Quyết định 3408/QĐ-UBND

Quyết định 3408/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa

Nội dung toàn văn Quyết định 3408/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3408/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 08 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG THANH HÓA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010;

Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 881/SNV-TCBC ngày 09/8/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa đã được Đại hội đại biểu lần thứ IV, nhiệm kỳ 2015-2020 của Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa thông qua ngày 10/10/2015, bao gồm: 8 Chương, 26 Điều.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Xứng

 

ĐIỀU LỆ

HỘI KHOA HỌC KỸ THUẬT CẦU ĐƯỜNG THANH HÓA
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 3408/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi, biểu tượng

1. Tên tiếng Việt: Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa

2. Biểu tượng: Hội có biểu tượng riêng

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích

1. Tôn chỉ của Hội: Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa (sau đây gọi tắt là Hội Cầu đường Thanh Hóa) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của những người làm công tác khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ cầu đường và của các cá nhân, tổ chức, cộng tác viên liên quan đến khoa học kỹ thuật cầu đường ở trong và ngoài tỉnh, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện tham sinh hoạt Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa.

2. Mục đích của Hội: Là tập hợp đoàn kết rộng rãi những người làm công tác khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ cầu đường; cá nhân, tổ chức, hội viên cùng tham gia sinh hoạt Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa, để không ngừng nâng cao kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm và thông tin về các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến trong và ngoài nước, nhằm phục vụ cho hoạt động, nghiên cứu ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất xây dựng và quản lý khai thác thuộc lĩnh vực cầu đường ngày càng phát triển theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; góp phần không ngừng phát triển ngành cầu đường trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.

Điều 3. Địa vị pháp lý, trụ sở

1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa phê duyệt.

2. Trụ sở của Hội đặt tại: Sở Giao thông Vận tải Thanh Hóa (số 42, Đại lộ Lê Lợi, phường Điện Biên, thành phố Thanh Hóa).

Điều 4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội; Cơ quan quản lý nhà nước của Hội

1. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động của Hội.

- Hội hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh Thanh Hóa.

- Hội hoạt động trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ cầu đường

2. Cơ quan quản lý nhà nước của Hội.

- Hội chịu sự quản lý nhà nước của UBND tỉnh Thanh Hóa, Sở Giao thông Vận tải và các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa là thành viên của Hội Cầu đường Việt Nam và là thành viên của Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật Thanh Hóa.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động

1. Tự nguyện, tự quản.

2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.

3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.

4. Không vì mục đích lợi nhuận.

5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương II

NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 6. Nhiệm vụ của Hội

1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

2. Tập hợp, đoàn kết đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ cầu đường, cá nhân, tổ chức liên quan đến khoa học, cầu đường trong và ngoài tỉnh tham gia tư vấn cho ngành giao thông vận tải trong việc định hướng, phát triển ngành; xác lập các quy hoạch làm cơ sở cho tỉnh có kế hoạch đầu tư hợp lý về mạng lưới giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh; tư vấn cho ngành giao thông và các chủ đầu tư khác trong công tác khảo sát, thiết kế, kiểm định, giám sát chất lượng công trình giao thông; tư vấn, thẩm tra, phản biện và nghiên cứu áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực sản xuất và xây dựng, quản lý cầu đường đạt chất lượng, hiệu quả cao.

3. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức, phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa.

4. Phổ biến, huấn luyện kiến thức cho hội viên, hướng dẫn hội viên tuân thủ pháp luật, chế độ, chính sách của Nhà nước và Điều lệ Hội, quy chế, quy định của Hội.

5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật.

7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức trong hoạt động của Hội.

8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.

9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

Điều 7. Quyền hạn của Hội

1. Tuyên truyền tôn chỉ, mục đích hoạt động của Hội; khuyến khích, vận động trí thức khoa học và công nghệ cầu đường phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp, vì lợi ích của xã hội.

2. Đại diện cho hội viên trong mối quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật.

3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật; tạo điều kiện để hội viên nâng cao trình độ nghề nghiệp, góp phần cải thiện đời sống tinh thần, vật chất cho hội viên.

4. Chủ trì, tham gia đấu thầu, hợp đồng với cơ quan nhà nước thực hiện các chương trình, đề tài, đề án, dự án trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật cầu đường như: điều tra khảo sát, nghiên cứu khoa học, phát triển và chuyển giao công nghệ các đề tài về cầu đường, an toàn giao thông và môi trường thiết thực và phù hợp với khả năng, điều kiện của Hội.

5. Tổ chức các hội nghị, hội thảo báo cáo chuyên đề, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm thuộc lĩnh vực giao thông vận tải; tổ chức hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội nhằm đóng góp ý kiến với ngành giao thông vận tải và các cơ quan nhà nước về chiến lược, quy hoạch, chủ trương, cơ chế, các dự án lớn phát triển giao thông vận tải, quản lý và bảo trì công trình giao thông và thúc đẩy hội nhập quốc tế.

6. Tổ chức các loại hình đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp, tổng kết và phổ biến kinh nghiệm nhằm góp phần xây dựng xã hội học tập, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài về lĩnh vực cầu đường theo quy định của pháp luật;

7. Tham gia ý kiến vào các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động theo quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.

9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp luật để tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí hoạt động.

10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.

Chương III

HỘI VIÊN

Điều 8. Hội viên, tiêu chuẩn hội viên, điều kiện để trở thành hội viên

1. Hội viên của Hội gồm hội viên chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.

a) Hội viên chính thức: Là những người làm công tác khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ cầu đường và của các cá nhân, tổ chức, cộng tác viên liên quan đến khoa học kỹ thuật cầu đường đang sinh sống tại Thanh Hóa, tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin đăng ký vào Hội, tham gia sinh hoạt và đóng hội phí đầy đủ tại các Chi hội (đối với cá nhân), tại Ban Thường vụ tỉnh Hội (đối với tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp) sẽ trở thành hội viên chính thức của hội.

b) Hội viên liên kết và Hội viên danh dự là những cá nhân, tổ chức của Việt Nam có những đóng góp xuất sắc cho việc thực hiện tôn chỉ, mục đích của Hội; tích cực ủng hộ, phối hợp, hỗ trợ cho công tác của Hội, được Ban Thường vụ của tỉnh Hội chấp nhận.

2. Tiêu chuẩn hội viên:

a) Có đơn xin tham gia hội;

b) Đủ sức khỏe tham gia hội.

c) Có cam kết về bản lĩnh, ý thức thực hiện các quy định của pháp luật.

d) Tự trang bị hoặc đóng góp kinh phí mua sắm cơ sở vật chất và các trang thiết bị khác theo quy định chung của hội.

đ) Được một hội viên chính thức của hội giới thiệu.

3. Hội viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều lệ này, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Ban Thường vụ tỉnh Hội xét kết nạp là hội viên chính thức hoặc công nhận là hội viên liên kết, hội viên danh dự của Hội Khoa học kỹ thuật cầu đường Thanh Hóa.

Hội viên có đơn tự nguyện xin ra khỏi Hội hoặc bị khai trừ ra khỏi Hội do vi phạm Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật thì chấm dứt quyền hội viên kể từ ngày có Thông báo của Ban Thường vụ Tỉnh Hội về việc xóa tên, khai trừ hội viên.

Điều 9. Quyền của hội viên

1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo quy định của pháp luật.

2. Được Hội cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.

3. Được tham gia thảo luận, quyết định các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.

4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra Hội theo quy định của Hội.

5. Được giới thiệu hội viên mới.

6. Được Hội khen thưởng theo quy định của Hội.

7. Được cấp thẻ hội viên theo quy định cụ thể của Ban Chấp hành Hội.

8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy không thể tiếp tục là hội viên.

9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự được hưởng quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban lãnh đạo, Ban Kiểm tra Hội.

Điều 10. Nghĩa vụ của hội viên

1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.

2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững mạnh.

3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công bằng văn bản.

4. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định của Hội.

5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo quy định của Hội.

Điều 11. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra khỏi hội, xóa tên hội viên.

1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội viên chính thức.

- Cá nhân, tổ chức muốn tham gia sinh hoạt Hội phải tự nguyện làm đơn xin gia nhập hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

- Đơn xin gia nhập được Ban Thường vụ Hội chấp nhận bằng văn bản.

2. Thủ tục xin ra khỏi hội, xóa tên hội viên.

a) Hội viên tự nguyện xin ra khỏi Hội nộp đơn cho Ban Thường vụ Hội xem xét, quyết định cho hội viên ra khỏi Hội.

b) Thủ tục xóa tên hội viên.

Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:

- Vi phạm pháp luật;

- Vi phạm đạo đức nghề nghiệp;

- Vi phạm Điều lệ Hội, không chấp hành nghị quyết, quyết định của Ban chấp hành hội, làm mất uy tín của Hội;

- Hội viên không tham gia sinh hoạt Hội, không đóng hội phí một năm mà không có lý do chính đáng;

- Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội hoặc qua đời.

Việc xóa tên hội viên do Ban Thường vụ Hội xem xét quyết định. Trường hợp hội viên qua đời thì đương nhiên xóa tên trong danh sách hội viên.

Chương IV

TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG

Điều 12. Cơ cấu tổ chức của Hội

Cơ cấu tổ chức của Hội gồm:

- Đại hội;

- Ban Chấp hành;

- Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hội;

- Ban Kiểm tra;

- Văn phòng và các các tổ chức khác trực thuộc hội

Điều 13. Đại hội

1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 (năm) năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.

2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt.

3. Nhiệm vụ của Đại hội:

a) Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ, phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới;

b) Thảo luận và thông qua Điều lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu có);

c) Thảo luận, góp ý kiến vào báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và báo cáo tài chính của Hội;

d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;

đ) Các nội dung khác (nếu có);

e) Thông qua nghị quyết Đại hội.

4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:

a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định;

b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.

Điều 14. Ban Chấp hành Hội

1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội và do Đại hội bầu trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành:

a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo các hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;

b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội;

c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của Hội;

d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban hành quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật;

đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/5 (một phần năm) so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành:

a) Ban Chấp hành hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Chấp hành hội sáu tháng họp một lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc của trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành;

c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành.

Điều 15. Ban Thường vụ, Ban Thường trực Hội

1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ:

a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;

b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập họp Ban Chấp hành;

c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc Hội;

d) Quyết định kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội.

3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:

a) Ban Thường vụ hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội;

b) Ban Thường vụ mỗi năm họp 02 (hai) lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ;

c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có ít nhất 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín, việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;

d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành.

4. Ban Thường trực Hội gồm:

Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Thư ký được Ban Thường vụ giao nhiệm vụ thường trực để giải quyết công việc hàng ngày và đột xuất.

Điều 16. Ban Kiểm tra Hội

1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên do Ban Chấp hành Hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành Hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra:

a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội, hội viên;

b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.

3. Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Kiểm tra ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 17. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội

Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định.

1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội

- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Ban Chấp hành Hội;

- Triệu tập và chủ trì cuộc họp của Ban Chấp hành Hội, Ban Thường vụ hội;

- Trực tiếp điều hành bộ phận thường trực Hội;

- Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức - nhân sự - tài chính của Hội;

- Phê duyệt nhân sự Văn phòng Hội;

- Chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành Hội và toàn thể hội viên và pháp luật về hoạt động của Hội.

- Chủ tịch Hội được phép ký Quyết định thành lập các ban chuyên môn, văn phòng đại diện, chi hội tại các địa phương theo quy định của pháp luật.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Chủ tịch

Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu ra trong số các Ủy viên Ban Thường vụ. Số lượng Phó Chủ tịch do Ban Chấp hành quyết định. Phó Chủ tịch là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, được phân công phụ trách một số công việc và phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và Ban Chấp hành về những công việc được phân công. Trong số các Phó Chủ tịch có một Phó Chủ tịch được phân công thường trực để thay thế Chủ tịch điều hành công việc Hội khi Chủ tịch vắng mặt.

Điều 18. Thư ký Hội

Thư ký hội do Ban Chấp hành bầu ra. Thư ký Hội là người giúp việc cho Chủ tịch Hội, điều hành công việc hàng ngày tại văn phòng Hội và có nhiệm vụ sau:

- Quản lý hoạt động của Văn phòng Hội;

- Theo dõi, tổng hợp, báo cáo công tác với Chủ tịch Hội, Ban Thường vụ, Ban chấp hành về các hoạt động của Hội; giúp Chủ tịch Hội chuẩn bị báo cáo nhiệm kỳ thông qua Ban Chấp hành và Ban Thường vụ. Tham mưu giúp Chủ tịch tổng hợp quá trình hoạt động của hội và chuẩn bị báo cáo trình các cấp có liên quan khi cần thiết;

- Xây dựng quy chế hoạt động của Văn phòng, quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hội trình Ban Chấp hành phê duyệt.

Điều 19. Văn phòng Hội và các đơn vị trực thuộc Hội

1. Văn phòng Hội là cơ quan giúp việc cho Ban Chấp hành Hội. Văn phòng Hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội;

b) Bảo đảm thông tin thường xuyên trong nội bộ Hội và quan hệ công tác của Hội với các cơ quan liên quan;

c) Thực hiện công tác hành chính - lưu trữ của Hội;

d) Quản lý tài sản của Hội;

đ) Thực hiện công tác tài vụ của Hội theo các quy định hiện hành.

2. Các đơn vị trực thuộc hội là các bộ phận thực hiện nhiệm vụ cụ thể được giao và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Hội.

Chương V

CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ

Điều 20. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội

Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.

Chương VI

TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 21. Tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính của Hội:

a) Nguồn thu của Hội:

- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hằng năm của hội viên;

- Thu từ các hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật;

- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

- Các khoản thu hợp pháp khác.

b) Các khoản chi của Hội:

- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội;

- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện làm việc;

- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định của pháp luật;

- Chi khen thưởng và các khoản chi khác theo quy định của Ban Chấp hành Hội.

2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội bao gồm: trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật.

Điều 22. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội

1. Tài chính, tài sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.

2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.

3. Ban Chấp hành Hội ban hành quy chế quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của hội.

Chương VII

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT

Điều 23. Khen thưởng

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Điều 24. Kỷ luật

1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, Hội viên vi phạm các quy định của pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội, gây tổn hại đến uy tín và lợi ích của Hội, ngoài việc bị xử lý theo quy định của pháp luật, tùy mức độ nặng nhẹ sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc đưa ra khỏi Hội (đối với hội viên) hoặc giải thể (đối với tổ chức thuộc Hội).

2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội

Chỉ có Đại hội Hội khoa học kỹ thuật cầu đường Thanh Hóa mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội phải được ít nhất 3/4 (ba phần tư) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội biểu quyết tán thành.

Điều 26. Hiệu lực thi hành

1. Điều lệ Hội khoa học kỹ thuật cầu đường Thanh Hóa gồm 8 (tám) Chương, 26 (hai sáu) điều đã được Đại hội Hội lần thứ nhất, nhiệm kỳ 2015 - 2020, thông qua ngày 10 tháng 10 năm 2015 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ký Quyết định phê duyệt;

2. Căn cứ quy định pháp luật về hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội khoa học kỹ thuật cầu đường Thanh Hóa, có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3408/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3408/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/09/2016
Ngày hiệu lực08/09/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3408/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3408/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3408/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3408/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Đình Xứng
                Ngày ban hành08/09/2016
                Ngày hiệu lực08/09/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 3408/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa 2016

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 3408/QĐ-UBND phê duyệt Điều lệ Hội Khoa học kỹ thuật Cầu đường Thanh Hóa 2016

                      • 08/09/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/09/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực