Quyết định 3593/QĐ-UBND

Quyết định 3593/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định

Nội dung toàn văn Quyết định 3593/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc Bình Định


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3593/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 29 tháng 10 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc;

Căn cứ Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

Căn cứ Văn bản hướng dẫn số 1301/UBDT-KHTC ngày 20 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban Dân tộc về việc xây dựng kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020;

Xét đề nghị của Ban Dân tộc tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh (Có Kế hoạch chi tiết kèm theo).

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Trần Thị Thu Hà

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC CÔNG TÁC DÂN TỘC ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3593/QĐ-UBND ngày 29/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Định như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a. Định hướng xây dựng các dự án, đề án, chính sách, kế hoạch cụ thể để triển khai và tổ chức việc thực hiện tốt nhằm đạt các mục tiêu của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ phù hợp với tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh;

b. Tạo sự chuyển biến quan trọng về nhận thức, trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, sự đồng thuận của xã hội về công tác dân tộc. Phối hợp triển khai thực hiện hoàn thành và có hiệu quả các chương trình, dự án, đề án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số nhằm phát triển nhanh, toàn diện, bền vững các mặt kinh tế, văn hóa - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi của tỉnh.

2. Yêu cầu

a. Các sở, ngành ở tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện đầy đủ các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ;

b. Xây dựng các đề án, dự án, chính sách, kế hoạch để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ, phù hợp với thực tiễn vùng dân tộc của tỉnh;

c. Nâng cao vai trò tham mưu, đề xuất, trách nhiệm của các cấp, các ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan trong việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ;

d. Lồng ghép các đề án, dự án, chính sách và các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của các ngành, của huyện với các chương trình, đề án, dự án, chính sách thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí;

đ. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các ngành trong thực hiện các chương trình, dự án, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đồng bào dân tộc thiểu số.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số toàn diện, nhanh, bền vững; đẩy mạnh giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số, rút ngắn khoảng cách phát triển giữa vùng dân tộc, miền núi và miền xuôi; giảm dần xã thôn đặc biệt khó khăn; hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa có giá trị; phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; tăng cường về số lượng và nâng cao về chất lượng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số; củng cố hệ thống chính trị cơ sở; tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng.

2. Mục tiêu cụ thể

a. Nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực người dân tộc thiểu số: Người dân tộc thiểu số trong độ tuổi lao động qua đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn đạt trên 50% so với số dân là người dân tộc thiểu số, trong đó có 20% được đào tạo nghề; đảm bảo 95% trở lên số trường học kiên cố, nhà công vụ cho giáo viên và ký túc xá cho học sinh ở những nơi cần thiết; trên 95% trẻ em trong độ tuổi được đến trường; đạt 300 sinh viên trên một vạn dân; tỷ lệ lao động nông nghiệp giảm còn khoảng 60% lao động xã hội;

b. Công tác cán bộ người dân tộc thiểu số: Trong hệ thống chính trị các cấp, nhất là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước vùng dân tộc thiểu số phải đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ người dân tộc thiểu số; ở các vị trí chủ chốt, nhất thiết phải có cán bộ là người dân tộc thiểu số; 100% cán bộ công chức cấp xã được đào tạo từ trung cấp trở lên, trong đó trên 70% có trình độ từ cao đẳng, đại học trở lên;

c. Giảm nghèo vùng dân tộc thiểu số: Bình quân mỗi năm giảm 4 - 5% hộ nghèo; xóa nhà ở dột nát, trên 70% nhà ở đạt tiêu chuẩn, đảm bảo thu nhập bình quân đầu người vùng dân tộc thiểu số đến năm 2020 đạt 21 triệu đồng/người/năm; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất, nước phục vụ sản xuất; thực hiện tốt chính sách bảo hiểm một số sản phẩm nông nghiệp hàng hóa;

d. Cơ sở hạ tầng vùng dân tộc thiểu số: Đảm bảo 100% trục đường liên xã được nhựa hóa, bê tông hóa và trên 70% đường trục thôn, xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật được quy định trong Chương trình xây dựng nông thôn mới; trên 98% hộ sử dụng điện thường xuyên; 100% hộ gia đình sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; các xã có điểm phục vụ bưu chính, viễn thông; internet đến hầu hết các thôn, làng;

đ. Bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc: có 100% hộ gia đình được xem truyền hình; đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu thu các kênh phát thanh, truyền hình kỹ thuật số; phát triển con người toàn diện về trí tuệ, đạo đức, thể chất, tinh thần, ý thức công dân, tuân thủ pháp luật; trên 95% xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế và 100% trạm y tế xã có bác sỹ làm việc; 100% người đồng bào dân tộc thiểu số có bảo hiểm y tế; thực hiện tốt chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình;

e. Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc, đảm bảo ổn định an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội ở vùng dân tộc thiểu số;

g. Hạn chế thiệt hại do các sự cố môi trường, thiên tai, dịch bệnh gây ra; bố trí lại khu chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà vệ sinh đảm bảo hợp vệ sinh môi trường nông thôn.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nhiệm vụ

1.1. Phát triển sản xuất, đẩy nhanh công tác xóa đói giảm nghèo đồng bào vùng dân tộc thiểu số

- Quy hoạch hình thành các vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa phù hợp với điều kiện từng vùng;

- Xây dựng chính sách thu hút đầu tư và khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp sử dụng, đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động là người dân tộc thiểu số ở địa phương;

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ đất sản xuất, vốn tín dụng phát triển sản xuất đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo đặc biệt khó khăn;

- Tăng cường đầu tư, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất; xây dựng chính sách hỗ trợ, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm cho đồng bào dân tộc thiểu số;

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình xuất khẩu lao động, hỗ trợ người dân tộc thiểu số đi lao động ở nước ngoài;

- Xây dựng chính sách khuyến khích hỗ trợ phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống trong vùng dân tộc thiểu số;

- Tạo cơ hội bình đẳng để đồng bào tiếp cận các nguồn lực phát triển và thụ hưởng dịch vụ, phúc lợi xã hội; tạo môi trường thuận lợi để thu hút mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

1.2. Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số

- Đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng thiết yếu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, các tuyến đường giao thông kết nối liên vùng sản xuất hàng hóa tập trung, các xã, thôn, làng; các tuyến đường giao thông đi được quanh năm đến trung tâm các xã; cứng hóa các tuyến đường giao thông nông thôn liên thôn, xóm và đường dân sinh; đảm bảo trên 98% hộ gia đình sử dụng điện thường xuyên;

- Tập trung đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi vừa và nhỏ đa mục tiêu phục vụ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản, cấp nước sinh hoạt, khai thác thủy điện; tập trung đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật phục vụ việc nghiên cứu và nhân giống cây trồng, vật nuôi;

- Phát triển chợ đầu mối, mở rộng giao lưu, trao đổi, quảng bá hàng hóa nông, lâm sản tại các vùng sản xuất tập trung, chợ dân sinh, chú trọng nâng cấp, cải tạo, quy hoạch hợp lý chợ ở các trung tâm cụm xã, xã...;

- Quy hoạch sắp xếp, ổn định dân cư gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và xây dựng nông thôn mới;

- Phát triển hạ tầng truyền dẫn phát sóng đồng bộ, đảm bảo chuyển tải được các dịch vụ phát thanh, truyền hình, viễn thông và công nghệ thông tin đáp ứng nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân tộc thiểu số;

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo thành trung tâm sinh hoạt văn hóa, thể thao tại các xã hoặc cụm xã.

1.3. Tập trung đầu tư phát triển kinh tế - xã hội ở địa bàn đặc biệt khó khăn vùng dân tộc thiểu số

- Thực hiện có hiệu quả các chính sách, chương trình đầu tư, hỗ trợ đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn và huyện nghèo;

- Thực hiện chính sách ưu đãi đầu tư phát triển sản xuất hàng hóa, dịch vụ, chính sách chuyển đổi ngành, nghề, giải quyết tình trạng thiếu nước sản xuất, nước sinh hoạt;

- Hỗ trợ ổn định lương thực và các nhu yếu phẩm cần thiết cho dân cư trú ở địa bàn quá khó khăn, ở khu vực rừng đầu nguồn để đồng bào yên tâm bảo vệ an ninh tuyến núi, giữ rừng, bảo vệ tài nguyên;

- Thu hút đầu tư cho vùng dân tộc thiểu số và miền núi từ nguồn vốn ODA, các nguồn tài trợ trong và ngoài nước khác.

1.4. Phát triển giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực các dân tộc thiểu số

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh, tăng cường mạng lưới các trường, cơ sở đào tạo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi để tập trung ưu tiên đào tạo con em đồng bào dân tộc thiểu số;

- Quan tâm soạn chương trình, giáo án và thực hiện dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số (Chăm, Bana, H’rê) trong các trường phổ thông; mở rộng việc dạy và học ngôn ngữ dân tộc thiểu số cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang công tác ở vùng dân tộc, miền núi; tăng cường số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên là người dân tộc thiểu số;

- Hoàn thiện và thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;

- Củng cố, mở rộng quy mô hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú; đảm bảo các điều kiện học tập, sinh hoạt cho học sinh nội trú, bán trú;

- Nâng cao chất lượng hệ thống các trường dạy nghề; đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề phù hợp với năng lực; sở trường của học sinh và yêu cầu của vùng dân tộc thiểu số;

- Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng thanh niên người dân tộc thiểu số đang tại ngũ để tạo nguồn cán bộ khi xuất ngũ về địa phương;

- Đẩy mạnh công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật vùng dân tộc thiểu số. Chú trọng đến công tác xây dựng, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ là người dân tộc thiểu số.

1.5. Phát triển toàn diện các lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe

- Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe người dân, đầu tư hoàn thiện trạm y tế xã; đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ y, bác sỹ tuyến huyện, xã; đào tạo đội ngũ cán bộ y tế thôn, làng đạt chuẩn, phát triển mạnh y tế dự phòng;

- Triển khai thực hiện tốt chính sách, biện pháp giảm thiểu tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống;

- Thực hiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ phụ nữ khám bệnh định kỳ ở các cơ sở y tế; chính sách hỗ trợ dinh dưỡng cho các cháu mẫu giáo, mầm non và học sinh tiểu học để cải thiện tầm vóc, sức khỏe thanh, thiếu niên các dân tộc thiểu số.

1.6. Bảo tồn, phát triển văn hóa, xã hội vùng dân tộc thiểu số

- Phát triển toàn diện văn hóa dân tộc thiểu số; có chính sách hỗ trợ, khuyến khích để giữ gìn, bảo tồn, tôn vinh và phát huy bản sắc văn hóa, ngôn ngữ, chữ viết, tập quán, tín ngưỡng truyền thống tốt đẹp của đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng hệ thống thiết chế văn hóa gắn với việc bảo quản, gìn giữ, bảo tồn di tích lịch sử ở từng vùng, từng địa phương; xây dựng nếp sống văn minh, bài trừ mê tín, dị đoan, hủ tục lạc hậu;

- Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới, hỗ trợ trẻ em, nhất là trẻ em nghèo vùng dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

1.7. Đảm bảo nước sinh hoạt, môi trường sống vùng dân tộc thiểu số

- Xây dựng chính sách để giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu đất sản xuất, nước sinh hoạt, nước sản xuất; có chính sách ưu tiên về mặt bằng, thuế,... để huy động mọi thành phần kinh tế đầu tư và tổ chức cung cấp nước sinh hoạt hợp vệ sinh cho các vùng dân tộc thiểu số;

- Đảm bảo môi trường sống, môi trường sản xuất, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; hỗ trợ người dân vùng dân tộc thiểu số trong việc xây dựng các công trình vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm theo tiêu chí của chương trình xây dựng nông thôn mới;

- Xây dựng chính sách hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số ứng phó với tác động của biến đổi khí hậu đối với đời sống đồng bào dân tộc thiểu số và phát triển sinh kế bền vững, nâng cao thu nhập.

1.8. Phát triển, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ

Nghiên cứu xây dựng chương trình khoa học cấp tỉnh về các hoạt động liên quan đến công tác dân tộc; ưu tiên bố trí vốn cho các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số;

Chú trọng đổi mới việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số.

1.9. Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị; xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số; củng cố an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc thiểu số

- Củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể nhân dân đến từng thôn, làng; tăng cường cán bộ các sở, ban, ngành, lực lượng vũ trang ở tỉnh xuống cơ sở trọng điểm về an ninh, quốc phòng;

- Thực hiện tốt chính sách động viên, khuyến khích già làng, trưởng làng, người có uy tín tham gia công tác kiểm tra, giám sát việc tổ chức, triển khai thực hiện các chương trình, chính sách; phát huy vai trò người có uy tín góp phần đảm bảo an ninh ở vùng dân tộc thiểu số;

- Xây dựng và thực hiện chính sách quy hoạch, đào tạo, hướng nghiệp học sinh dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông và các cấp học khác để tạo nguồn cán bộ gắn với nhu cầu sử dụng của địa phương, đặc biệt chú trọng các vị trí cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở;

- Quy định cụ thể chỉ tiêu tuyển sinh người dân tộc thiểu số của các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề để tạo nguồn cán bộ và phát triển nguồn nhân lực dân tộc thiểu số;

- Xây dựng và triển khai thực hiện Đề án phát triển đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số cho giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện công tác luân chuyển cán bộ, chính sách khuyến khích, thu hút các nhà khoa học, nhà quản lý giỏi cho công tác dân tộc;

- Tạo điều kiện phát triển đội ngũ doanh nhân là người dân tộc thiểu số;

- Xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên giải quyết việc làm cho học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số sau khi tốt nghiệp;

- Thực hiện có hiệu quả phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, góp phần giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường ổn định phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số, miền núi.

2. Các giải pháp chủ yếu

2.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền để cán bộ, nhân dân hiểu rõ vai trò, vị trí, tiềm năng to lớn địa bàn dân tộc thiểu số và chính sách dân tộc nhất quán của Đảng và Nhà nước ta, từ đó nhận thức đầy đủ các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và chủ động thực hiện hiệu quả Chiến lược công tác dân tộc trong tình hình mới; thường xuyên tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, hộ dân tộc thiểu số kinh doanh giỏi, kịp thời động viên, biểu dương những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua. Tăng cường giáo dục pháp luật, ý thức cảnh giác trong đồng bào dân tộc thiểu số; chủ động đấu tranh chống âm mưu diễn biến hòa bình, lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo, lôi kéo, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc của các thế lực thù địch;

2.2. Tập trung các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc, lồng ghép các nguồn vốn từ ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương và vốn xã hội hóa từ các thành phần kinh tế để tăng cường đầu tư xây dựng các công trình thiết yếu cho các xã, thôn đặc biệt khó khăn;

2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án trong vùng dân tộc; khuyến khích người dân, các tổ chức nhân dân tham gia kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, kịp thời tháo gỡ các khó khăn vướng mắc, khắc phục những bất hợp lý, yếu kém trong quản lý, thực hiện chính sách ở cơ sở;

2.4. Tiếp tục làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo và sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số; tăng cường và bố trí cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng vào các chức danh chủ chốt cấp xã vùng dân tộc thiểu số; nâng cao chất lượng công tác giúp đỡ, kết nghĩa của các cơ quan đơn vị đối với các xã về phát triển kinh tế - xã hội và công tác vận động quần chúng.

IV. CÁC NỘI DUNG, ĐỀ ÁN, KẾ HOẠCH CẦN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh phối hợp với các sở, ngành, hội đoàn thể ở tỉnh và UBND các huyện liên quan, đồng thời tranh thủ sự quan tâm, ủng hộ, tạo điều kiện của các Bộ, ngành Trung ương giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng các đề án, dự án, chính sách để triển khai thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ trên địa bàn tỉnh.

2. Tiếp tục triển khai thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch của tỉnh đã được phê duyệt (Theo Phụ lục I đính kèm).

3. Xây dựng các Chương trình, dự án, đề án kế hoạch để thực hiện các nhiệm vụ của Chiến lược và Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 của Chính phủ (theo Phụ lục II đính kèm).

4. Nguồn lực thực hiện: Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương đóng góp, từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, người dân và các nguồn huy động hợp pháp khác; trong đó coi trọng bố trí nguồn lực từ ngân sách nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Ban Dân tộc tỉnh

- Là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện các chính sách, đề án, kế hoạch theo sự phân công của tỉnh tại Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược;

- Phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền, bảo đảm phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương;

- Phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng các cấp và Mặt trận, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến đồng bào dân tộc thiểu số; chủ động đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng mới, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chương trình, dự án nhằm phát triển toàn diện, nhanh và bền vững kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020;

- Phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện để phân bổ các nguồn vốn thực hiện có hiệu quả công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh; đôn đốc, kiểm tra các địa phương trong việc triển khai thực hiện các chương trình, chính sách đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên toàn tỉnh;

- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số của tỉnh làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác dân tộc. Kiện toàn hệ thống cơ quan làm công tác dân tộc từ tỉnh đến cơ sở theo quy định của Nhà nước và Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện. Phối hợp Sở Nội vụ tập trung đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số để nâng cao chất lượng của hệ thống chính trị trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp tham mưu tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện, xã phân công cán bộ, công chức chuyên trách cấp xã thực hiện kiêm nhiệm công tác dân tộc;

- Đôn đốc, kiểm tra, rà soát các nhiệm vụ và định kỳ hàng năm tổng hợp tình hình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để bổ sung các nhiệm vụ mới, đặc biệt là các nhiệm vụ giai đoạn 2016 - 2020; tiến hành sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện Chương trình và báo cáo theo yêu cầu của Trung ương và của tỉnh theo định kỳ.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Hàng năm chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kế hoạch vốn xây dựng cơ bản để thực hiện Kế hoạch công tác dân tộc đến năm 2020;

- Thẩm định các quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và các quy hoạch ngành, lĩnh vực vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Xây dựng và tổ chức xúc tiến vận động các nguồn vốn hợp pháp từ các doanh nghiệp và các nguồn vốn hỗ trợ khác trong và ngoài tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 để huy động nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo của vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

3. Sở Tài chính

- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách và phối hợp với Ban Dân tộc tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan báo cáo UBND tỉnh phương án cân đối kinh phí để thực hiện Kế hoạch cho phù hợp với thực trạng ngân sách địa phương. Kiểm soát và chỉ đạo giải ngân nguồn vốn sự nghiệp hàng năm cho các chương trình, dự án. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc thanh quyết toán thuận lợi các nguồn vốn đầu tư theo quy định;

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành liên quan tham mưu về cơ chế, chính sách để thu hút, huy động, sử dụng nguồn vốn cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội các xã, thôn đặc biệt khó khăn; đồng thời xây dựng các giải pháp điều phối để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư;

- Hướng dẫn quản lý, sử dụng các nguồn vốn thực hiện chính sách, chương trình, dự án. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện để đảm bảo các nguồn vốn đưa vào sử dụng đúng quy định, đúng mục đích, có hiệu quả.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tham mưu các giải pháp đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn vùng đồng bào dân tộc thiểu số đạt chuẩn nông thôn mới theo Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa X) về nông nghiệp - nông dân - nông thôn và Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020; thực hiện công tác quy hoạch dân cư vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với quy hoạch phát triển sản xuất ổn định; tăng cường công tác khuyến nông, khuyến lâm, chuyển giao khoa học, kỹ thuật, hỗ trợ phát triển sản xuất để từng bước ổn định đời sống; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách giao đất, giao rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để bảo vệ, phát triển rừng hiệu quả, bền vững; xây dựng các mô hình phát triển kinh tế hàng hóa nông, lâm, thủy sản để nâng cao thu nhập;

- Phối hợp với Ban Dân tộc, các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách về hỗ trợ phát triển sản xuất và các chương trình, chính sách khác của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn;

- Tổ chức tập huấn, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất, chăn nuôi; phòng chống các dịch bệnh;

- Ứng dụng các giống cây, con mới có năng suất, hiệu quả kinh tế và thị trường tiêu thụ vào sản xuất ở vùng dân tộc thiểu số góp phần nâng cao thu nhập cho đồng bào, cải thiện đời sống.

5. Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với Ban Dân tộc và các ngành chức năng xây dựng giải pháp phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số; chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách hiện hành về tuyển dụng, sử dụng cán bộ là người dân tộc thiểu số ở các ngành, các địa phương và cán bộ đến công tác ở vùng đặc biệt khó khăn; xây dựng quy chế quản lý sinh viên cử tuyển sau tốt nghiệp trở về phục vụ tại địa phương;

- Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc tổ chức thực hiện tốt Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17/9/2010 của Ủy ban Dân tộc và Bộ Nội vụ trên địa bàn tỉnh về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tăng cường số lượng, chất lượng cán bộ có năng lực, phẩm chất làm công tác dân tộc các cấp bảo đảm góp phần tổ chức thực hiện tốt kế hoạch, chương trình từ nay đến năm 2020. Có văn bản hướng dẫn các huyện chỉ đạo các xã, thị trấn có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống có cán bộ làm công tác dân tộc chuyên trách hoặc kinh nghiệm.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan tham mưu về việc phát triển, đầu tư xây dựng hệ thống các trường học ở các thôn, xã đặc biệt khó khăn. Chú trọng là hệ thống giáo dục mầm non, tiểu học, trường dân tộc nội trú, bán trú; về chính sách cử tuyển đối với học sinh là người dân tộc thiểu số gắn với nhu cầu đào tạo, sử dụng cán bộ của địa phương;

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị định số 82/2010/NĐ-CP ngày 15/7/2010 của Chính phủ quy định việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số trong các cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên; thực hiện tốt chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên là con em đồng bào các dân tộc thiểu số nghèo hiện đang sống trên địa bàn tỉnh;

- Thực hiện kế hoạch triển khai Đề án “Củng cố và phát triển hệ thống trường phổ thông dân tộc nội trú giai đoạn 2011 - 2015” theo Quyết định 1640/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh việc thực hiện các chính sách xã hội, chính sách về dạy nghề và giải quyết việc làm cho đồng bào dân tộc thiểu số, đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh;

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác giảm nghèo, đặc biệt là các chính sách tạo việc làm và xuất khẩu lao động cho người lao động vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phòng, chống các tệ nạn xã hội, tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ban Dân tộc tỉnh đề xuất mua thẻ BHYT cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số bảo đảm chăm sóc sức khỏe cho đồng bào vùng dân tộc thiểu số.

8. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng, Ủy ban nhân dân các huyện liên quan tham mưu, đề xuất việc đầu tư, phát triển các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh; chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế, nhân viên y tế thôn, làng; thực hiện bố trí cán bộ y tế công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;

- Phối hợp các ngành liên quan vận động nhân dân tham gia BHYT tự nguyện; tham mưu đề xuất chính sách hỗ trợ, khuyến khích đồng bào tích cực mua thẻ BHYT, góp phần đến năm 2020 đạt 100% đồng bào DTTS tham gia BHYT toàn dân;

- Hướng dẫn, kiểm tra mạng lưới y tế cơ sở; đảm bảo công tác khám, chữa bệnh cho đồng bào. Xây dựng kế hoạch phòng chống dịch bệnh tại các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để xây dựng kế hoạch tuyên truyền về công tác giữ gìn vệ sinh môi trường ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Chú trọng nâng cao chất lượng dân số cho đồng bào dân tộc thiểu số. Hỗ trợ việc khai thác, bảo tồn, sử dụng các bài thuốc dân gian và phương pháp chữa bệnh cổ truyền của đồng bào dân tộc.

9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với ngành có liên quan xây dựng các thiết chế văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số; chú ý công tác xây dựng nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng bảo đảm cho nhân dân sử dụng vào các ngày lễ tết, sinh hoạt nhân dân; thực hiện công tác sưu tầm và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thực hiện, nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội. Triển khai thực hiện các nội dung về quy hoạch phát triển sự nghiệp văn hóa, thể dục, thể thao tỉnh Bình Định đến năm 2020.

10. Sở Khoa học và Công nghệ

- Triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học, các kết quả nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về phát triển kinh tế - xã hội cho người dân vùng đồng bào dân tộc thiểu số;

- Thực hiện các đề tài nghiên cứu lý luận và tình hình thực hiện chính sách dân tộc tại địa phương;

- Hàng năm, khi xây dựng hướng dẫn đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh năm tiếp theo, cần chú ý đưa vào nội dung nghiên cứu phong tục tập quán, lễ hội, văn hóa dân gian... phục vụ cuộc sống và lao động sản xuất của các dân tộc trên địa bàn tỉnh; ưu tiên các tổ chức, cá nhân có đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến lĩnh vực dân tộc, chính sách dân tộc.

11. Sở Giao thông và Vận tải

Phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương và huy động từ các nguồn vốn hợp pháp khác để đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông vùng dân tộc thiểu số nhất là hệ thống cầu thuộc các tuyến giao thông huyết mạch giữa vùng dân tộc thiểu số và vùng nông thôn, thành thị trên địa bàn tỉnh.

12. Sở Xây dựng

Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ. Tiếp tục phối hợp với sở, ngành liên quan tổng hợp, xây dựng kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn các địa phương triển khai thực hiện. Xây dựng mẫu thiết kế điển hình nhà văn hóa xã, thôn giúp các địa phương triển khai đồng bộ.

13. Sở Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan và UBND các huyện tăng cường công tác quản lý, sử dụng hợp lý và có hiệu quả tài nguyên đất đai, khoáng sản và tài nguyên nước; tăng cường công tác bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu ở vùng dân tộc; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các chính sách về đất đai, đặc biệt là giao đất sản xuất đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

14. Sở Công Thương

Có trách nhiệm phối hợp với các ngành liên quan xây dựng và ban hành các văn bản hướng dẫn chính sách khuyến công, chính sách thu hút đầu tư vào các ngành, nghề, làng nghề trên địa bàn vùng dân tộc. Tổ chức hướng dẫn thực hiện xúc tiến thương mại, quảng bá giới thiệu sản phẩm đặc trưng vùng dân tộc; ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ; phát triển làng nghề truyền thống và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ thương mại vùng dân tộc thiểu số.

15. Sở Tư pháp

Có trách nhiệm chỉ đạo hướng dẫn các phòng Tư pháp cấp huyện, Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh, các câu lạc bộ trợ giúp pháp lý thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho đồng bào dân tộc thiểu số. Phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định,… tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật trong đồng bào dân tộc thiểu số.

16. Sở Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định

Phối hợp với các cơ quan, địa phương liên quan tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và của tỉnh đến với đồng bào vùng dân tộc thiểu số; thường xuyên tuyên truyền các kết quả hay, những nơi làm tốt, những điển hình để nhân rộng nhằm huy động và phát huy sự đóng góp tích cực của các lực lượng xã hội và đặc biệt là nhân dân vùng dân tộc thiểu số, góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu, mục tiêu mà Đề án đã đề ra. Đồng thời phát hiện những địa phương, cá nhân làm sai, gây thất thoát, tiêu cực, không chấp hành đúng các quy định để chấn chỉnh, xử lý.

17. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

Có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, các tổ chức, hội đoàn thể ở địa phương tổ chức thực hiện tốt việc huy động và thực hiện cho vay vốn tín dụng ưu đãi các đối tượng chính sách theo quy định, chú ý tạo thuận lợi, ưu tiên hơn cho các hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ mới chia tách và vùng còn nhiều khó khăn có vốn để phát triển kinh tế, tăng thu nhập để tự thoát nghèo bền vững, từng bước vươn lên làm giàu.

18. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp cơ sở tổ chức tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và từng người dân hưởng ứng, chủ động, tích cực tham gia các cuộc vận động hỗ trợ giảm nghèo như phong trào “Ngày vì người nghèo”, cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”; Phong trào “Xây dựng nông thôn mới”; động viên, phát huy ý thức tự chủ của người dân nỗ lực vươn lên thoát nghèo bền vững.

19. Đề nghị các tổ chức hội, đoàn thể cấp tỉnh (Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh)

Tiếp tục duy trì và phát huy những kết quả đã đạt được, tích cực giúp đỡ những hội viên là đồng bào dân tộc thiểu số của tổ chức mình trong việc tiếp cận các chính sách ưu đãi, nhất là chính sách tín dụng đối với hộ nghèo. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các chủ trương chính sách của Nhà nước; hướng dẫn các cấp hội, đoàn thể, hội viên tham gia các mô hình hỗ trợ phát triển sản xuất xóa đói giảm nghèo; tích cực tuyên truyền, vận động, giúp đỡ các hội viên dân tộc thiểu số; đặc biệt là hội viên dân tộc thiểu số nghèo biết cách làm ăn, tham gia phát triển sản xuất tăng thu nhập giúp thoát nghèo bền vững.

20. Các sở, ngành liên quan khác có trách nhiệm

- Căn cứ Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020 và chức năng, nhiệm vụ của từng sở, ngành liên quan có trách nhiệm chủ động tham mưu, triển khai thực hiện các nội dung kế hoạch này đảm bảo theo đúng quy định;

- Lồng ghép các chương trình, dự án phát triển của sở, ngành với thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ thuộc Kế hoạch này để triển khai thực hiện, đảm bảo hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí;

- Tranh thủ sự quan tâm, giúp đỡ, phối hợp và tạo điều kiện của các Bộ, ngành Trung ương trong quá trình triển khai thực hiện các chính sách, dự án của địa phương nhằm hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch này;

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chiến lược, quy hoạch phát triển ngành để các chương trình, chính sách, đề án, nhiệm vụ phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 và Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020.

21. Ủy ban nhân dân các huyện: Vân Canh, Vĩnh Thạnh, An Lão, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Cát

- Xây dựng kế hoạch và chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020;

- Chỉ đạo rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2020 ở các xã, thị trấn. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện hàng năm theo quy định;

- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các chính sách, chương trình, dự án thuộc lĩnh vực công tác dân tộc trên địa bàn; kịp thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn;

- Tổ chức và huy động các nguồn lực, lồng ghép các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác trên địa bàn với các nhiệm vụ của Kế hoạch này để triển khai thực hiện, bảo đảm hiệu quả, tránh chồng chéo, lãng phí; tiếp tục ưu tiên giải quyết đất ở, đất sản xuất cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số còn thiếu đất để ổn định chỗ ở và phát triển sản xuất, ổn định và cải thiện đời sống của đồng bào;

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới; tăng cường giữ vững an ninh quốc phòng. Tiếp tục xây dựng và tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa từ huyện đến xã. Chú trọng nâng cao đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn, vùng khó khăn. Coi trọng xây dựng hệ thống chính trị ở vùng dân tộc thiểu số, tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực của cơ quan quản lý công tác dân tộc; tiếp tục thực hiện công tác tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

22. Chế độ báo cáo

Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cả năm hoặc đột xuất, các sở, ban, ngành và UBND các huyện báo cáo tình hình, kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh để tổng hợp).

Yêu cầu các sở, ban, ngành và UBND các huyện nghiêm túc triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh tổng hợp) để xem xét chỉ đạo và giải quyết kịp thời./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3593/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3593/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/10/2014
Ngày hiệu lực29/10/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3593/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3593/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc Bình Định


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3593/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc Bình Định
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3593/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Định
                Người kýTrần Thị Thu Hà
                Ngày ban hành29/10/2014
                Ngày hiệu lực29/10/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 3593/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc Bình Định

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 3593/QĐ-UBND 2014 Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược công tác dân tộc Bình Định

                  • 29/10/2014

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 29/10/2014

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực