Quyết định 32/QĐ-UBND

Quyết định 32/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Quyết định 32/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động Quỹ phòng chống thiên tai Ninh Bình 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 10 tháng 01 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai.

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 364/TTr-UBND ngày 11/11/2016,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Ban Chỉ đạo Trung ương về PCTT;
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
-
Lưu: VT, VP3,7
QĐ.bh04

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Đinh Chung Phụng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/QĐ-UBND ngày 10/01/2017 của UBND tỉnh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế này quy định về tổ chức bộ máy quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình; công tác quản lý, thu nộp, sử dụng và quyết toán Quỹ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân là người Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Tên gọi và địa vị pháp lý của Quỹ

1. Tên gọi: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ).

2. Địa vị pháp lý của Quỹ:

a) Quỹ phòng, chng thiên tai do y ban nhân dân tỉnh quản lý; Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các tổ chức tín dụng để hoạt động theo quy định của pháp luật;

b) Trụ sở của Quỹ: Đặt tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Bình.

c) Quỹ chịu sự giám sát, thanh tra, kim tra, kiểm toán của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Điều 3. Mục đích, nguyên tắc hoạt động của Quỹ

Hoạt động theo Quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Quỹ được sử dụng để hỗ trợ các hoạt động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận.

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY ĐIỀU HÀNH QUỸ

Cơ cấu tổ chức của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Ninh Bình gồm có Hội đồng quản lý Quỹ và Ban quản lý Quỹ.

Điều 4. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ

1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm: Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và các thành viên:

- Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh;

- Phó chủ tịch Hội đồng được cử trong số các ủy viên Hội đồng;

- Các thành viên là lãnh đạo các cơ quan: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế tỉnh, Văn phòng Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.

2. Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; nhiệm kỳ của ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ không quá 05 năm; kết thúc nhiệm kỳ, ủy viên của Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bnhiệm lại theo quy định;

3. Việc thành lập Hội đồng quản lý Quỹ; bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó chủ tịch và các ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và Quy chế hoạt động của Quỹ.

4. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng của Quỹ không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán tài vụ, thủ quỹ, thủ kho của Quỹ.

5. Hội đồng quản lý Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Quỹ, gồm: công tác thu, nộp, quản lý, sử dụng, quyết toán và công khai Quỹ; Nhiệm vụ của các thành viên hội đồng do Chủ tịch hội đồng phân công.

Điều 5. Ban quản lý Quỹ

1. Ban quản lý Quỹ đặt tại sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.

2. Ban quản lý Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ, Phó giám đc Quỹ, Kế toán trưởng và bộ phận nghiệp vụ.

- Giám đốc Quỹ do Giám đốc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bnhiệm, miễn nhiệm theo quy định.

- Phó giám đốc và kế toán trưởng của Quỹ: Do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi báo cáo Chủ tịch Hội đng quản lý Quỹ.

3. Kinh phí hoạt động của Ban quản lý Quỹ do ngân sách Nhà nước đảm bảo và được giao trong dự toán ngân sách hàng năm cp cho Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

Điều 6. Nhiệm vụ của Ban quản lý Quỹ

1. Vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp tự nguyện, ủy thác của tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai;

2. Quản lý, tng hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

3. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mc chi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

4. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với tng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; quyết toán thu, chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền;

5. Báo cáo quyết toán việc thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau;

Chương III

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ

Điều 7. Đối tượng và mức đóng góp

1. Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp): Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tng giá trị tài sản hiện có tại địa phương theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Công dân Việt Nam cư trú tại địa phương từ đủ 18 tuổi đến hết tui lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a. Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b. Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c. Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm a, điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm.

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ và đóng góp khi có thiên tai, thảm họa xảy ra trên địa bàn.

Điều 8. Quản lý thu, kế hoạch thu nộp Quỹ

1. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc huyện, căn cứ mức thu của các đi tượng; danh sách các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn và bảng lương tháng 12 hàng năm của đơn vị lập kế hoạch thu Quỹ và gửi Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt. Thời hạn giao kế hoạch thu trước ngày 31 tháng 3 hằng năm.

2. Căn cứ kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm đôn đốc, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức thuộc huyện thực hiện thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý và nộp vào tài khoản của Quỹ. Cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang (trừ chiến sỹ tham gia nghĩa vụ) do Thủ trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy bộ đội biên phòng tỉnh, Giám đốc công an tỉnh tổ chức thu và nộp vào tài khoản Quỹ.

3. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu nêu tại Khoản 2 Điều này) nộp vào tài khoản cp huyện do UBND tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có phiếu thu theo mu của Bộ tài chính. Ban quản lý Quỹ cung cp phiếu thu cho các địa phương.

4. Đi với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp) đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại khoản 1, điều 7 Quy chế này vào tài khoản của cơ quan quản lý Quỹ cấp huyện.

5. Thời gian thu quỹ: Đối với cá nhân thu một lần trong năm, trước 30 tháng 5 hằng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.

6. Kết thúc mỗi đợt thu Quỹ nêu trên, UBND cấp huyện chuyển số tiền đã thu được về Quỹ cấp tỉnh, số tiền thực nộp về tài khoản của Quỹ cấp tỉnh như sau:

a) Đối với tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và tiền đóng góp theo quy định của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, tiền ủng hộ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân: Nộp 100% số thu.

b) Đối với các khoản thu từ người lao động khác nêu tại Đim c, Khoản 2, Điều 7 Quy chế này: “UBND cấp huyện chuyển tối thiểu 95% số tiền thu được về Quỹ cấp tỉnh, số còn lại dùng đthanh toán tiền thù lao cho ngưi trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã, theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014”.

Điều 9. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ

Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ cho các đối tượng quy định tại Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ tiến hành mỗi năm một lần vào thời đim giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp do thiệt hại thiên tai, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề nghị Ủy ban nhân dân xã tng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định miễn, giảm hoặc tạm hoãn đóng góp. Đối với các tổ chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn gửi báo cáo thiệt hại trực tiếp về Ủy ban nhân dân cấp huyện. “Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp của năm sau”

Điều 10. Nội dung chi Quỹ

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3 Điều 10 Luật Phòng, chống thiên tai, bao gồm:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/1 công trình;

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế; thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng;

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã.

2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.

3. Điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.

Điều 11. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh.

2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các địa phương khác.

Điều 12. Báo cáo, phê duyệt quyết toán Quỹ

1. Ban quản lý Quỹ lập báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, gửi Sở Tài chính tỉnh thẩm tra, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt vào Quý I năm sau.

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo kết quả thu, chi Quỹ với Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.

Điều 13. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan, ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ. Có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng quản lý Quỹ kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm và nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

3. Mặt trận tổ quốc cấp tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.

Điều 14. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời đim công khai chậm nht 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thc công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở y ban, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.

3. Ban quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Qu; công khai trên website của Ban quản lý Quỹ.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan

1. y ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp Quỹ tại địa phương; quản lý, sử dụng nguồn kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai và quy chế này tới các thôn, bản và người dân tại địa phương.

2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ; công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại đơn vị. Việc hoàn thành kế hoạch thu nộp Quỹ là nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị hằng năm và là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mỗi tổ chức và cá nhân.

3. Giao Sở Tài chính hướng dẫn các địa phương sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được hỗ trợ theo quy định hiện hành.

4. Giao Cục Thuế tỉnh chỉ đạo các Chi cục Thuế cấp huyện hướng dẫn và tổ chức thu của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập (bao gồm các doanh nghiệp) nộp về tài khoản của Quỹ.

5. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chng thiên tai và Quy chế này trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các đài địa phương.

Điều 16. Hiệu lực thi hành

Quy chế hoạt động của Quỹ Phòng chống thiên tai tỉnh Ninh Bình có 4 Chương, 16 Điều và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được UBND tỉnh Ninh Bình quyết định ban hành.

Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có phát sinh, vướng mc hoặc đxuất, kiến nghị, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 32/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu32/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/01/2017
Ngày hiệu lực10/01/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 32/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 32/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động Quỹ phòng chống thiên tai Ninh Bình 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 32/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động Quỹ phòng chống thiên tai Ninh Bình 2017
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu32/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýĐinh Chung Phụng
                Ngày ban hành10/01/2017
                Ngày hiệu lực10/01/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 32/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động Quỹ phòng chống thiên tai Ninh Bình 2017

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 32/QĐ-UBND Quy chế tổ chức hoạt động Quỹ phòng chống thiên tai Ninh Bình 2017

                        • 10/01/2017

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 10/01/2017

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực