Quyết định 336/QĐ-UBND

Quyết định 336/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025

Nội dung toàn văn Quyết định 336/QĐ-UBND 2021 Đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 336/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 02 tháng 6 năm 2021

 

                                                               QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH ĐỀ ÁN THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26/11/2015;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh kháo XVI thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

Căn cứ Kết luận số 198-KL/TU ngày 23/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 5(khóa XVII) nhiệm kỳ 2020-2025;

Căn cứ Chương trình số 03-CTr/TU ngày 21/21/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chương trình công tác năm 2021;

Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 56/TTr- SKH ngày 25/5/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- UBMTTQ và các tổ chức chính trị- xã hội;
-
Chủ tịch UBND tỉnh;
-
PChủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

ĐỀ ÁN

THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 336/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. Sự cần thiết xây dựng Đề án

Trong những năm qua, các cấp ủy Đảng, chính quyền đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; thực hiện nhiều giải pháp thu hút đầu tư. Do đó, công tác đầu tư đã đạt được kết quả rõ rệt, thu hút được nhiều dự án đầu tư, trong đó có nhiều dự án quy mô lớn, nhà đầu tư mạnh đến nghiên cứu, khảo sát, đề xuất dự án đầu tư và triển khai đầu tư; giải quyết nhiều việc làm mới cho lao động địa phương, tăng thu ngân sách, góp phần chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, hiệu quả thu hút đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra, cũng như chưa phát huy tối đa tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, số lượng dự án còn ít, chưa thu hút được nhiều dự án có tính tạo động lực, lan tỏa, hàm lượng công nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách.

Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025 đã xác định phương hướng, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2021 - 2025phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng đặc biệt là hạ tầng giao thông kết nối, đô thị động lực; khai thác tiềm năng, nguồn lực tập trung phát triển mạnh du lịch và các ngành dịch vụ, tiếp tục phát triển nông, lâm nghiệp hàng hóa đảm bảo tiêu chuẩn, chất lượng, hiệu quả, chú trọng phát triển một số ngành công nghiệp có lợi thế, hiệu quả cao nhằm thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.

Để đạt được mục tiêu trên, tỉnh Tuyên Quang cần huy động nguồn vốn đầu tư rất lớn. Trong khi khả năng tích lũy vốn nội bộ của địa phương còn nhiều hạn chế và nguồn vốn trung ương cấp hằng năm không thể hỗ trợ đủ nhu cầu. Thực trạng thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong thời gian qua cho thấy, ngoài yếu tố khách quan, về cơ bản Tuyên Quang chưa chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết đảm bảo cho nhà đầu tư thực hiện dự án một cách hiệu quả, môi trường đầu tư còn nhiều hạn chế, năng lực cạnh tranh của tỉnh còn thấp.

Do vậy, việc triển khai xây dựng và thực hiện Đề án thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2025 rất cần thiết, nhằm huy động sức mạnh của cả hệ thống chính trị quyết tâm cải thiện môi trường đầu tư để xây dựng, tạo lập địa chỉ hấp dẫn, tin cậy, là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài.

II. Cơ sở xây dựng Đề án

- Luật Ngân sách nhà nước ngày 26/11/2015;

- Luật Đầu tư ngày 17/6/2020;

- Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

- Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020-2025;

- Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 31/7/2017 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XVI thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;

- Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050;

- Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 15/7/2020 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ và Kế hoạch số 344-KH/TU ngày 23/12/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;

- Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh 5 năm 2021-2025;

- Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2021-2025 của tỉnh;

- Các chương trình, đề án, kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII.

Phần thứ hai

MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025

I. Dự báo tình hình trong thời gian tới

1. Thuận lợi

Tình hình thế giới: Hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế lớn, toàn cầu hóa được đẩy mạnh, hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng. Khoa học công nghệ có những tiến bộ, đột phá, trong đó có cuộc cách mạng Công nghiệp lần thứ tư phát triển mạnh mẽ tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân tộc.

Đối với Việt Nam, uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao, an ninh chính trị, trật tự xã hội được đảm bảo. Kinh tế Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới, nhất là với các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới. Việc thông qua ký kết Hiệp định thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định bảo hộ đầu tư (EVIPA) mở ra cơ hội lớn cho phát triển sản xuất hướng tới xuất khẩu ở trong nước. Dự báo tăng trưởng kinh tế nước ta tiếp tục giữ được đà tăng trưởng, năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh nền kinh tế sẽ tăng lên. Do ảnh hưởng của dịch Covid-19 sẽ có làn sóng dịch chuyển chuỗi cung ứng toàn cầu, trong đó Việt Nam sẽ là điểm đến an toàn cho các nhà đầu tư.

Đối với tỉnh ta, những kết quả đạt được trong những năm qua, sự đổi mới, quyết liệt, sâu sát trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; truyền thống đại đoàn kết giữa các dân tộc; các tiềm năng, thế mạnh phát triển kinh tế - xã hội là nền tảng thuận lợi cho sự phát triển của tỉnh trong thời gian tới.

Đảng và Nhà nước tiếp tục có những chủ trương, chính sách ưu tiên, tập trung phát triển khu vực vùng núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tỉnh Tuyên Quang sẽ chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết (cơ chế, đất đai, nguyên liệu…) để sẵn sàng đón các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài mới trong làn sóng dịch chuyển đầu tư.

2. Khó khăn

Trên thế giới, đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng toàn diện, sâu rộng đến tất cả quốc gia trên thế giới, hiện nay đang tiếp tục diễn biến rất phức tạp. Nền kinh tế toàn cầu rơi vào suy thoái nghiêm trọng; chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch, xung đột thương mại gia tăng. Cạnh tranh kinh tế, chiến tranh thương mại, tranh giành các nguồn tài nguyên, thị trường, công nghệ, nhân lực ngày càng quyết liệt. Những vấn đề toàn cầu, như: An ninh năng lượng, an ninh mạng, an ninh nguồn nước, thiên tai, dịch bệnh, biến đổi khí hậu tiếp tục diễn biến phức tạp. Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương tranh chấp chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt hơn.

Trong nước, nền kinh tế Việt Nam có độ mở lớn, hội nhập quốc tế sâu rộng đã và đang chịu nhiều tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 đến tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội.

Trong tỉnh, Tuyên Quang đang và sẽ tiếp tục phải đối mặt với nhiều khó khăn như: Quy mô và trình độ phát triển kinh tế còn ở mức thấp; hệ thống kết cấu hạ tầng còn thiếu và yếu; nguồn vốn đầu tư còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu; chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế; dịch bệnh, khí hậu, thời tiết diễn biến bất thường ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất, đời sống nhân dân.

Tình hình dự báo trên tạo ra cả thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đan xen, đòi hỏi cấp ủy, chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở phát huy trí tuệ, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, khai thác thuận lợi, khắc phục khó khăn lãnh đạo thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025.

II. Mục tiêu

1. Mục tiêu tổng quát

Cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh để thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài đầu tư phát triển kinh tế - xã hội nhằm hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.

2. Mục tiêu cụ thể

Giai đoạn 2021-2025, thu hút được khoảng 45.000 - 50.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng.

III. Quan điểm về thu hút đầu tư

Tiếp tục huy động mọi nguồn lực đầu tư trong nước và nước ngoài theo hướng lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư, chọn lọc, lựa chọn lĩnh vực ưu tiên khuyến khích đầu tư nhằm nâng cao chất lượng dòng vốn đầu tư, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư. Quan điểm thu hút đầu tư trong thời gian tới như sau:

Một là, tập trung thu hút đầu tư theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, sử dụng công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển chung của tỉnh, có số thu ngân sách lớn.

Hai là, quan tâm thu hút các dự án có quy mô lớn và vừa, sản phẩm cạnh tranh, tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, có giá trị gia tăng cao; ưu tiên thu hút các dự án cung cấp nước sạch sinh hoạt, dự án thu gom xử lý nước thải, rác thải đô thị, rác thải trong khu công nghiệp; dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; khuyến khích gắn phát triển chăn nuôi với công nghiệp chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

Ba là, ưu tiên thu hút nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch; đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục và đào tạo; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.

IV. Định hướng thu hút đầu tư

1. Định hướng ngành, lĩnh vực

a) Công nghiệp

- Công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt sản xuất các sản phẩm, hàng hóa nằm trong Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (gọi tắt là Hiệp định CPTPP), hàng tiêu dùng trong nước.

- Công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp có quy mô, công nghệ hiện đại.

- Công nghiệp hỗ trợ: Sản xuất thiết bị, linh kiện điện tử, viễn thông, công nghệ thông tin, thiết bị tự động hóa.

- Công nghiệp cơ khí chế tạo, sản xuất: Luyện kim, lắp ráp các bảng mạch điện tử; sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy và thiết bị, phụ tùng ô tô, xe máy; máy, thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp; công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao.

- Công nghiệp chế biến gắn với phát triển vùng nguyên liệu nông lâm thủy sản tập trung.

- Công nghiệp sản xuất vật liệu: Vật liệu xây dựng không nung, vật liệu mới trong lĩnh vực công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.

- Công nghiệp đồ uống: Nhà máy bia, các dự án sản xuất đồ uống.

- Công nghệ sản xuất trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật.

b) Dịch vụ thương mại, du lịch

- Tâp trung thu hút các dự án đầu tư phát triển du lịch thuộc Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào, Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm, Khu danh lam thắng cảnh Quốc gia đặc biệt Na Hang - Lâm Bình và các điểm du lịch có tiềm năng trên địa bàn các huyện, thành phố.

- Các trung tâm thương mại, siêu thị có quy mô lớn, có thương hiệu; ưu tiên các nhà đầu tư có hệ thống kinh doanh trên cả nước và quốc tế.

- Dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm; Dịch vụ kho vận logictics; Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp du lịch.

- Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, khách sạn cao cấp (tiêu chuẩn 3 - 5 sao); Khu vui chơi giải trí cao cấp; hệ thống nhà hàng sinh thái, nhà hàng đạt tiêu chuẩn phục vụ khách du lịch.

c) Nông nghiệp

- Tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến nông sản và thị trường tiêu thụ, như cam, chè, mía, cây dược liệu,...

- Các dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; phù hợp với chiến lược phát triển ngành, thu hút đầu tư theo ngành hàng, sản phẩm cây, con chủ yếu.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản tập trung quy mô lớn, chất lượng cao, ưu tiên các dự án chăn nuôi phát triển theo chuỗi giá trị, dự án ứng dụng công nghệ cao, có hệ thống xử lý chất thải, nước thải khép kín, thân thiện với môi trường, địa điểm, diện tích sử dụng đất phù hợp với quy mô dự án.

- Các dự án bảo vệ phát triển rừng, tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến lâm sản.

d) Giáo dục - dạy nghề

- Trường Đại học quốc tế, cao đẳng quốc tế; trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông tư thục chất lượng cao.

- Trung tâm đào tạo ngoại ngữ tầm quốc tế, có các giảng viên người nước ngoài giảng dạy.

đ) Y tế

- Đầu tư xây dựng các bệnh viên đa khoa quốc tế; bệnh viện tư nhân chuyên khoa và đa khoa trên địa bàn các huyện.

- Nhà máy sản xuất thuốc, dược liệu đạt tiêu chuẩn GMP-WHO nhằm tận dụng nguồn nguyên liệu tại chỗ của địa phương.

e) Thể thao

Thu hút đầu tư các trung tâm dịch vụ thể thao (sân bóng đá, bể bơi,...) trên địa bàn các huyện, thành phố.

g) Môi trường

- Nhà máy xử lý nước thải tại thành phố Tuyên Quang.

- Nhà máy xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn, chất thải rắn công nghiệp, y tế.

2. Định hướng lựa chọn đối tác tìm kiếm, xúc tiến đầu tư

a) Nhà đầu tư phát triển kinh doanh hạ tầng Khu công nghiệp, cụm công nghiệp có khả năng kêu gọi nhà đầu tư thứ cấp đầu tư những dự án sử dụng tiết kiệm tài nguyên, năng lượng, công nghệ hiện đại, công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có số thu ngân sách lớn.

b) Đối tác có năng lực tài chính lớn, có bề dày kinh nghiệm: Các tập đoàn, tổng công ty; các công ty có hệ thống kinh doanh trên cả nước; các doanh nghiệp đến từ các nền kinh tế phát triển, như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,...

c) Đối tác trọng tâm theo quốc gia, vùng lãnh thổ: Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore và các nhà đầu tư đến từ các nước có nền kinh tế phát triển, các nước sở hữu công nghệ thuộc nhóm G7 bao gồm: Mỹ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Anh; các nước có nền kinh tế mới nổi như: Ấn Độ, Nga, Brazil,...

3. Định hướng về hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án đầu tư

Việc thu hút các dự án đầu tư phải xem xét đảm bảo các tiêu chí sau:

- Tạo việc làm và thu nhập cho người dân địa phương, tạo giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, tăng thu ngân sách, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.

- Bảo vệ môi trường, sử dụng ít diện tích đất, tài nguyên, công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường.

- Có tác động lan tỏa tích cc đến phát triển kinh tế - xã hội, như: tạo cơ hội hợp tác ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật và chuyển giao công nghệ tiên tiến, góp phần đào tạo nguồn nhân lực chất lượng,...

- Đảm bảo củng cố và giữ vững an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã hội.

4. Định hướng theo địa bàn

- Tập trung thu hút đầu tư hạ tầng các Khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các dự án đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

- Chú trọng thu hút đầu tư vào khu vực đô thị, các khu vực khác có sẵn hạ tầng; địa bàn các huyện Yên Sơn, Sơn Dươngthành phố Tuyên Quang.

- Ưu tiên thu hút đầu tư vào các khu, điểm du lịch, địa bàn du lịch trọng điểm của tỉnh.

V. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cả hệ thống chính trị vào cải thiện môi trường đầu tư, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính

a) Tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức từ lãnh đạo các cấp, các ngành, cán bộ công chức, nhất là các cơ quan liên quan đến việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tuyên truyền, vận động tạo đồng thuận cao trong nhân dân và cán bộ; huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ thu hút đầu tư.

b) Tập trung khắc phục có hiệu quả những nguyên nhân gây trở ngại, làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh, đặc biệt là các nguyên nhân chủ quan do lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cấp, các ngành (cải cách hành chính, tác phong lề lối làm việc và thái độ của cán bộ công chức đối với nhà đầu tư). Phấn đấu trong giai đoạn 2021- 2025, Chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Tuyên Quang lên top 20 tỉnh khá dẫn đầu của cả nước.

- Rà soát các thủ tục đầu tư, kiên quyết loại bỏ các thủ tục rườm rà, không cần thiết để đơn giản hóa các thủ tục đầu tư.

- Nhất quán trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho các nhà đầu tư trong việc triển khai thực hiện dự án.

- Khuyến khích, thiết lập đường dây nóng để các doanh nghiệp/nhà đầu tư phản ánh những trường hợp cán bộ, công chức gây nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong quá trình xử lý, giải quyết thủ tục đầu tư.

c) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nhất là các chỉ số thành phần đạt thấp và giảm điểm, như: Gia nhập thị trường, tính năng động của chính quyền tỉnh, chi phí không chính thức, tiếp cận đất đai,...

d) Tăng cường chỉ đạo thanh tra công vụ thường xuyên đối với việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết các thủ tục hành chính tại các cơ quan quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư; kiên quyết xử lý, thay thế những cán bộ, công chức trì trệ, gây gó khăn, không đáp ứng được yêu cầu.

đ) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan hành chính nhà nước, đặc biệt là xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền điện tử.

e) Các cấp chính quyền thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp, đối thoại bình đẳng, phản ánh trung thực các vấn đề phát sinh, cùng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo cơ hội để Tuyên Quang khai thác hết tiềm năng, thế mạnh, là điểm đến hấp dẫn, an toàn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

2. Nhóm giải pháp về quy hoạch, cơ chế, chính sách

a) Tập trung đẩy nhanh tiến độ, sớm hoàn thành phê duyệt Quy hoạch tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đảm bảo chất lượng và tầm nhìn dài hạn làm căn cứ xây dựng và triển khai vận động, thu hút đầu tư. Điều chỉnh mở rộng quy hoạch Khu công nghiệp Long Bình An, thành phố Tuyên Quang, Cụm công nghiệp Thắng Quân, huyện Yên Sơn; Quy hoạch thành lập mới các khu, cụm công nghiệp.

b) Nghiên cứu, đề xuất kiến nghị Chính phủ có cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đặc biệt nhằm thu hút một số nhà đầu tư chiến lược, khuyến khích phát triển một số dự án đầu tư sử dụng công nghệ cao, thân thiện với môi trường, có số thu ngân sách lớn và có tác động lan tỏa đến phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.

c) Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh. Rà soát, hệ thống hóa các cơ chế, chính sách trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành để kịp thời tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế nhằm hoàn thiện thể chế, chính sách thu hút đầu tư.

d) Xây dựng và ban hành Sổ tay hướng dẫn quy định thực hiện dự án đầu tư, theo đó sẽ thực hiện sơ đồ hóa quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, quy định rõ thời hạn giải quyết, cơ quan thực hiện,... các thủ tục từ đăng ký kinh doanh, chấp thuận chủ trương đầu tư, thủ tục đất đai, môi trường, xây dựng,...

đ) Tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; chính sách thu hút các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao.

3. Nhóm giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư

a) Triển khai các nhiệm vụ, nội dung quản lý nhà nước về các hoạt động xúc tiến đầu tư theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về Quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư.

b) Tiếp tục theo dõi, vận động, hỗ trợ các đối tác trọng điểm, dự án của các Tập đoàn lớn đang trong quá trình nghiên cứu, đề xuất và triển khai thực hiện, như: Tập đoàn Vingroup - Công ty CP, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC,… hỗ trợ tối đa, giải quyết nhanh các thủ tục liên quan, vướng mắc khó khăn khi nhà đầu tư có quyết định đầu tư.

c) Nghiên cứu và có chính sách vận động thu hút đầu tư các đối tác, nhà đầu tư trọng điểm phù hợp với định hướng đầu tư của tỉnh như các quốc gia thành viên EU, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,… Gắn hoạt động xúc tiến đầu tư của tỉnh với Chương trình xúc tiến đầu tư quốc gia, các bộ, ngành trung ương, các địa phương trong khu vực và các tỉnh, thành phố lớn.

d) Tăng cường hỗ trợ các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để các dự án triển khai thuận lợi, có hiệu quả. Tập trung, duy trì các kênh đối thoại với các nhà đầu tư để giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc. Xác định xúc tiến đầu tư tại chỗ là kênh quan trọng và thông qua các nhà đầu tư đã thành công tại tỉnh để giới thiệu về môi trường đầu tư tại Tuyên Quang cho các nhà đầu tư khác. Thường xuyên gặp gỡ, trao đổi và tọa đàm với doanh nghiệp thông qua Chương trình "Cà phê doanh nhân" tổ chức hàng quý.

đ) Xây dựng các tài liệu xúc tiến đầu tư đảm bảo về nội dung, hình thức để quảng bá thông tin về môi trường đầu tư của tỉnh nhằm thu hút đầu tư.

e) Tập trung huy động, khai thác tốt các nguồn lực về tài chính. Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, nghiên cứu, lựa chọn các đối tác và địa bàn tiềm năng nhằm tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Tuyên Quang. Chủ động bám sát các cơ quan trung ương để phối hợp thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh.

4. Phát triển cơ sở hạ tầng

a) Gắn kết chặt chẽ giữa đầu tư công với đầu tư tư với phương châm "lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư tư” và "lấy đầu tư công thu hút đầu tư tư”. Tập trung chỉ đạo xây dựng các hạ tầng quan trọng phục vụ thu hút đầu tư, nhất là hạ tầng về giao thông, đô thị động lực, hạ tầng công nghệ thông tin, như: Dự án đầu tư xây dựng đường cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; Xây dựng các cầu lớn vượt sông Lô, sông Gâm; nâng cấp, sửa chữa các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị và trục phát triển đô thị. Bến xe khách Tuyên Quang địa điểm mới; hệ thống bến xe, điểm dừng, bến cảng và bến thủy nội địa. Xây dựng cơ bản hạ tầng khung đô thị trung tâm, hạ tầng đô thị, khu đô thị mới, khu nhà ở đồng bộ, hiện đại; gắn kết phát triển đô thị với phát triển nông thôn. Nâng cấp, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin (mạng, trung tâm dữ liệu, dịch vụ dữ liệu dùng chung,...) hạ tầng ứng dụng và cơ sở dữ liệu.

b) Tập trung thu hút đầu tư các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn các huyện Yên Sơn, Sơn Dương, thành phố Tuyên Quang. Chủ động tạo quỹ đất sạch hợp lý sẵn sàng đón các nhà đầu tư, xóa dần tình trạng nhà đầu tư chờ giải phóng mặt bằng quá lâu.

c) Tranh thủ tối đa các nguồn lực để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, đặc biệt là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; sử dụng hình thức hợp tác công - tư (PPP) trong xây dựng cơ sở hạ tầng; chú trọng xúc tiến, mời gọi các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp với các ngành, nghề công nghiệp hiện đại, có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách và giải quyết việc làm.

5. Nhóm giải pháp về hỗ trợ nhà đầu tư

a) Công tác giải phóng mặt bằng

Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng tạo điều kiện để triển khai các dự án đầu tư. Hằng năm, xây dựng và ban hành kế hoạch giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền huyện, thành phố chịu trách nhiệm trực tiếp trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn.

- Thực hiện tốt việc tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong nhân dân tại địa phương nghiêm chỉnh chấp hành quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng. Chỉ đạo xóa bỏ những vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư; hỗ trợ nhà đầu tư có được mặt bằng nhanh chóng, thuận lợi. Trước mắt tập trung giải phóng mặt bằng các dự án của Tập đoàn Vingroup - Công ty CP, Công ty cổ phần Tập đoàn FLC, các dự án khu đô thị mới,...

b) Hỗ trợ cung ứng, đào tạo lao động

- Xây dựng Trường Cao đẳng nghề thành trường trọng điểm Quốc gia có 05 nghề đạt chuẩn Quốc gia, 02 nghề đạt chuẩn quốc tế.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu đa dạng theo các lĩnh vực, ngành đề ra.

- Triển khai mạnh mẽ đào tạo theo nhu cầu, thực hiện liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở có sử dụng lao động, cơ sở đào tạo và cơ quan quản lý nhà nước để phát triển nguồn nhân lực.

- Khuyến khích, tạo điều kiện liên kết, hợp tác đào tạo nghề giữa nhà đầu tư với các trường, trung tâm dạy nghề.

c) Nghiên cứu, đề xuất thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh gắn với ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan và xây dựng Chính quyền điện tử. Trước mắt, nghiên cứu thực hiện thí điểm cơ chế một cửa, một đầu mối việc tiếp nhận, trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thực hiện dự án nằm ngoài khu công nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư (Các sở, ngành cử cán bộ, công chức tiếp nhận và luân chuyển hồ sơ, báo cáo lãnh đạo cơ quan, đơn vị chỉ đạo, giải quyết và trả kết quả cho nhà đầu tư theo quy định tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư).

d) Tăng cường hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết nhanh chóng và thuận lợi các thủ tục hành chính về chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các thủ tục hành chính khác liên quan đến việc triển khai thực hiện đầu tư.

6. Nhóm giải pháp tăng khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất, kinh doanh

a) Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch xây dựng phân khu đô thị, quy hoạch chi tiết, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2021-2030 đảm bảo chất lượng và công bố công khai, đầy đủ thông tin quy hoạch trên trang thông tin điện tử, tích cực hướng dẫn các nhà đầu tư nghiên cứu, đề xuất dự án đầu tư sản xuất kinh doanh có kế hoạch tiếp cận việc sử dụng đất.

b) Đẩy mạnh xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp đã được phê duyệt để cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê hoạt động sản xuất, kinh doanh.

c) Đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, trong đó đặc biệt giảm thiểu chi phí về thủ tục hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận, coi đây là biện pháp quan trọng để giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp.

7. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư

a) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đất đai

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời, nghiêm minh các vi phạm trong quản lý, sử dụng đất đai, nhất là tình trạng chiếm dụng, lấn chiếm, sử dụng sai mục đích.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra sử dụng đất của các tổ chức và kiên quyết thu hồi đất đối với doanh nghiệp được giao đất, cho thuê đất, nhưng chậm triển khai hoặc vi phạm Luật Đất đai.

b) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường

Kiểm tra giám sát chặt chẽ việc tuân thủ các quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật bảo vệ môi trường,... tăng cường các biện pháp giám sát kiểm tra về công nghệ, máy móc thiết bị của các dự án. Kiên quyết xử lý những dự án có vi phạm, đặc biệt là những vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.

c) Đảm bảo an ninh trật tự cho các nhà đầu tư triển khai dự án trên địa bàn.

- Thường xuyên theo dõi, giám sát để ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra đình công, tranh chấp giữa chủ doanh nghiệp và người lao động tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đặc biệt là các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động.

- Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trường hợp có hành vi xúi giục, kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nhà đầu tư.

- Can thiệp kịp thời, có hiệu quả để dự án hoạt động bình thường, tạo tâm lý an tâm cho nhà đầu tư khi triển khai dự án trên địa bàn tỉnh.

d) Nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để lựa chọn các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm, hạn chế tình trạng dự án triển khai chậm tiến độ hoặc không triển khai.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

a) Là cơ quan thường trực tổ chức theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan liên quan triển khai thực hiện Đề án.

b) Rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định do cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư. Nghiên cứu xây dựng và ban hành Sổ tay hướng dẫn quy định thực hiện dự án đầu tư.

c) Đề xuất thực hiện thí điểm cơ chế một cửa, một đầu mối thực hiện tiếp nhận, trả kết quả thực hiện thủ tục đầu tư các dự án. Là cơ quan đầu mối, thường xuyên theo dõi, nắm tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, kịp thời tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực thiện.

d) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thường xuyên rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất.

đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, hệ thống hóa các cơ chế, chính sách về đầu tư trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để kịp thời tham mưu ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế theo quy định.

e) Xây dựng và triển khai thực hiện Hệ thống phần mềm quản lý các dự án đầu tư ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục các dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025.

2. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

a) Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp.

b) Rà soát các thủ tục hành chính, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung quy định do cắt giảm thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian xử lý hồ sơ, thủ tục đầu tư vào khu công nghiệp.

c) Chịu trách nhiệm trong công tác xúc tiến, vận động thu hút đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

d) Rà soát, kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thu hồi chủ trương đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án không triển khai hoặc triển khai quá chậm làm ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và giảm hiệu quả sử dụng đất.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường

a) Nghiên cứu, đề xuất thành lập Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng các huyện, thành phố.

b) Hằng năm, tổng hợp, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

c) Rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền đảm bảo rút ngắn thời gian xử lý, giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục có liên quan đến sử dụng đất, khoáng sản và đánh giá tác động môi trường của dự án.

đ) Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý đối với các dự án vi phạm quy định của pháp luật về đất đai, khoáng sản, môi trường, nhất là các dự án đã được giao đất, cho thuê đất nhưng không triển khai hoặc triển khai quá chậm so với quy định của pháp luật và các dự án có nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường.

e) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai.

4. Sở Công Thương

a) Xây dựng kế hoạch phát triển công nghiệp giai đoạn 2021-2025.

b) Thực hiện tốt các hoạt động khuyến công, giúp các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp đào tạo, nâng cao trình độ lao động, đổi mới, hiện đại hóa dây chuyền sản suất. Cung cấp thông tin và dự báo về tình hình cung, cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động trong sản xuất, kinh doanh.

5. Sở Xây dựng

a) Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh quy hoạch và xây dựng quy hoạch về hạ tầng kỹ thuật, quy hoạch đô thị; lập danh mục các dự án mời gọi đầu tư, chịu trách nhiệm quản lý, theo dõi, đôn đốc triển khai các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực quản lý, như sản xuất vật liệu xây dựng, nhà ở, dự án khu đô thị,...

b) Rà soát, đơn giản hóa và rút ngắn thời gian các thủ tục hành chính trong thẩm định, phê duyệt quy hoạch và cấp phép xây dựng.

c) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Tiếp cận đất đai.

6. Sở Khoa học và Công nghệ

a) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố tiến hành rà soát, đánh giá công nghệ đã được sử dụng tại các dự án đang triển khai, kiến nghị biện pháp xử lý đối với các cơ sở sản xuất sử dụng công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường.

b) Nghiên cứu, đề xuất quy định hỗ trợ đầu tư về chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước sử dụng công nghệ, kết quả nghiên cứu khoa học.

7. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội

a) Rà soát, nghiên cứu tham mưu quy định về hỗ trợ đào tạo nghề trong các doanh nghiệp.

b) Thường xuyên phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và cơ quan liên quan để kịp thời giải quyết các mâu thuẫn giữa chủ doanh nghiệp và người lao động, quan tâm đến chế độ, quyền lợi của người lao động tại các doanh nghiệp.

c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu các giải pháp về cải thiện, nâng cao về chỉ số thành phần Đào tạo lao động.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

a) Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân, tạo đồng thuận cao trong việc thu hút đầu tư.

b) Rà soát quy hoạch, tham mưu đề xuất danh mục các dự án mời gọi đầu tư, chịu trách nhiệm xúc tiến, quản lý, theo dõi các dự án trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.

c) Phối hợp với các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng, ứng dụng phần mềm tiếp nhận và trả kết quả liên thông giữa các cơ quan gắn với việc xây dựng Chính quyền số.

d) Duy trì, vận hành quản lý có hiệu quả Công thông tin điện tử của tỉnh, hỗ trợ các cơ quan trong việc tuyên truyền, quảng bá; thường xuyên theo dõi, đôn đốc và kiểm soát việc đăng tải, cập nhật thông tin, dữ liệu, nhất là các dữ liệu về quy trình, thủ tục hành chính tại các trang thông tin điện tử của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.

đ) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện các giải pháp cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Tính minh bạch trong tiếp cận thông tin.

9. Công an tỉnh

a) Chỉ đạo việc đảm bảo an ninh, trật tự cho hoạt động của các doanh nghiệp và nhà đầu tư trên địa bàn tỉnh.

b) Xem xét, xử lý nghiêm đối với các trường hợp có hành động kích động, gây rối, phá hoại đến hoạt động triển khai dự án và sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư.

c) Có biện pháp can thiệp kịp thời, có hiệu quả để tạo tâm lý yên tâm cho nhà đầu tư khi triển khai thực hiện dự án trên địa bàn tỉnh.

10. Sở Tài chính

a) Rà soát, tham mưu điều chỉnh giá đất phù hợp với quy định của pháp luật, thực tế thị trường và đảm bảo tính cạnh tranh trong thu hút đầu tư.

b) Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế và ngăn chặn việc chuyển giá của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

11. Sở Nội vụ

a) Thường xuyên đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện cải cách hành chính và đạo đức công vụ tại các sở, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố để kịp thời chấn chỉnh.

b) Tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng giao tiếp, kỹ năng giải quyết công việc cho đội ngũ cán bộ công chức để cải thiện về thái độ phục vụ, nâng cao phương pháp làm việc chuyên nghiệp đối với các công việc liên quan trực tiếp đến người dân, doanh nghiệp.

12. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

a) Nghiên cứu tham mưu, đề xuất việc Thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công cấp tỉnh theo Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (bao gồm các thủ tục liên quan đến thực hiện các dự án đầu tư ngoài ngân sách).

b) Theo dõi, kiểm tra, giám sát thời gian giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ban, ngành đảm bảo giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính theo mục tiêu đề ra.

13. Sở Tư pháp

a) Nâng cao chất lượng kiểm tra đề xuất xây dựng quyết định, thẩm định đề nghị xây dựng nghị quyết, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, loại bỏ những quy định mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp lý, khả thi, gây khó khăn trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh.

b) Kịp thời đăng tải các văn bản mới ban hành của tỉnh trên trang thông tin điện tử của Sở để người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư tiếp cận dễ dàng.

c) Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc cải thiện, nâng cao chỉ số thành phần Thiết chế pháp lý.

d) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh.

14. Các sở: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ngoại vụ và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

a) Chủ động rà soát, tham mưu đề xuất danh mục dự án vận động, thu hút đầu tư thuộc ngành, địa bàn quản lý.

b) Phối hợp với Trung tâm xúc tiến đầu tư để triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư liên quan đến ngành, địa bàn quản lý.

15. Trung tâm xúc tiến đầu tư

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào tỉnh Tuyên Quang.

b) Xây dựng Kế hoạch Xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy chế phối hợp giữa Trung tâm Xúc tiến đầu tư tỉnh với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.

c) Tham mưu tiếp tục tổ chức Chương trình "Cà phê doanh nhân” với các nội dung đổi mới, "Hội nghị gặp gỡ, đối thoại giữa lãnh đạo tỉnh với doanh nghiệp” để nắm bắt tâm tư nguyện vọng và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ hàng hóa cho doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; Tiếp tục phối hợp thực hiện Đề án Xây dựng Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh và Kế hoạch khảo sát đánh giá cảm nhận của doanh nghiệp về môi trường đầu tư và kinh doanh của cấp huyện, thành phố và các sở, ngành tỉnh Tuyên Quang.

16. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

a) Tạo chuyển biến mạnh trong cải cách thủ tục hành chính; tăng cường công tác thông tin, quản lý dữ liệu đầu tư và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo về xúc tiến đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn.

b) Nghiên cứu thành lập Ban chỉ đạo thực hiện giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án trên địa bàn.

c) Chỉ đạo sát sao các Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng trong việc giải phóng mặt bằng, thu hồi đất và giao đất cho các dự án án đầu tư. Tổ chức tuyên truyền, vận động, tạo sự đồng thuận trong nhân dân tại địa phương nghiêm chỉnh chấp hành quy định về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

17. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang

a) Tăng cường công tác tuyên truyền về môi trường đầu tư của tỉnh. Nghiên cứu, bổ sung chuyên trang, chuyên mục về môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh.

b) Chủ động xây dựng kịch bản tuyên truyền hàng tháng, phối hợp với các sở, ngành liên quan về nội dung, hình thức và cách thức thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền giải quyết, các cơ quan, đơn vị báo cáo, đề xuất bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, tham mưu, đề xuất vưới Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 336/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu336/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/06/2021
Ngày hiệu lực02/06/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 336/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 336/QĐ-UBND 2021 Đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 336/QĐ-UBND 2021 Đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu336/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýNguyễn Văn Sơn
                Ngày ban hành02/06/2021
                Ngày hiệu lực02/06/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 336/QĐ-UBND 2021 Đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 336/QĐ-UBND 2021 Đề án thu hút đầu tư tỉnh Tuyên Quang

                            • 02/06/2021

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                            • 02/06/2021

                              Văn bản có hiệu lực

                              Trạng thái: Có hiệu lực