Quyết định 3467/QĐ-UBND

Quyết định 3467/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm do Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 3467/QĐ-UBND 2016 Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm Vĩnh Phúc


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3467/QĐ-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 28 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH VĨNH PHÚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/06/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 207/2015/NQ-HĐND ngày 22/12/2015 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ hoạt động giáo dục nghề nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 295/QĐ-CT ngày 26/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 182/TTr-SLĐTBXH ngày 20 tháng 10 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Các thành viên Ban chỉ đạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động-TB&XH (báo cáo);
- TTTU, TTHĐND tỉnh (báo cáo);
- CPCT, CPVP;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT (40b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Chí Giang

 

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3467/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.

1. Quy chế này quy định về hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo).

2. Quy chế này áp dụng đối với các thành viên Ban chỉ đạo; các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, phối hợp tổ chức thực hiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo đúng các quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng lao động góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, đảm bảo ổn định tình hình lao động trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo.

1. Các thành viên Ban chỉ đạo hoạt động kiêm nhiệm theo cơ chế phối hợp tham mưu; chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh; có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo điều hành thực hiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

2. Ban chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc tập trung, dân chủ; các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công.

3. Sở Lao động - TB&XH là cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo.

4. Ban chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều 2, Quyết định số 295/QĐ-CT ngày 26/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc thành lập Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh Vĩnh Phúc

Chương II

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 3. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Trưởng Ban chỉ đạo

1. Trưởng Ban chỉ đạo lãnh đạo, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo; triệu tập, chủ trì các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Ban Chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh về xây dựng chương trình kế hoạch và chỉ đạo thực hiện các giải pháp giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

2. Quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chỉ đạo.

3. Trong trường hợp cần thiết, ủy quyền Phó Trưởng ban chỉ đạo giải quyết công việc thuộc thẩm quyền.

4. Thực hiện các nhiệm vụ liên quan khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

Điều 4. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của Phó trưởng Ban thường trực Ban chỉ đạo

Phó Trưởng ban thường trực Ban chỉ đạo là lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

1. Giúp Trưởng ban triển khai, điều hành, giải quyết công việc thường xuyên, tổng hợp kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch giải quyết việc làm, thông tin thị trường lao động và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh và thay mặt Trưởng ban trực tiếp điều hành các phiên họp Ban chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy quyền.

2. Tham mưu cho Trưởng Ban Chỉ đạo phương hướng, giải pháp, biện pháp cụ thể giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cấp, ngành, địa phương, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức đoàn thể và các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền về thị trường lao động và chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động của Trung ương, của tỉnh. Đồng thời, phối hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về Giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

4. Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành lập kế hoạch giải quyết việc làm, xây dựng chỉ tiêu tạo việc làm hàng năm và cả giai đoạn; lập kế hoạch phân bổ vốn ngân sách từ chương trình việc làm hàng năm, vốn vay.

5. Kiểm tra, đánh giá, báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo về sự phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc triển khai các nhiệm vụ, giải pháp giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.

6. Tham mưu thành lập Tổ công tác giúp việc Ban chỉ đạo.

7. Chỉ đạo quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được cấp hàng năm theo quy định hiện hành.

Điều 5. Nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn của các thành viên Ban chỉ đạo:

Các thành viên Ban chỉ đạo chịu trách nhiệm giúp Trưởng ban chỉ đạo quản lý các chính sách, chương trình, dự án theo sự phân công tại quy chế này, cụ thể:

1. Thành viên là Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Ngoài nhiệm vụ giúp Trưởng ban chỉ đạo triển khai, điều hành, giải quyết công việc thường xuyên của Ban chỉ đạo. Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp chỉ đạo, triển khai thực hiện các nhiệm vụ về dạy nghề, tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng lao động đi làm việc ở trong tỉnh, ngoại tỉnh và xuất khẩu lao động.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị triển khai thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội.

Nghiên cứu, đề xuất kịp thời những giải pháp, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, nâng cao chất lượng nguồn lao động.

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành, thị theo dõi, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động. Định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện.

Đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện của các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã.

2. Thành viên là Lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư: Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ban quản lý các Khu Công nghiệp và các sở, ngành liên quan tham mưu cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các doanh nghiệp vào đầu tư trên địa bàn tỉnh, nhất là các doanh nghiệp có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.

Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài chính tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt nguồn vốn chương trình việc làm - dạy nghề hàng năm; vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị Trung tâm dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề và các nguồn vốn liên quan đến công tác dạy nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh.

3. Thành viên là Lãnh đạo Sở Tài chính: Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - TB&XH tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các hoạt động liên quan đến công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động; kinh phí thu thập, lưu trữ tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội; kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh trên cơ sở khả năng cân đối ngân sách và chế độ tài chính hiện hành.

4. Thành viên là Lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan thực hiện công tác phân luồng học sinh tốt nghiệp THCS, THPT trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo các trường THCS, THPT phối hợp với các cơ sở dạy nghề thực hiện công tác tuyển sinh đào tạo nghề hàng năm.

5. Thành viên là Lãnh đạo Sở Nội vụ: Có trách nhiệm trực tiếp tham mưu UBND tỉnh, trưởng Ban chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm cho người lao động trong các cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Sắp xếp tổ chức biên chế hợp lý, đảm bảo theo vị trí việc làm, nâng cao năng lực đối với các cơ quan, đơn vị được giao thực hiện chức năng tư vấn, giới thiệu việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.

6. Thành viên là Lãnh đạo Sở Y tế: Có trách nhiệm trong việc chỉ đạo các cơ sở y tế đủ điều kiện theo quy định để tổ chức khám sức khỏe cho người lao động thuận lợi, kịp thời.

Chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm của các cơ sở y tế trong việc tổ chức khám sức khỏe cho người lao động theo quy định của pháp luật.

7. Thành viên là Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan chỉ đạo triển khai thực hiện các chính sách dạy nghề cho lao động nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh.

Triển khai công tác tập huấn, hướng dẫn khuyến nông - lâm - ngư, phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề gắn với chương trình dạy nghề các nghề nông nghiệp trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới ba tháng để nâng cao hiệu quả và năng suất lao động cho người lao động.

Triển khai các chương trình, dự án đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn; thực hiện lồng ghép chương trình xây dựng nông thôn mới với chính sách việc làm công thông qua các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng để giải quyết việc làm cho người lao động.

8. Thành viên là Lãnh đạo Công an tỉnh: Có trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và người lao động trong công tác cấp hộ chiếu theo đúng quy định cho người lao động.

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan nắm tình hình của các tổ chức, cá nhân liên quan đến lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài nhằm phòng ngừa, phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi vi phạm pháp luật; Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH và các đơn vị liên quan trong việc quản lý người lao động nước ngoài vào làm việc tại tỉnh và giải quyết các vấn đề liên quan khi có yêu cầu.

9. Thành viên là Lãnh đạo Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh: Tăng cường huy động nguồn vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm; nguồn kinh phí của tỉnh ủy thác qua hệ thống Ngân hàng chính sách và các nguồn vốn khác để đáp ứng kịp thời cho các cơ sở sản xuất kinh doanh, các hộ gia đình, người lao động có nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

Hướng dẫn người vay vốn xây dựng dự án, lập hồ sơ vay vốn, thẩm định dự án và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, thực hiện giải ngân và thu hồi nợ; đồng thời chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hiệu quả sử dụng vốn của người vay theo quy định của pháp luật.

10. Thành viên là Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh: chịu trách nhiệm chỉ đạo việc tham mưu, ban hành các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban chỉ đạo triển khai thực hiện các chương trình giải quyết việc làm và xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh.

Tổng hợp, nghiên cứu những nội dung đề xuất liên quan đến các cơ chế, chính sách giải quyết việc làm của cơ quan Thường trực Ban chỉ đạo; các thành viên Ban chỉ đạo; các sở, ban, ngành cấp tỉnh và các huyện, thành phố, thị xã trình Trưởng Ban chỉ đạo và UBND tỉnh xem xét, quyết định theo thẩm quyền.

11. Thành viên là Lãnh đạo Hội Nông Dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh: tăng cường tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên nâng cao nhận thức và trách nhiệm trong công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động cho người lao động. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức thành viên xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án gắn với giải quyết việc làm cho người lao động theo tình hình thực tế tại địa phương.

12. Thành viên là Lãnh đạo Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc: chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức Đoàn thanh niên các cấp trên địa bàn tỉnh, Trung tâm Hỗ trợ và Phát triển thanh niên tỉnh xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trong đoàn viên, thanh niên về mục đích, ý nghĩa của việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đặc biệt là xuất khẩu lao động; cần coi đây là một trong những giải pháp cơ bản của công tác giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo ở địa phương.

Chỉ đạo các cấp bộ Đoàn tích cực, chủ động phối hợp với các ngành chức năng tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền, tư vấn, định hướng nghề nghiệp, việc làm và vận động thanh niên tham gia học nghề; tổ chức các chương trình đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho thanh niên; hướng dẫn thanh niên tiếp cận các nguồn vốn vay giải quyết việc làm tạo điều kiện cho thanh niên lập thân lập nghiệp; tham gia giám sát tình hình thực hiện Đề án.

13. Thành viên là Lãnh đạo Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát Thanh - Truyền hình tỉnh: chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các chính sách của tỉnh về các hoạt động giải quyết việc làm trong nước, thông tin thị trường lao động của tỉnh Vĩnh Phúc, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trên các phương tiện thông tin đại chúng kịp thời và hiệu quả.

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH Vĩnh Phúc và các đơn vị có liên quan xây dựng các mục chuyên mục, chuyên trang để phổ biến trong nhân dân và lực lượng lao động trong xã hội về mục đích, ý nghĩa của việc đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Xây dựng và nhân rộng các mô hình đi xuất khẩu lao động, tự tạo việc làm tăng thu nhập cho bản thân và người lao động của địa phương.

14. Thành viên là Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố, thị xã: chịu trách nhiệm chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch 5 năm, hàng năm về giải quyết việc làm trên địa bàn; chỉ đạo triển khai công tác thu thập thông tin thị trường lao động theo quy định hiện hành. Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thành, thị kiện toàn Ban chỉ đạo xuất khẩu lao động thành Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm, do các thành viên Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh trực tiếp làm Trưởng ban chỉ đạo.

Phối hợp với Sở Lao động - TB&XH triển khai thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh & Xã hội.

Phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động - TB&XH và các tổ chức, doanh nghiệp trong công tác phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu, cụm công nghiệp đóng trên địa bàn.

Phối hợp tuyên truyền, tuyển chọn lao động, báo cáo kết quả đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo theo quy định.

Điều 6. Nhiệm vụ của Tổ giúp việc cho Ban chỉ đạo cấp tỉnh:

1. Triển khai thực hiện các nội dung theo kế hoạch của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh đề ra.

2. Dự thảo các báo cáo thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và Ban chỉ đạo trình Trưởng ban hoặc Phó Ban thường trực ký, phát hành.

3. Sao in các văn bản, tài liệu liên quan đến công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động gửi các thành viên ban chỉ đạo, các huyện, thị xã, thành phố, các sở, ban, ngành có liên quan.

4. Giúp các thành viên Ban chỉ đạo đôn đốc các Sở, ban, ngành, các huyện, thành, thị, các tổ chức đoàn thể thực hiện theo kế hoạch của Ban chỉ đạo.

5. Đôn đốc báo cáo, báo cáo định kỳ, đột xuất và tổng hợp báo cáo theo quy định.

6. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đối với các vấn đề thuộc ngành mình phụ trách thành viên Tổ giúp việc xin ý kiến trực tiếp của đồng chí thành viên Ban chỉ đạo ngành mình để đề xuất biện pháp giải quyết.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC

Điều 7. Chế độ làm việc của Ban chỉ đạo

1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền. Phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thành viên.

2. Các thành viên Ban chỉ đạo hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; ngoài việc đề xuất cơ chế, chính sách giải quyết việc làm thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ngành quản lý, có trách nhiệm tham mưu các hoạt động kiểm tra, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đối với các huyện, thành phố, thị xã và chính quyền cơ sở theo sự phân công của Ban chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban chỉ đạo về những nhiệm vụ được phân công.

3. Trưởng Ban chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND tỉnh, Phó Trưởng ban thường trực sử dụng con dấu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

4. Hàng năm, Ban chỉ đạo tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Các thành viên Ban chỉ đạo chủ động tổ chức kiểm tra, theo dõi và báo cáo bằng văn bản cho Trưởng Ban chỉ đạo các nội dung công việc được phân công, đồng thời gửi các Phó Trưởng ban để theo dõi và Cơ quan thường trực để tổng hợp, báo cáo theo quy định.

5. Khi xử lý các công việc về hoạt động giải quyết việc làm liên quan đến Sở, Ngành, UBND huyện, thành, thị nào thì Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo phối hợp với thành viên Ban chỉ đạo được phân công phụ trách Sở, Ngành, UBND huyện, thành, thị đó để giải quyết.

6. Thường xuyên phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành; UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức đoàn thể nhân dân trong quá trình chỉ đạo thực hiện.

Điều 8. Chế độ phối hợp công tác giữa Ban chỉ đạo với các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

1. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch giải quyết việc làm cho người lao động theo chức năng, nhiệm vụ được giao và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Ban chỉ đạo tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh về các nhiệm vụ được giao;

2. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh theo quy định. Nội dung báo cáo nêu rõ tình hình thực hiện nhiệm vụ giải quyết việc làm của ngành, địa phương mình, trong đó nêu rõ: những việc làm được, những tồn tại, hạn chế, nhiệm vụ thời gian tới; các khó khăn, vướng mắc và kiến nghị những giải pháp tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, tồn tại, hạn chế trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động. Chế độ báo cáo này là một trong những chỉ tiêu đánh giá thi đua cuối năm của ngành và địa phương.

Điều 9. Chế độ hội họp, báo cáo

1. Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ tập thể thông qua các phiên họp thường kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng ban chỉ đạo hoặc Phó Trưởng ban khi được ủy quyền. Phát huy trí tuệ tập thể của các thành viên; bảo đảm yêu cầu phối hợp chặt chẽ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan thành viên.

2. Định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất, Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh họp để kiểm điểm, đánh giá kết quả thực hiện công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động.

3. Các phiên họp của Ban chỉ đạo, Trưởng ban hoặc Phó ban Thường trực thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian, địa điểm trước 3 ngày làm việc (trừ các cuộc họp đt xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban chỉ đạo); Các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm nghiên cứu văn bản, chuẩn bị ý kiến thảo luận, bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban chỉ đạo, các thành viên phải tham gia đầy đủ (trường hợp vắng mặt phải có sự đồng ý của Trưởng hoặc Phó ban thường trực).

4. Trước các kỳ họp, mỗi thành viên Ban chỉ đạo và Tổ trưởng Tổ giúp việc phải chuẩn bị báo cáo bằng văn bản về tình hình thực hiện nhiệm vụ của mình, các đề xuất và những vấn đề còn vướng mắc về thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp.

5. Đề xuất của các thành viên Ban chỉ đạo được thảo luận tập thể tại các phiên họp của Ban chỉ đạo. Kết luận của Trưởng Ban chỉ đạo tại các phiên họp được thể hiện dưới hình thức Thông báo của UBND tỉnh.

6. Hàng năm Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh tổ chức sơ kết hoạt động trong năm và đề ra phương hướng, nhiệm vụ trong năm sau.

Các thành viên Ban chỉ đạo được phân công phụ trách ở từng lĩnh vực phải xây dựng kế hoạch triển khai, công khai các quy định thuộc ngành mình và bố trí đủ cán bộ để giải quyết công việc nhanh gọn, đúng thời gian quy định, không gây phiền hà cho người lao động.

Trong quá trình thực hiện có vấn đề chưa rõ hoặc vướng mắc, đề nghị các thành viên Ban chỉ đạo, tổ giúp việc và các ngành có liên quan phản ánh bằng văn bản về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo để xem xét, giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định.

Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo

Định kỳ 6 tháng và 1 năm (trước 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm) các thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo bằng văn bản cho Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ được phân công, tiến độ, kết quả thực hiện các chính sách, chương trình, dự án liên quan đến công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động thuộc Sở, ban, ngành, đơn vị và các huyện, thành phố, thị xã quản lý để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 11. Kinh phí, điều kiện hoạt động

1. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh do ngân sách tỉnh cấp.

2. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh dùng để chi các nội dung sau:

a. Chi hỗ trợ công tác thông tin, tuyên truyền về giải quyết việc làm trong nước và đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

b. Chi tập huấn, hội nghị, hội thảo về giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động;

c. Đi học tập kinh nghiệm, tổ chức kiểm tra, giám sát thực hiện công tác giải quyết việc làm, xuất nhập khẩu lao động.

d. Họp ban chỉ đạo, bồi dưỡng làm thêm giờ.

e. Văn phòng phẩm phục vụ hoạt động của Ban chỉ đạo và Tổ giúp việc.

Mọi khoản kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo (bao gồm cả tổ giúp việc) được cơ quan thường trực Ban chỉ đạo trực tiếp chi và quyết toán theo quy định hiện hành.

Điều 12. Các tổ chức, cá nhân có nhiều hoạt động tích cực, đạt nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Chương trình Giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động của tỉnh sẽ được Ban chỉ đạo xem xét, đề nghị khen thưởng kịp thời theo chế độ thi đua khen thưởng hiện hành.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Thay đổi thành viên Ban chỉ đạo

Khi có thành viên của Ban chỉ đạo thuyên chuyển, thay đổi vị trí công tác, nghỉ theo chế độ... Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) chịu trách nhiệm tham mưu, trình UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung, phân công công tác cho phối hợp.

Điều 14. Tổ chức thực hiện

Các thành viên Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm tỉnh, thành viên Tổ giúp việc căn cứ Quy chế này triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Thường trực Ban chỉ đạo để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3467/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3467/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/10/2016
Ngày hiệu lực28/10/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3467/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3467/QĐ-UBND 2016 Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm Vĩnh Phúc


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3467/QĐ-UBND 2016 Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm Vĩnh Phúc
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3467/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Phúc
                Người kýVũ Chí Giang
                Ngày ban hành28/10/2016
                Ngày hiệu lực28/10/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 3467/QĐ-UBND 2016 Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm Vĩnh Phúc

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 3467/QĐ-UBND 2016 Quy chế hoạt động Ban chỉ đạo Giải quyết việc làm Vĩnh Phúc

                        • 28/10/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 28/10/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực