

- Xây dựng các bản tin về tình hình thực hiện SXSH trong công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

9. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Tổ chức tuyên truyền để các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn lập kế hoạch triển khai thực hiện công tác sản xuất sạch hơn trong công nghiệp và phối hợp các ngành có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn lập kế hoạch triển khai thực hiện tốt công tác SXSH trong công nghiệp.

- Chỉ đạo Đài phát thanh địa phương phát sóng tuyên truyền các chủ trương, chính sách và các thông điệp về SXSH trong công nghiệp.

10. Các doanh nghiệp sản xuất: Triển khai áp dụng các giải pháp SXSH trong công nghiệp, về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2020, các cơ sở sản xuất công nghiệp áp dụng sản xuất sạch hơn tiết kiệm được từ 8 - 13% mức năng lượng tiêu thụ, nguyên nhiên liệu trên đơn vị sản phẩm trong một số ngành như khai thác khoáng sản, chế biến nông sản, thực phẩm...; 90% doanh nghiệp và các cấp quản lý được tập huấn nâng cao năng lực về SXSH.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN:

Tổng kinh phí thực hiện: 6.636.000.000 đồng (Sáu tỷ sáu trăm ba mươi sáu triệu đồng). Trong đó:

- Ngân sách Trung ương: 3.361.000.000 đồng

- Ngân sách địa phương: 3.275.000.000 đồng

Nguồn kinh kinh thực hiện:

1. Ngân sách Nhà nước:

a) Ngân sách Trung ương: Theo dự toán kinh phí thực hiện chiến lược SXSH trong công nghiệp 5 năm và hàng năm của Bộ Công thương và các Bộ, ngành Trung ương hỗ trợ tỉnh.

b) Ngân sách địa phương: Trên cơ sở dự toán hàng năm được UBND tỉnh giao từ các nguồn kinh phí sự nghiệp của địa phương (kinh phí sự nghiệp môi trường, kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ, kinh phí khuyến công...) để triển khai các hoạt động áp dụng áp dụng SXSH theo quy định.

2. Hàng năm, Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan lập dự toán triển khai các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO CÁO, KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT:

1. Các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan thực hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng, một năm và kết quả thực hiện cả giai đoạn gửi Sở Công thương tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Công thương; các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh có trách nhiệm đưa công tác SXSH trong công nghiệp vào nội dung báo cáo hàng tháng, sơ kết, tổng kết đánh giá hoạt động của đơn vị. Đồng thời, tiến hành khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị trong việc thực hiện SXSH.

2. Sở Công thương theo dõi, nhắc nhở các cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch và các chỉ tiêu SXSH trong công nghiệp. Hàng năm, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch và đề xuất xử lý các cơ quan, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất không thực hiện tốt các chủ trương SXSH trong công nghiệp theo quy định.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Công thương để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2807/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu2807/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/11/2016
Ngày hiệu lực21/11/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2807/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 2807/QĐ-UBND Kế hoạch Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp Vĩnh Long 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 2807/QĐ-UBND Kế hoạch Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp Vĩnh Long 2016 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu2807/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýTrần Hoàng Tựu
                Ngày ban hành21/11/2016
                Ngày hiệu lực21/11/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 2807/QĐ-UBND Kế hoạch Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp Vĩnh Long 2016 2020

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 2807/QĐ-UBND Kế hoạch Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp Vĩnh Long 2016 2020

                  • 21/11/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 21/11/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực