Quyết định 3260/QĐ-UBND

Quyết định 3260/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái

Nội dung toàn văn Quyết định 3260/QĐ-UBND quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Yên Bái 2015


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3260/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 31 tháng 12 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 2477/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái tại Tờ trình số 141/TTr-QBVMT ngày 27 tháng 11 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 679/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái, Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư; Tài nguyên và Môi trường; Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Yên Bái; Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Thưòng trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, Phó VP (TNMT) UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TC, TNMT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thị Thanh Trà

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3260/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này áp dụng cho Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ).

Điều 2. Hình thức và nguyên tắc quản lý tài chính

1. Quỹ được ngân sách nhà nước cấp vốn điều lệ, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn khác. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo đảm an toàn vốn, bù đắp chi phí trong quá trình hoạt động và không vì mục đích lợi nhuận.

2. Quỹ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh Yên Bái và các Ngân hàng thương mại trong nước theo quy định hiện hành của pháp luật.

3. Hội đồng quản lý, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quản lý an toàn vốn và tài sản của Quỹ, sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Sở Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính, hướng dẫn kiểm tra và phê duyệt quyết toán hoạt động thu, chi tài chính hàng năm của Quỹ.

Điều 3. Cơ chế hoạt động tài chính của Quỹ

1. Hoạt động tài chính của Quỹ được thực hiện theo các hình thức sau:

a) Huy động các nguồn tài chính;

b) Cho vay với lãi suất ưu đãi;

c) Tài trợ và đồng tài trợ;

d) Hỗ trợ lãi suất cho vay;

đ) Nhận ủy thác và ủy thác

e) Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường; ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.

2. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ

Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ là các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.

Chương II

NGUỒN VỐN HOẠT ĐỘNG

Điều 4. Nguồn vốn hoạt động

1. Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp 10 (mười) tỷ đồng và được cấp trong thời gian 3 năm, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính.

2. Nguồn vốn bổ sung hằng năm từ các nguồn khác

a) Trích 15% kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường hằng năm của tỉnh;

b) Từ các nguồn vốn bổ sung hằng năm khác, bao gồm:

- Trích 20% trở lên từ thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hằng năm;

- Các khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;

- Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân thu vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật;

- Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ, uỷ thác đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;

- Tiền lãi ngân hàng từ các khoản tiền gửi hợp pháp của Quỹ;

- Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Cấp phát, quản lý và cân đối nguồn vốn

1. Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp vốn điều lệ cho Quỹ vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước theo các quy định của Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật khác.

2. Hàng quý, Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cấp kinh phí bổ sung theo quy định từ ngân sách tỉnh, chuyển vào tài khoản của Quỹ mở tại Kho bạc Nhà nước các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường, tiền phí bảo vệ môi trường, tiền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường do các tổ chức, cá nhân nộp vào ngân sách tỉnh và nguồn kinh phí chi cho sự nghiệp bảo vệ môi trường theo quy định của Pháp luật.

3. Quỹ tự cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện xã hội hoá các nguồn vốn huy động.

Chương III

SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 6. Cho vay với lãi suất ưu đãi

1. Đối tượng được vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái đáp ứng các điều kiện vay vốn theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.

2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vốn vay.

3. Mức vay vốn và thẩm quyền quyết định mức cho vay:

a) Hạn mức cho vay của Quỹ không được vượt quá 70% (bẩy mươi phần trăm) tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư cho bảo vệ môi trường;

b) Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn cho vay dưới 01 (một) tỷ đồng. Đối với mức vay từ 01 (một) tỷ đồng trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

4. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm kể cả 01 (một) năm ân hạn.

5. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi, với lãi suất tối đa không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) mức lãi suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng tại thời điểm cho vay. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.

6. Bảo đảm tiền vay.

a) Đối tượng vay vốn được dùng tài sản bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, giấy tờ có giá trị của các Ngân hàng thương mại Nhà nước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài sản có giá trị khác để đảm bảo tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản, tín chấp;

b) Trường hợp đặc biệt, việc cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng chương trình, dự án có mức vốn vay dưới 01 (một) tỷ đồng do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi đã xin ý kiến thống nhất của thành viên Hội đồng quản lý Quỹ; đối với chương trình, dự án có mức vay từ 01 (một) tỷ đồng trở lên do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

Điều 7. Tài trợ và đồng tài trợ

1. Nguyên tắc tài trợ và đồng tài trợ.

a) Quỹ thực hiện việc tài trợ và đồng tài trợ cho các tổ chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái theo quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ;

b) Mức tài trợ và đồng tài trợ tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) tổng chi phí để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân xin tài trợ và đồng tài trợ;

c) Giám đốc Quỹ quyết định mức tài trợ và đồng tài trợ dưới 01 (một) tỷ đồng. Đối với mức tài trợ và đồng tài trợ từ 01 (một) tỷ đồng trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.

2. Lập kế hoạch tài trợ và đồng tài trợ

a) Hàng năm, căn cứ kế hoạch vốn bổ sung và nhu cầu tài trợ và đồng tài trợ của các đối tượng, Ban điều hành Quỹ lập kế hoạch tài trợ và đồng tài trợ cho các đối tượng trình Hội đồng quản lý quỹ phê duyệt;

b) Tổng số tiền tài trợ và đồng tài trợ hằng năm không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) vốn bổ sung hằng năm của Quỹ.

Điều 8. Hỗ trợ lãi suất vay vốn

1. Đối tượng được hỗ trợ lãi suất vay vốn là các tổ chức, cá nhân có chương trình, nhiệm vụ, dự án hoạt động bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái đã vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ.

2. Nguyên tắc xác định và cấp hỗ trợ lãi suất:

a) Chủ đầu tư các dự án bảo vệ môi trường chỉ được nhận hỗ trợ lãi suất đối với số vốn vay đầu tư tại các tổ chức tín dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án vào lĩnh vực môi trường. Chủ đầu tư không được hỗ trợ lãi suất đối với các khoản nợ quá hạn;

b) Chỉ hỗ trợ lãi suất khi dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường đã hoàn thành, đưa vào sử dụng và hoàn trả được vốn vay cho các tổ chức tín dụng;

c) Dự án được cơ quan nhà nước quản lý về môi trường Trung ương hoặc tỉnh Yên Bái xác nhận đã thực hiện hiệu quả nhiệm vụ bảo vệ môi trường hoặc giải quyết được các vấn đề về môi trường;

d) Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ trợ lãi suất dưới 01 (một) tỷ đồng. Với mức hỗ trợ lãi trên 01 (một) tỷ đồng trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định;

đ) Mức hỗ trợ lãi suất do Hội đồng quản lý Quỹ quy định nhưng không vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng mà chủ đầu tư đã ký với các tổ chức tín dụng.

2. Xác định mức hỗ trợ lãi suất

Mức hỗ trợ lãi suất

=

Số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất

x

Tỷ lệ (%) mức hỗ trợ lãi suất được HĐQL Quỹ phê duyệt

x

Thời hạn thực hiện vay tính theo năm đối với số nợ gốc được hỗ trợ lãi suất

3. Lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất.

a) Hàng năm căn cứ vào kế hoạch bổ sung vốn ngân sách nhà nước chi cho Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các chương trình, dự án trình Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo quyết định;

b) Tổng số tiền hỗ trợ lãi suất vay không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) vốn bổ sung hằng năm của Quỹ (không kể vốn điều lệ).

Điều 9. Việc kiểm kê, đánh giá lại tài sản, trích lập và sử dụng khấu hao tài sản cố định thực hiện theo chế độ hiện hành của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên.

Điều 10. Việc xử lý tổn thất, nhượng bán và thanh lý tài sản thực hiện theo quy định về phân cấp, quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại địa phương.

Điều 11. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định

1. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản cố định của Quỹ được hình thành từ các nguồn: Vốn Ngân sách cấp, quỹ đầu tư phát triển, các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Việc đầu tư xây dựng cơ bản và mua sắm tài sản phục vụ cho hoạt động của Quỹ được thực hiện theo các quy định về đầu tư, xây dựng, quản lý tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Hằng năm Ban Điều hành Quỹ phải xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm tài sản trình Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ tương để triển khai thực hiện.

Điều 12. Trích lập quỹ dự phòng rủi ro

1. Quỹ được trích lập Quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay và bảo lãnh các dự án bảo vệ môi trường.

2. Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định từng thời kỳ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nhưng tối thiểu bằng 0,2% (không phẩy hai phần trăm) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ. Việc trích lập thực hiện mỗi năm một lần khi kết thúc năm tài chính.

3. Quỹ dự phòng rủi ro được sử dụng để bù đắp các khoản rủi ro của các dự án phát sinh do nguyên nhân bất khả kháng như: Tổn thất do thiên tai, hỏa hoạn; sau khi sử dụng tiền bồi thường của cơ quan bảo hiểm (nếu có) để giảm trừ tổn thất;

4. Cuối năm, nếu không sử dụng hết quỹ dự phòng rủi ro, số dư của Quỹ được chuyển sang quỹ dự phòng rủi ro năm sau. Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro không đủ bù đắp tổn thất phát sinh trong năm, Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

5. Thẩm quyền xử lý rủi ro

a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn nợ, miễn giảm lãi tiền vay và khoanh nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 (một phần ba) thời hạn vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng;

b) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định xử lý nợ theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.

Chương IV

CÁC KHOẢN THU NHẬP VÀ CHI CHO BỘ MÁY QUẢN LÝ QUỸ

Điều 13. Nguồn thu của Quỹ

Thu nhập của Quỹ là toàn bộ các khoản thực thu trong năm phát sinh từ các hoạt động nghiệp vụ và các dịch vụ khác của Quỹ, gồm:

1. Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.

2. Thu lãi tiền gửi của Quỹ gửi tại các Ngân hàng thương mại.

3. Thu lãi từ hoạt động mua, bán Trái phiếu.

4. Các khoản thu phạt do các đối tượng sử dụng vốn của Quỹ vi phạm hợp đồng.

5. Thu nợ đã xóa nay thu hồi được.

6. Thu phí dịch vụ nhận ủy thác theo hợp đồng ủy thác.

7. Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ.

8. Các khoản thu nghiệp vụ khác phát sinh trong quá trình hoạt động.

Điều 14. Chi hoạt động của Quỹ

Chi phí của Quỹ là các khoản thực chi cần thiết cho hoạt động của Quỹ, có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. Mức chi, đối tượng chỉ được thực hiện theo quy định của pháp luật. Các khoản chi phí phải nằm trong kế hoạch tài chính năm đã được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt, bao gồm:

1. Chi cho bộ máy quản lý Quỹ:

a) Chi tiền lương, phụ cấp lương, tiền công và các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng:

- Mức tiền lương và tiền công cho công chức, viên chức và người lao động thực hiện nhiệm vụ chuyên trách được thực hiện hằng tháng theo quy định hiện hành;

- Mức tiền lương của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Ban điều hành Quỹ thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm được hưởng 40% (bốn mươi phần trăm) mức lương cơ bản hiện hưởng;

- Mức tiền lương của Phó Giám đốc, Kế toán trưởng Ban điều hành Quỹ, Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ kiêm nhiệm được hưởng 30% (ba mươi phần trăm) mức lương cơ bản;

- Mức tiền lương cho các thành viên kiêm nhiệm khác của Hội đồng quản lý Quỹ, Ban kiểm soát được hưởng 20% (hai mươi phần trăm) mức lương cơ bản hiện hưởng;

b) Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, đóng góp kinh phí công đoàn theo chế độ Nhà nước quy định;

c) Chi làm thêm giờ theo quy định của Bộ Luật lao động;

d) Chi trang phục giao dịch, chi bảo hộ lao động theo quy định;

đ) Chi ăn ca tính theo ngày làm việc trong tháng cho một người lao động nhưng không vượt quá mức lương tối thiểu/tháng Nhà nước quy định;

e) Chi mua sắm công cụ, dụng cụ, vật tư văn phòng;

g) Chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy;

h) Chi về cước phí bưu điện, truyền tin: Chi về bưu phí, truyền tin, điện thoại, điện báo, thuê kênh truyền tin, internet, telex, fax….

i) Chi về điện nước, vệ sinh cơ quan, bảo vệ môi trường, y tế cơ quan;

k) Chi về xăng dầu;

l) Chi lễ tân giao dịch đối ngoại, hội nghị sơ kết, tổng kết theo mức quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chi hội nghị khách hàng, tuyên truyền, quảng cáo theo nhiệm vụ được Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;

m) Chi công tác phí cho cán bộ đi công tác trong và ngoài nước theo quy định của Nhà nước;

n) Chi thuê mướn (phương tiện vận chuyển, thiết bị, dịch vụ phục vụ công tác chuyên môn, thuê lao động, chuyên gia trong và ngoài nước);

o) Chi đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, công nghệ, sáng kiến, cải tiến kỹ thuật;

p) Mua sắm, sửa chữa tài sản và các công trình hạ tầng;

q) Chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên tài sản không thuộc nội dung chi từ nguồn vốn của Quỹ;

r) Chi cho việc thanh tra, kiểm tra theo quy định;

s) Chi mua bảo hiểm tài sản và các loại bảo hiểm khác theo quy định;

t) Chi phí khấu hao tài sản cố định được áp dụng theo quy định của Nhà nước;

u) Chi hỗ trợ cho các hoạt động của Đảng, đoàn thể của Quỹ theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh (không bao gồm các khoản chi ủng hộ công đoàn, các tổ chức xã hội và các cơ quan khác);

v) Các khoản chi khác theo quy định;

2. Chi hoạt động nghiệp vụ:

a) Chi phí huy động vốn;

b) Chi phí dịch vụ thanh toán;

c) Chi phí ủy thác;

d) Chi trích lập quỹ dự phòng rủi ro;

đ) Chi cho các hoạt động về thẩm định đầu tư, cho vay, tài trợ, thanh tra, kiểm tra, thu hồi nợ đối với các dự án đầu tư, chương trình có sử dụng vốn của Quỹ;

e) Chi cho hoạt động mua bán Trái phiếu;

g) Chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ đã xóa;

h) Chi phí thu các khoản phạt theo quy định;

i) Chi thuê chuyên gia: Mức chi thuê chuyên gia để thẩm định công nghệ cho các dự án được vay vốn theo thỏa thuận cho từng dự án tại thời điểm vay vốn;

k) Chi hội đồng thẩm định: Mức chi cho các thành viên Hội đồng thẩm định với các dự án được vay vốn theo quy định hiện hành.

l) Chi cho việc xử lý phát mại tài sản thế chấp vay vốn của Quỹ;

m) Chi cho việc kiểm tra, kiểm toán, thanh tra theo chế độ quy định;

n) Các chi phí nghiệp vụ khác theo quy định của Nhà nước;

Điều 15. Phân phối thu nhập và sử dụng các Quỹ

1. Phân phối thu nhập

Hằng năm sau khi trang trải các khoản chi phí và các khoản nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi, được phân phối như sau:

a) Trích 10% (mười phần trăm) vào quỹ bổ sung vốn điều lệ;

b) Trích tối thiểu 25% (hai mươi lăm phần trăm) cho quỹ đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp;

c) Số còn lại trích lập quỹ khen thưởng và phúc lợi theo quy định của pháp luật;

d) Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được trích lập tiếp vào quỹ đầu tư phát triển.

2. Mục đích sử dụng các quỹ

a) Quỹ bổ sung vốn điều lệ được dùng để tăng vốn điều lệ cho Quỹ theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Quỹ đầu tư phát triển hoạt động sự nghiệp được sử dụng để đầu tư, mua sắm tài sản, phương tiện ô tô, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc;

c) Quỹ khen thưởng dùng để:

- Thưởng cuối năm hoặc thưởng thường xuyên cho cán bộ viên chức của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;

- Thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể của Quỹ có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình nghiệp vụ mang lại hiệu quả. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định;

- Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài Quỹ có quan hệ, đóng góp hiệu quả và hoạt động của Quỹ. Mức thưởng do Giám đốc Quỹ quyết định.

d) Quỹ phúc lợi dùng để:

- Đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ sung vốn xây dựng các công trình phúc lợi của Quỹ, góp vốn đầu tư xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị theo hợp đồng thỏa thuận;

- Chi cho các hoạt động thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể, chi tham quan, nghỉ mát theo chế độ của cán bộ, nhân viên và người lao động của Quỹ;

- Chi trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ, viên chức của Quỹ;

- Đóng góp cho Quỹ phúc lợi xã hội và chi các hoạt động phúc lợi khác;

Giám đốc Quỹ phối hợp Ban chấp hành công đoàn Quỹ để quản lý, sử dụng quỹ này.

Điều 16. Quản lý thu, chi tài chính của Quỹ

1. Quỹ có các quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên theo quy định của Chính phủ và của Bộ Tài chính.

2. Giám đốc Quỹ có trách nhiệm xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ Quỹ, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, xem xét, quyết định ban hành để làm căn cứ điều hành hoạt động của Quỹ.

3. Các khoản thu, chi của Quỹ được hạch toán theo danh mục và các khoản thu, chi nêu trên, trên cơ sở các chứng từ hợp lý, hợp lệ.

4. Quỹ có trách nhiệm thu đúng, thu đủ và kịp thời các khoản thu phát sinh trong quá trình hoạt động vào tài khoản của Quỹ mở tại Ngân hàng hoặc Kho bạc để quản lý theo quy định.

Chương V

CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN, BÁO CÁO, KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH

Điều 17. Chế độ kế toán

Bộ phận kế toán Quỹ phải mở sổ kế toán ghi chép, theo dõi, hạch toán kế toán các khoản thu, chi của Quỹ; bảo đảm mọi khoản thu, chi theo dự toán được duyệt, có chứng từ hợp pháp, hợp lệ, cuối năm tổ chức lập báo cáo quyết toán tài chính theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 18. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của Quỹ được lập theo quy định của pháp luật, Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu báo cáo.

2. Quỹ thực hiện công bố, công khai kết quả hoạt động tài sản vốn, công nợ của Quỹ hàng năm theo quy định của Nhà nước.

3. Hằng năm Quỹ lập và gửi báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách cho Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính.

Báo cáo quyết toán tài chính năm được gửi chậm nhất vào ngày 01 tháng 4 năm sau để Sở Tài chính xem xét, thẩm định và phê duyệt.

4. Quỹ chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.

Điều 19. Lập kế hoạch tài chính

Hằng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính các kế hoạch sau:

1. Kế hoạch vốn hằng năm bao gồm: Vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp bổ sung; vốn ngân sách nhà nước cấp cho các mục tiêu theo quy định; vốn thu hồi nợ; vốn huy động khác.

2. Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: kế hoạch cho vay với lãi suất ưu đãi; kế hoạch hỗ trợ lãi suất; kế hoạch tài trợ không hoàn lại.

3. Kế hoạch thu, chi tài chính.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

Quy chế này thực hiện từ năm tài chính 2015.

Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái xem xét, quyết định.

Điều 21. Quy chế quản lý tài chính của Quỹ gồm có 6 Chương và 21 Điều. Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy chế này./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3260/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3260/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2015
Ngày hiệu lực31/12/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3260/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3260/QĐ-UBND quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Yên Bái 2015


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3260/QĐ-UBND quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Yên Bái 2015
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3260/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Yên Bái
                Người kýPhạm Thị Thanh Trà
                Ngày ban hành31/12/2015
                Ngày hiệu lực31/12/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước, Tài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 3260/QĐ-UBND quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Yên Bái 2015

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 3260/QĐ-UBND quy chế quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Yên Bái 2015

                      • 31/12/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/12/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực