Nội dung toàn văn Quyết định 285/QĐ-UBND Kế hoạch Năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp tỉnh Quảng Trị 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 283/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 20 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày 17 tháng 06 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về việc quy định chi tiết một điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24 tháng ........ năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 13/TTr-SNN ngày 14 tháng 02 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Trị 2017 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu:
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm trong nước và xuất khẩu. Cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về ATTP cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; thông tin về vệ sinh, ATTP nông, lâm, thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn được tăng cường;
- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại;
- Tỷ lệ mẫu giám sát tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản phẩm thịt lợn, thịt gà, thủy sản nuôi; ô nhiễm vi sinh vật giảm so năm 2016;
- 98% cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản thuộc diện phải kiểm tra theo quy định tại Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 đạt yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm (xếp loại A/B);
- Xây dựng chuỗi cung ứng nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng biết.
2. Phạm vi, đối tượng và thời gian thực hiện:
- Phạm vi: Triển khai Năm cao điểm hành động VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh;
- Đối tượng: Vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
- Thời gian: Trong năm 2017.
3. Các nhiệm vụ trọng tâm thực hiện:
3.1. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm:
- Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và VSATTP nông lâm thủy sản, chú trọng tuyên truyền các quy định của Pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, các hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm;
- Chủ động phối hợp với các Báo, Đài kịp thời thông tin đầy đủ về vệ sinh, ATTP nông, lâm, thủy sản và truyền thông, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận;
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được thực hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
3.2. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm:
- Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn;
- Các cơ quan chuyên môn, chức năng: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Công Thương phối hợp chặt chẽ trong việc kiểm soát việc lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục, không được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản;
- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và nông lâm thủy sản có đăng ký kinh doanh; 75% cơ sở thu gom, sơ chế, chế biến thực phẩm nông, lâm, thủy sản không có đăng ký kinh doanh; tái kiểm tra 100% các cơ sở loại C và xử lý nghiêm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT;
- Tiếp tục triển khai Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị theo quy định tại Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm;
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành trong dịp Tết Nguyên đán, Tháng hành động vì an toàn thực phẩm 2017 theo kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP tỉnh.
3.3. Hỗ trợ người dân sản xuất nông sản thực phẩm an toàn:
- Xây dựng vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn;
- Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất thực phẩm an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GMP, HACCP...
3.4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP…) cho Sở Công Thương để kết nối phân phối sản phẩm an toàn;
- Xây dựng các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán.
3.5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực quản lý:
- Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở địa phương và Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 25/02/2016 của UBND tỉnh về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, đặc biệt về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm qui định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản;
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra, giám sát, đặc biệt trang thiết bị kiểm tra nhanh tại hiện trường.
3.6. Kế hoạch và phân công nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm: (theo Phụ lục đính kèm)
4. Kinh phí thực hiện:
Các đơn vị ưu tiên kinh phí được giao năm 2017 để triển khai các nội dung Kế hoạch Năm cao điểm hành động VSATTP trong lĩnh vực nông nghiệp;
5. Tổ chức thực hiện:
- Các Sở, Ban ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công theo Phụ lục đính kèm Quyết định này. Định kỳ hàng quý báo cáo về UBND tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
- UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) triển khai tốt Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ tại địa phương;
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, theo dõi, đôn đốc việc triển khai nhiệm vụ thực hiện Quyết định này. Định kỳ hàng quý báo cáo về Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các Sở, Ban ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 283/QĐ-UBND ngày 20 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Số TT | Nhiệm vụ | Chủ trì | Phối hợp | Thời gian thực hiện |
I | Thông tin truyền thông về ATTP | |||
1 | Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và VSATTP nông lâm thủy sản, chú trọng tuyên truyền các quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm, các hình thức và mức xử phạt vi phạm hành chính, xử lý hình sự các hành vi vi phạm các quy định về an toàn thực phẩm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Hội Nông dân tỉnh, - LH Hội Phụ nữ tỉnh, - Báo Quảng Trị, Đài PTTH tỉnh | Trong năm |
2 | Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản; truyền thông, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bán sản phẩm an toàn có xác nhận | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Công Thương | Khi có kết quả giám sát, phân loại |
II | Kiểm tra, thanh tra chuyên ngành |
|
|
|
1 | Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Sở Công Thương, - Công an tỉnh | Trong năm |
2 | Kiểm tra giám sát việc lưu thông, phân phối thức ăn chăn nuôi, thức ăn thủy sản, thuốc BVTV, thuốc thú y, hóa chất, kháng sinh, chế phẩm sinh học trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; chất xử lý cải tạo môi trường trong nuôi trồng thủy sản; phát hiện xử lý nghiêm vi phạm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Công an tỉnh; - Sở Công thương, - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm |
3 | - Tổ chức kiểm tra, phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn thuộc diện quản lý; tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo Thông tư số 45/2014/TT- BNNPTN; - Kiểm tra ký cam kết theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thị xã, thành phố | - UBND các huyện, thị xã, thành phố - Sở Nông nghiệp và PTNT | Trong năm |
4 | Tổ chức thanh tra đột xuất cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, sản phẩm xử lý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò mổ, cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | - Công an tỉnh, - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm |
III | Hỗ trợ người dân sản xuất nông sản thực phẩm an toàn |
|
| |
| - Xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với phát triển hợp tác, liên kết sản xuất với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn; - Hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất thực phẩm an toàn, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGap, GMP, HACCP | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Trong năm |
IV | Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn |
| ||
1 | Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (GAP, GMP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi cho Sở Công thương để kết nối phân phối sản phẩm an toàn. | - Sở Nông nghiệp và PTNT, - Sở Công thương | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Khi có kết quả giám sát, phân loại |
2 | Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng qui trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP..), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm; | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Liên minh hợp tác xã - Hội Nông dân - Hội LH phụ nữ | Trong năm |
3 | Xây dựng các chuỗi cung cấp rau, thịt, thủy sản an toàn gắn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán | - Sở Công Thương - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
| Quý II, Quý III |
V | Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực |
|
| |
1 | - Cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, đào tạo nâng cao do các Cục chuyên ngành tổ chức về nghiệp vụ quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; - Tiếp tục tổ chức hướng dẫn cán bộ cấp huyện, xã triển khai Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị; - Hướng dẫn UBND các, phường, thị trấn triển khai ký cam kết theo quy định tại Quyết định số 22/2015/QĐ-UBND ngày 18/9/2015 của UBND tỉnh | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Trong năm |
2 | Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT và Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 25/02/2016 của UBND tỉnh; Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quý I, Quý II |
VI | Tổng kết kết quả triển khai Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các cơ quan đơn vị liên quan | 12/2017 |