Nội dung toàn văn Quyết định 368/QĐ-UBND 2021 phát triển nguồn thu ngân sách nhà nước tỉnh Tuyên Quang
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 368/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 08 tháng 6 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NGUỒN THU VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29/11/2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
Căn cứ Kết luận số 198-KL/TU ngày 23/4/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kết luận Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh lần thứ 5 (khóa XVII), nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 13-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Căn cứ Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021 – 2025;
Căn cứ Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025;
Căn cứ Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 13 - CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Tuyên Quang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NGUỒN THU VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 368/QĐ-UBND ngày 08/6/2021 của UBND tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết phải ban hành Đề án
Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Tuyên Quang tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN chi NSĐP, trong đó tập trung chỉ đạo triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về điều hành ngân sách nhà nước, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính; tổ chức thực hiện tốt Luật Ngân sách Nhà nước, các Luật Thuế, Luật Phí, lệ phí; tăng cường công tác quản lý thu, tích cực khai thác nguồn thu, triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu ngân sách. Giai đoạn 2016-2020 với chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công, bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững theo Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị, tỉnh Tuyên Quang đã chỉ đạo tích cực việc bố trí các nhiệm vụ chi gắn với sắp xếp lại tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, nâng cao hiệu quả sử dụng NSNN và tài sản công; cắt giảm định mức chi thường xuyên tương ứng với số biên chế phải giảm của các cơ quan, đơn vị; thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. Từ đó cơ cấu chi ngân sách địa phương từng bước chuyển dịch tích cực, tỷ trọng chi đầu tư phát triển năm 2020 tăng so với năm 2016. Cùng với việc quản lý, điều hành hiệu quả công tác tài chính ngân sách đã góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm và các lĩnh vực đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.
Kết quả thu NSNN hằng năm hoàn thành dự toán Bộ Tài chính giao, 04/05 năm trong nhiệm kỳ hoàn thành dự toán HĐND tỉnh giao, trong đó năm 2020 thu ngân sách đạt 2.383,1 tỷ đồng, hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI nhiệm kỳ 2015 - 2020 đề ra. Bên cạnh những kết quả đạt được, quy mô thu NSNN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang còn thấp, năm 2020 xếp hạng 59/63 tỉnh, thành phố trên cả nước, xếp thứ 10/14 tỉnh miền núi phía Bắc; cơ cấu thu ngân sách chưa bền vững, thu NSĐP được hưởng theo phân cấp chưa đáp ứng được nhiệm vụ chi của địa phương.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII đã xác định thu ngân sách nhà nước là một trong 15 chỉ tiêu chủ yếu của nhiệm kỳ 2020 - 2025, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tài chính là giải pháp chủ yếu để tập trung thực hiện các khâu đột phá, tạo động lực phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Để xây dựng mục tiêu, giải pháp cụ thể trong công tác điều hành nhiệm vụ tài chính ngân sách giai đoạn 2021-2025 và đẩy mạnh thu NSNN gắn với nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu trên cơ sở phát huy hiệu quả sản xuất kinh doanh, tối đa hóa các nguồn thu hiện có và gia tăng nguồn thu tiềm năng và thực hiện Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 - 2025, cần thiết phải xây dựng Đề án “phát triển nguồn thu và tăng cường quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 2021 - 2025”.
2. Cơ sở pháp lý của việc xây dựng Đề án
- Luật ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật đất đai số ngày 29/11/2013 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Đầu tư công ngày 13/6/2019 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Khoáng sản ngày 17/11/2010 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Luật Quản lý Thuế ngày 13/6/2019 và các văn bản hiện hành hướng dẫn thi hành;
- Nghị quyết 07-NQ/TW về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
- Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
- Chương trình hành động số 13-CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
- Chương trình hành động số 01-CTr/TU ngày 18/11/2020 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025;
- Nghị quyết số 85/NQ-HĐND ngày 15/12/2020 của HĐND tỉnh về kế hoạch kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 5 năm 2021 – 2025;
- Quyết định số 688/QĐ-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025;
- Kế hoạch số 57/KH-UBND ngày 13/7/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Chương trình hành động số 13 - CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững;
- Các văn bản khác có liên quan.
3. Mục tiêu nghiên cứu của Đề án
Đánh giá công tác quản lý ngân sách và thực trạng thu NSNN giai đoạn 2016-2020, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu, định hướng và các giải pháp khả thi, bền vững đối với nhiệm vụ tài chính ngân sách giai đoạn 2021-2025, cụ thể:
Đẩy mạnh thu ngân sách gắn với huy động kịp thời nguồn thu hiện có và khai thác nguồn thu tiềm năng, thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đóng góp số thu ngày càng cao. Phấn đấu hằng năm tăng thu NSĐP được hưởng theo phân cấp cùng với việc cơ cấu lại chi NSĐP, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, kỷ luật tài chính, chi tiêu ngân sách và gắn với các nguồn lực xã hội để thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội, dành nguồn lực đầu tư các chương trình, dự án trọng điểm, có sức lan tỏa và tạo động lực phát triển, đảm bảo chính sách an sinh xã hội, quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh.
PHẦN THỨ NHẤT
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH VÀ THỰC TRẠNG THU NSNN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
I. Khái quát chung
Tuyên Quang là tỉnh miền núi phía Đông Bắc, cách thủ đô Hà Nội 165 km, phía Bắc giáp tỉnh Hà Giang, phía Đông giáp tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, phía Tây giáp tỉnh Yên Bái, phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Phúc, Phú Thọ. Toàn tỉnh có 06 huyện, 01 thành phố với 138 xã, phường, thị trấn, 1.733 thôn, tổ dân phố; có 60 xã đặc biệt khó khăn khu vực II được đầu tư theo Chương trình 135, dân số 784.811 người[1].
Tài nguyên đất, khoáng sản: Diện tích đất tự nhiên của tỉnh Tuyên Quang tính đến 31/12/2018 là 586.790 ha gồm: Nhóm đất nông nghiệp 540.133 ha[2], chiếm 92,0% tổng diện tích tự nhiên, nhóm đất phi nông nghiệp 39.707 ha, chiếm 6,8% tổng diện tích tự nhiên, nhóm đất chưa sử dụng 6.950 ha, chiếm 1,2% tổng diện tích tự nhiên. Nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú, trong đó các loại khoáng sản phân bố tập trung một số khu vực, mỗi khu vực có nhiều loại khoáng sản có thể khai thác kết hợp như: quặng sắt, ba rít, cao lanh, felspat, thiếc, mangan, chì - kẽm, Vonfram, cát, sỏi, đá vôi... thuận lợi cho phát triển công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng.
Tuyên Quang có nhiều sông suối lớn. Hệ thống sông suối này, ngoài ý nghĩa sinh thái và phục vụ sản xuất, đời sống, còn chứa đựng nhiều tiềm năng phát triển thuỷ điện. Có các sông lớn như: Sông Lô, Sông Gâm, sông Phó Đáy… Mạng lưới sông ngòi của tỉnh tương đối dày với mật độ 0.9km/km² và phân bố đồng đều, cung cấp nước phục vụ đời sống con người, phát triển cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, phát triển thủy điện, phục vụ giao thông đi lại.
Về du lịch: Với bản sắc giàu truyền thống cách mạng, nơi có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp với những thắng cảnh kỳ thú độc đáo và hấp dẫn, đã hình thành một số khu, điểm với sản phẩm du lịch đó là: Khu di tích Quốc gia đặc biệt Tân Trào với loại hình du lịch lịch sử, văn hóa; Khu du lịch suối khoáng Mỹ Lâm phát triển loại hình du lịch nghỉ dưỡng; Khu du lịch Na Hang-Lâm Bình, Điểm du lịch thác Bản Ba, Chiêm Hóa thu hút du khách khám phá loại hình du lịch sinh thái, dã ngoại; các điểm du lịch tâm linh đền, chùa thu hút đông đảo du khách...
Về nông lâm nghiệp: Có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển một số sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy sản. Hình thành một số vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung quy mô lớn, tạo được một số sản phẩm chủ lực có chất lượng, thương hiệu, giá trị kinh tế cao[3].
Những điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên trên là những tiền đề rất quan trọng để tỉnh xây dựng Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và tạo nguồn thu NSNN.
II. Thực trạng thu NSNN giai đoạn 2016 - 2020
1. Kết quả chung
Công tác thu ngân sách trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020 đã có những kết quả tích cực, Thu NSNN trên địa bàn tỉnh 05/05 năm hoàn thành dự toán Bộ Tài chính giao, 04/05 năm hoàn thành dự toán HĐND tỉnh giao, hoàn thành chỉ tiêu thu NSNN theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XVI đề ra, số thu năm sau cao hơn năm trước đã góp phần đảm bảo nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Kết quả cụ thể: Tổng thu NSNN trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 thực hiện 9.921,78 tỷ đồng, tốc độ tăng bình quân 10%, trong đó: tổng thu nội địa thực hiện 9.374,3 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân đạt 10,7%, thu nội địa đã có nhiều tiến bộ rõ rệt, năm sau cao hơn năm trước, quy mô thu nội địa tăng 1,4 lần so với giai đoạn 2011-2015[4].
2. Kết quả thu theo khoản thu, sắc thuế chủ yếu
Về cơ cấu thu nội địa giai đoạn 2016 - 2020 chủ yếu là nguồn thu từ thuế, phí (chiếm 73,1%), sau đó là nguồn thu các khoản từ đất (19,1%) và nhóm các khoản thu khác còn lại (7,8%).
- Nguồn thu từ thuế, phí (bao gồm thu từ khu vực DNNN, thu từ khu vực NQD, thu từ doanh nghiệp có vốn ĐTNN, thuế TNCN, thuế BVMT, lệ phí trước bạ và phí, lệ phí): Thực hiện 6.854,2 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 73,1% trong tổng thu nội địa giai đoạn 2016 – 2020, tốc độ tăng thu bình quân 5,1%.
- Các khoản thu từ đất: Thực hiện giai đoạn 2016 – 2020 là 1.787,5 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,1% trong tổng thu, tốc độ tăng thu bình quân là 31,4%.
- Các khoản thu khác: Thực hiện giai đoạn 2016 – 2020 là 732,6 tỷ đồng, chiếm 7,8% tổng thu nội địa, tốc độ tăng thu bình quân 19,7%, quy mô thu năm 2020 tăng 2,05 lần so với năm 2016, trong đó có: Thu từ xổ số kiến thiết (đưa vào thu cân đối ngân sách từ năm 2017 theo Luật NSNN), thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (bao gồm tiền cấp quyền tài nguyên nước thực hiện từ 2018), thu cổ tức và lợi nhuận được chia cho phần vốn ngân sách địa phương có số nộp từ năm 2018 và các khoản thu Khác ngân sách, thu từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản tại xã.
3. Kết quả công tác quản lý thuế
Về công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế: Các hình thức tổ chức tuyên truyền, được đa dạng hóa, hiện đại hóa dưới nhiều hình thức. Hỗ trợ, tháo gỡ kịp thời các vướng mắc, khó khăn cho người nộp thuế, kịp thời tuyên dương khen thưởng đối với NNT chấp hành tốt pháp luật thuế.
Về công tác quản lý kê khai, kế toán thuế và hoàn thuế GTGT: Công tác quản lý cấp mã số thuế được thực hiện kịp thời. Tổng số mã số thuế đơn vị, hộ cá thể đang quản lý đang hoạt động trên toàn tỉnh là 20.867 mã số thuế[5]. Số lượng tờ khai nộp đúng hạn, khai đúng, đủ tiền thuế phải nộp của người nộp thuế ngày càng tăng[6]. Công tác hoàn thuế đã từng bước được hiện đại hóa, từ năm 2019 100% hồ sơ hoàn thuế GTGT đã được thực hiện bằng phương thức điện tử.
Về công tác thanh tra, kiểm tra: Công tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh, thực hiện kiểm tra hồ sơ tại cơ quan thuế đạt 100%, thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế đạt tối thiểu khoảng 18-19% số lượng doanh nghiệp thuộc diện quản lý thuế. Triển khai áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trong việc lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế. Bố trí nguồn nhân lực để tập trung tối đa cho công tác thanh tra, kiểm tra thuế, trong đó tập trung vào những lĩnh vực trọng điểm, dự báo có rủi ro cao. Kết quả số tiền thuế truy thu, tiền phạt, tiền chậm nộp thu vào NNSN bình quân từ năm 2016 đến năm 2020 là 13,8 tỷ đồng/năm[7], trong giai đoạn đã thanh tra chuyển giá đối với 04 doanh nghiệp (trong đó có 02 doanh nghiệp có vốn ĐTNN) qua thanh tra đã kiến nghị tăng thu cho NSNN trên 3,6 tỷ đồng.
Về công tác Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế: Cơ quan thuế đã triển khai thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý nợ thuế, đôn đốc thu hồi kịp thời số nợ đọng thuế vào ngân sách và hạn chế thấp nhất số nợ mới phát sinh. Hằng năm, cơ quan thuế và các huyện thành phố đã thành lập Tổ chỉ đạo thu nợ và cưỡng chế nợ thuế để tăng cường và nâng cao hiệu quả công tác chống thất thu ngân sách và xử lý nợ đọng thuế theo đúng quy định của pháp luật. Chỉ tiêu nợ thuế trên tổng thu NSNN của tỉnh hằng năm đảm bảo dưới 5% trên tổng thu NSNN. Trong năm 2020, triển khai hiệu quả công tác khoanh nợ, xóa nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội, góp phần giảm số nợ thuế tại thời điểm 31/12/2020 so với cùng kỳ[8].
Kết quả công tác hiện đại hóa, cải cách thủ tục hành chính thuế: Triển khai có hiệu quả chương trình cải cách hành chính thuế, hiện đại hóa công tác quản lý thuế tạo thuận lợi cho NNT: trong giai đoạn này đã triển khai hệ thống dịch vụ thuế điện tử (ETAX) trên Cổng thông tin điện tử Tổng cục Thuế, tổng số Thủ tục hành chính thuế cung cấp trực tuyến đạt mức độ 3, 4 là 194 trong tổng số 304 thủ tục thuế, 100% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thực hiện khai thuế điện tử, trên 95% doanh nghiệp nộp thuế điện tử. Hoàn thiện sắp xếp tổ chức bộ máy Cục Thuế và Chi cục Thuế, đội thuế theo đúng chiến lược cải cách hệ thống thuế; tinh giản tổ chức bộ máy gọn nhẹ, nâng cao hiệu quả quản lý thuế[9].
4. Kết quả thu NSNN so với các tỉnh trong khu vực
Trong 11 tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc, tổng thu nội địa của tỉnh đã tăng từ vị trí 07/11 tỉnh vào năm 2016 lên vị trí thứ 6/11 tỉnh vào năm 2020.
Bảng 1.1 KẾT QUẢ THU NỘI ĐỊA GIAI ĐOẠN 2016 – 2020
CỦA 11 TỈNH MIỀN NÚI PHÍA BẮC
III. TỒN TẠI HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Quy mô thu ngân sách và kết quả một số khoản thu còn thấp
1.1. Quy mô thu ngân sách
Thu ngân sách hằng năm và giai đoạn về cơ bản đều vượt mục tiêu đề ra nhưng quy mô còn nhỏ, cơ cấu thu ngân sách tuy đã có nhiều cải thiện nhưng tỷ trọng thu trên địa bàn đáp ứng nhiệm vụ chi còn thấp (Chi tiết kết quả thu NSNN và tỷ lệ huy động thu nội địa/GRDP theo Biểu số 1.1 kèm Đề án).
1.2. Các khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh
a) Thu từ khu vực DNNN: Có xu hướng giảm dần, tăng trưởng âm -0,6% trong giai đoạn 2016 - 2020 (kết quả thu năm 2020 thấp hơn năm 2016)[10]. Số thu của khu vực này phụ thuộc chủ yếu vào số nộp của Công ty Thủy điện Tuyên Quang[11]. nhiều doanh nghiệp, chi nhánh hạch toán phụ thuộc chỉ kê khai nộp thuế GTGT mà không phát sinh nộp thuế TNDN cho ngân sách tỉnh (các đơn vị kinh doanh dịch vụ viễn thông, ngân hàng,...). Nhiều DNNN địa phương được cổ phần hóa, chuyển đổi loại hình làm giảm số thu của khu vực này. Ngoài ra số nộp NSNN của các đơn vị HCSN còn rất thấp[12].
b) Thu từ khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN: Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu, đóng góp của khu vực doanh nghiệp có vốn ĐTNN có xu hướng giảm. Tính đến thời điểm 31/12/2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đã cấp phép cho 17 dự án có vốn ĐTNN, đến năm 2020 có 09 doanh nghiệp và chi nhánh doanh nghiệp có vốn ĐTNN có số nộp thuế vào NSNN, tổng số tiền đã nộp NSNN còn thấp (4,9 tỷ đồng); nhiều dự án vẫn đang trong giai đoạn đầu tư, chưa có đóng góp đáng kể cho NSNN; các dự án gia công xuất khẩu (may mặc, giầy dép,..) không phát sinh thuế GTGT, thuế TNDN được hưởng ưu đãi miễn giảm hoặc chưa phát sinh thu nhập tính thuế (do lỗ lũy kế).
c) Thu từ khu vực ngoài quốc doanh: Thu từ khu vực này ngày càng đóng vị trí quan trọng trong nền kinh tế và đóng góp số thu cho NSNN ngày càng tăng, chiếm 26,6% tổng thu nội địa giai đoạn 2016 - 2020, tuy nhiên tốc độ tăng thu còn chậm (bình quân giai đoạn chỉ đạt 8,9%), tính ổn định không cao[13], chưa có nhiều doanh nghiệp nộp NSNN trên 10 tỷ đồng/năm[14], phần lớn các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, nông lâm sản đóng góp rất thấp cho NSNN[15]:
Bảng 1.1. Tốc độ tăng thu từ khu vực NQD giai đoạn 2016 – 2020
Tốc độ tăng thu năm thực hiện so với năm trước | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Bình quân |
121,6% | 120,3% | 108,2% | 99,5% | 108,7% | 108,9% |
1.3. Nguồn thu từ tài nguyên, khoáng sản, đất đai
Đất đai và tài nguyên khoáng sản là những nguồn thu có giới hạn và không tái tạo, trong giai đoạn 2016 – 2020 nguồn thu từ đất, khoáng sản đóng góp đáng kể trong thu NSNN của tỉnh. Tuy nhiên, hiệu quả thu ngân sách từ việc khai thác những nguồn tài nguyên này còn hạn chế, cụ thể:
a) Thu tiền thuê đất, thuê mặt nước: Đây là khoản thu có xu hướng tăng trưởng nhanh, tốc độ tăng thu bình quân giai đoạn 2016 – 2020 là 62,6%[16] nhưng chưa bền vững. Số thu từ các khoản ghi thu và thu tiền thuê đất một lần phải được phản ánh đầy đủ theo đúng quy định của luật NSNN nhưng những khoản thu này không phải là các khoản thu thường xuyên và ổn định.
Số lập bộ thuê đất hàng năm đến 31/12/2020 đối với 199 tổ chức, 16 cá nhân là trên 57 tỷ đồng/năm, tuy nhiên còn một số tổ chức sử dụng đất vào mục đích kinh doanh, thương mại chưa hoàn thành các thủ tục thuê đất theo quy định; nhiều tổ chức, cá nhân chưa chấp hành nộp tiền thuê đất ảnh hưởng đến số thu NSNN hàng năm.
b) Thu từ tiền sử dụng đất:
Trong giai đoạn 2016 – 2020 có tốc độ tăng thu cao và chiếm tỷ trọng tăng dần trong cơ cấu thu nội địa (năm 2020 chiếm 17,1%) nhưng đáp ứng trung bình khoảng 5,9% tổng chi đầu tư phát triển và so với một số tỉnh lân cận trong khu vực thì khoản thu tiền sử dụng đất còn thấp[17].
Việc quy hoạch đấu giá thu tiền sử dụng đất tại một số huyện, thành phố thiếu quy hoạch đồng bộ về hạ tầng đô thị, giao thông, điện nước, công trình phụ trợ,…do đó kết quả chưa tương xứng với những tiềm năng về nguồn thu từ đất. Tại một số huyện, thành phố mặc dù đã đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân nhưng vẫn còn nhiều trường hợp không làm thủ tục cấp giấy chứng nhận hoặc đã làm nhưng không tới nhận giấy chứng nhận gây ảnh hưởng đến thu NSNN.
c) Nguồn thu từ thuế tài nguyên, phí BVMT, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản:
Trong giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang chưa thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại Điều 78, Luật Khoáng sản số 60/2010/QH12. UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 514/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, trong đó quy hoạch 34 khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản, tuy nhiên đến hết năm 2020 chưa thực hiện đấu giá đối với 34 khu vực trên[18].
Hiện nay còn một số doanh nghiệp, tổ chức khai thác tài nguyên, khoáng sản cao hơn công suất và không thực hiện kê khai nộp thuế tài nguyên, phí BVMT đầy đủ gây thất thu cho NSNN và lãng phí nguồn tài nguyên.
Bên cạnh đó, việc chấp hành nộp tiền cấp quyền khai thác khoáng sản của một số doanh nghiệp còn chưa kịp thời - tổng số nợ tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, khoáng sản đến 31/12/2020 là 13,1 tỷ đồng làm ảnh hưởng đến số thu NSNN.
2. Công tác quản lý và phối hợp thu NSNN
2.1. Cơ chế và chính sách trong thu NSNN
Chưa triệt để thực hiện đấu giá theo quy định tại Điều 118 Luật đất đai 2013: Trong giai đoạn 2016 đến năm 2020, UBND tỉnh ban hành 368 quyết định cho thuê đất đối với các tổ chức được giao đất, tuy nhiên mới có 01 dự án thực hiện đấu giá quyền thuê đất (Dự án xây dựng khu phát triển nhà ở đô thị Tuyên Quang tại phường Tân Hà) và 02 dự án được giao đất thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án (dự án khu thương mại dịch vụ lô số 1, lô số 2, phường Hưng Thành).
Chính sách miễn toàn bộ tiền thuê đất cho toàn bộ diện tích đất thực hiện dự án và cho cả thời gian thuê đất theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh là cao hơn so với một số địa phương lân cận[19], số tiền miễn giảm thu NSNN cho 06 dự án trong giai đoạn là 247,3 tỷ đồng[20].
Tình trạng giao dịch mua, bán bất động sản trên thị trường kê khai giá tính thuế thấp hơn giá thực tế nhằm giảm số thuế TNCN và Lệ phí trước bạ nộp vào NSNN còn diễn ra phổ biến trên địa bàn tỉnh, trong đó chưa có đầy đủ cơ chế, quy định để ấn định giá giao dịch bất động sản.
2.2. Công tác quản lý thuế của cơ quan thuế
Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thực hiện các chấp hành nghĩa vụ nộp ngân sách đã được chú trọng nhưng còn chưa phong phú, đa dạng, hiệu quả chưa cao.
Công tác kiểm tra tờ khai tại trụ sở cơ quan thuế đã được thực hiện thường xuyên, đảm bảo kiểm tra 100% hồ sơ khai thuế nhưng chất lượng chưa cao.
Tỷ lệ nợ thuế có khả năng thu trên tổng thu NSNN đảm bảo chỉ tiêu do Tổng cục Thuế yêu cầu (dưới 5%), tuy nhiên tổng số nợ thuế có xu hướng tăng, chủ yếu do tăng khoản tiền chậm nộp và nhiều khoản nợ khó thu chưa được xóa[21].
Công tác chống thất thu đã góp phần tăng thu cho NSNN nhưng hiệu quả chưa cao như: Trong lĩnh vực kinh doanh nông lâm sản vẫn còn hiện tượng cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản gửi thông báo ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động, sản xuất kinh doanh. Một số cá nhân có hoạt động thu mua gom các mặt hàng nông, lâm sản mang ra tỉnh ngoài tiêu thụ nhưng không thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế.
2.3. Công tác phối hợp thu NSNN
Trong việc quản lý các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu: Từ năm 2019 đã xuất hiện những tồn tại về công tác phối hợp giữa các Sở, ngành liên quan và UBND huyện, thành phố trong công tác kiểm tra, chống thất thu đối với sản lượng xăng dầu mua bán thực tế và kê khai; có một số doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh không mua xăng dầu qua doanh nghiệp đầu mối trong tỉnh và mua qua nhiều đầu mối ngoại tỉnh đã làm giảm thu NSNN[22] (giảm thu thuế BVMT trên 73 tỷ đồng).
Trong việc ghi thu tiền bồi thường GPMB: Việc rà soát các dự án có phát sinh tiền đền bù GPMB được trừ vào tiền thuê đất phải nộp của một số UBND huyện, thành phố còn chậm ảnh hưởng đến thực hiện dự toán ghi thu, ghi chi năm 2020 (thực hiện 108,3 tỷ đồng/dự toán 156 tỷ đồng).
Trong công tác phối hợp quản lý thuế có thời điểm còn chưa chủ động, đồng bộ, kịp thời: chưa có cơ chế trao đổi thông tin cơ sở dữ liệu liên thông giữa cơ quan Thuế, cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư, cơ quan Tài nguyên môi trường, Công an kinh tế, Ban quản lý các khu công nghiệp, các Ban quản lý dự án,... trong việc quản lý các dự án đầu tư mới, các doanh nghiệp xây dựng cơ bản vãng lai, trong giải quyết thủ tục hành chính đăng ký thuế, xác định nghĩa vụ tài chính (đất đai, tài nguyên, khoáng sản) để thu kịp thời vào NSNN.
3. Nguyên nhân tồn tại hạn chế
3.1. Nguyên nhân khách quan
a) Về đặc điểm tự nhiên: Vị trí địa lý của tỉnh không thuận lợi, không có cảng biển, không có cửa khẩu, chưa có đường hàng không, đường sắt, đường cao tốc, rất khó khăn trong việc thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.
b) Về cơ chế chính sách: Với đặc thù là tỉnh miền núi, giá trị sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Do đó, các chính sách về pháp luật đầu tư, thuế TNDN có nhiều ưu đãi miễn, giảm thuế[23]; các sản phẩm từ nông nghiệp, lâm nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là những nguyên nhân khách quan tác động đến thu NSNN của tỉnh. Ngoài ra, trong giai đoạn 2016 – 2020 có một số chính sách đã tác động làm giảm thu NSNN, cụ thể:
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế do Trung ương ban hành như: Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016, Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ, Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 2/6/2020 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14,…
- Một số văn bản quy phạm pháp luật về thuế do HĐND, UBND tỉnh ban hành như: Chính sách miễn giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở xã hội hóa theo Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh, Quyết định số 62/QĐ-UBND ngày 11/3/2020 của UBND tỉnh,…
c) Ảnh hưởng của tình hình dịch bệnh Covid-19: Trong năm 2020 đã tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, CNKD qua đó ảnh hưởng giảm thu NSNN (giảm thuế GTGT từ sản xuất kinh doanh, thuế tài nguyên, phí BVMT, thuế BVMT, thuế TNCN, thu từ hoạt động xổ số kiến thiết,…). Các chính sách miễn, giảm thuế của Quốc hội, Chính phủ nhằm hỗ trợ người dân phục hồi sản xuất kinh doanh cũng đã tác động giảm thu NSNN năm 2020.
3.2. Nguyên nhân chủ quan
a) Về năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp của tỉnh:
- Quy mô các doanh nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ, năng lực cạnh tranh thấp, số nộp NSNN chưa cao. Tổng hợp số liệu nộp thuế năm 2020 trên ứng dụng TMS, trong số 1.653 doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện thuộc khu vực ngoài quốc doanh kê khai nộp thuế thì có đến 668 đơn vị chỉ phát sinh nộp lệ phí môn bài mà không có số nộp thuế GTGT, TNDN hoặc thuế tài nguyên.
- Theo sách trắng doanh nghiệp năm 2020[24], căn cứ vào kết quả sản xuất kinh doanh năm 2018, 2019, xếp hạng doanh nghiệp của tỉnh theo các tiêu chí như sau:
+ Số doanh nghiệp đang hoạt động: Xếp hạng 58/63 tỉnh
+ Số doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh: Xếp hạng 58/63 tỉnh
+ Doanh thu thuần của các doanh nghiệp: Xếp hạng 58/63 tỉnh
+ Mật độ doanh nghiệp/1000 dân trong độ tuổi lao động xếp hạng 61/63 tỉnh thành.
- Bình quân số nộp NSNN từ 03 khu vực sản xuất kinh doanh/doanh nghiệp đang hoạt động SXKD còn chưa cao (đến 31/12/202 số nộp bình quân 486 triệu đồng/doanh nghiệp/năm)[25]. Mặc dù số thu từ khu vực SXKD tăng qua từng năm nhưng không tương xứng với tốc độ tăng của doanh nghiệp, cho thấy “sức khỏe” - hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn thấp.
b) Thu hút đầu tư chưa đáp ứng yêu cầu
Trong giai đoạn 2016 - 2020 đã thu hút được 206 dự án đầu tư nhưng tổng số vốn thực hiện trong giai đoạn chỉ đạt 9.987 tỷ đồng/32.204 tỷ đồng vốn đăng ký, đạt 31%. Phần lớn các dự án triển khai chậm tiến độ, số lượng các dự án đi vào hoạt động còn thấp hơn nhiều so với đăng ký. Thời gian triển khai các dự án từ khi được cấp phép đầu tư, hoàn thành dự án, sản xuất ổn định, sau thời gian hưởng ưu đãi miễn giảm có đóng góp cho NSNN kéo dài[26], do đó thu NSNN từ các dự án đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020 chưa cao.
c) Về ý thức chấp hành phát luật của NNT: Ý thức chấp hành pháp luật thuế của một số ít NNT chưa tốt, có trường hợp còn chây ỳ, trốn tránh nghĩa vụ với NSNN… làm tăng số nợ thuế, giảm số thu NSNN.
d) Công tác quản lý của cơ quan nhà nước
Các ứng dụng công nghệ thông tin tuy đã đáp ứng được yêu cầu quản lý và hỗ trợ cho cán bộ thuế trong việc phân tích hồ sơ kê khai thuế của các doanh nghiệp nhưng một số báo cáo, thống kê thuế chưa hoàn chỉnh, chưa tích hợp với các số liệu quản lý khác của các ngành nên còn hạn chế trong việc đánh giá rủi ro.
Năng lực, kỹ năng quản lý thuế của một số cán bộ công chức ngành thuế còn hạn chế, chưa giành nhiều thời gian nghiên cứu sâu chế độ, chính sách liên quan đến lĩnh vực, nhiệm vụ được giao; số lượng công chức thuế so với biên chế hành chính được giao còn thiếu.
III. Đánh giá công tác điều hành và thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách giai đoạn 2016-2020
1. Kết quả chung.
1.1. Về triển khai, xây dựng các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính - NSNN.
Thực hiện Luật Ngân sách nhà nước, trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh Tuyên Quang tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ và có hiệu quả các Nghị quyết, Chỉ thị, Nghị định của Chính phủ; Thông tư của các bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực tài chính - NSNN. Thực hiện tốt công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách trong lĩnh vực tài chính - NSNN theo phân cấp, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kỷ cương, kỷ luật tài chính, trong đó luôn gắn với yêu cầu về cơ cấu lại ngân sách, đổi mới khu vực sự nghiệp, tinh gọn bộ máy hành chính hiệu lực, hiệu quả; tăng cường công khai, minh bạch tài chính và hướng tới phát triển bền vững.
Ngay từ đầu giai đoạn, sau khi có các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, tỉnh đã kịp thời ban hành các cơ chế thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách để tổ chức thực hiện trong giai đoạn[27]. Quá trình xây dựng các cơ chế tài chính trên địa bàn tỉnh đã đảm bảo đúng theo phân cấp, phù hợp với điều kiện của địa phương, động viên hợp lý nguồn thu vào NSNN, phân phối và sử dụng tiết kiệm, chặt chẽ và hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, cụ thể như:
- Hệ thống định mức phân bổ chi thường xuyên NSĐP là căn cứ quan trọng, chủ yếu để xây dựng dự toán chi thường xuyên giai đoạn 2017-2020, là căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp dưới, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của Luật NSNN năm 2015.
- Phân bổ ngân sách theo Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 về cơ bản đảm bảo phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương; thực hiện được các chế độ, chính sách Nhà nước đã ban hành, đáp ứng cơ bản nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các chương trình, dự án trọng điểm, có tính chất quan trọng của tỉnh; đồng thời tạo điều kiện cho các cơ quan, đơn vị khối tỉnh cũng như UBND các huyện, thành phố chủ động xây dựng và quyết định ngân sách của mình, khuyến khích các cơ quan, đơn vị tăng cường công tác quản lý tài chính ngân sách, phấn đấu tăng thu, tiết kiệm chi, sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách được giao, góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh trong giai đoạn 2017-2020.
- Với quy định phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi đã tạo điều kiện cho các huyện, thành phố chủ động, khai thác tiềm năng trong việc huy động nguồn thu ngân sách phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo ra cơ chế khuyến khích các cấp chính quyền địa phương quan tâm, chăm lo đầu tư phát triển tạo môi trường cho sản xuất kinh doanh để tạo thêm nguồn thu cho ngân sách; Các quy định về định mức phân bổ chi ngân sách; quy định định mức chi tiêu đã được thực hiện hiệu quả, các cấp, các ngành quản lý chi tiêu ngân sách chặt chẽ, thực hành tiết kiệm; áp dụng các giải pháp phù hợp để đảm bảo cân đối ngân sách.
Tổ chức xây dựng và triển khai kịp thời Chương trình hành động số 13-CTr/TU ngày 16/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn bền vững, với mục tiêu trong giai đoạn 2016-2020, cơ cấu lại ngân sách địa phương và quản lý nợ công theo hướng đảm bảo tài chính ngân sách của tỉnh an toàn, bền vững, cơ cấu hợp lý các nguồn thu trên cơ sở phát triển kinh tế của tỉnh.
Việc hoàn thiện các văn bản hướng dẫn công tác xây dựng dự toán hằng năm, kế hoạch tài chính 03 năm và công tác quyết toán ngân sách hằng năm được thực hiện kịp thời, đảm bảo nội dung, chất lượng.
1.2. Tổ chức điều hành NSNN.
UBND tỉnh đã chỉ đạo điều hành quyết liệt nhiệm vụ tài chính – NSNN đảm bảo hằng năm hoàn thành các chỉ tiêu dự toán được Bộ Tài chính, HĐND tỉnh giao. Trong thực hiện dự toán NSNN hằng năm, đã khẩn trương xây dựng kế hoạch, hướng dẫn và triển khai quyết liệt ngay từ ngày đầu, tháng đầu hằng năm về công tác điều hành thực hiện dự toán thu NSNN chi NSĐP đảm bảo tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính. Trong đó yêu cầu chặt chẽ về thời gian phân bổ, nội dung phân bổ và tổ chức thực hiện dự toán, đảm bảo phù hợp với thực tế, triệt để tiết kiệm và phát huy hiệu quả sử dụng kinh phí ngân sách.
Trong quá trình thực hiện, trên cơ sở việc điều chỉnh cơ chế chính sách của Trung ương, tỉnh đã kịp thời có văn bản hướng dẫn UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách, với những giải pháp đồng bộ, tích cực, vừa chủ động nguồn lực khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, dịch bệnh, ổn định đời sống nhân dân, vừa đảm bảo cân đối ngân sách các cấp.
Tổ chức tốt việc thực hiện rà soát, quản lý, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, bảo đảm đúng dự toán được giao và Luật Ngân sách nhà nước. Chi NSĐP hằng năm đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, xây dựng phương án điều hành ngân sách theo đúng quy định của Luật NSNN và các hướng dẫn của Trung ương, cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 được đảm bảo.
Đặc biệt, chi NSNN được điều hành theo hướng chặt chẽ, cắt giảm các khoản chi đã bố trí dự toán nhưng chưa triển khai hoặc phân bổ sai mục tiêu, đối tượng; rà soát, sắp xếp lại các khoản chi thường xuyên, thực hiện tiết kiệm chi thường xuyên; hạn chế bổ sung ngoài dự toán; cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện các nhiệm vụ chi chưa thực sự cấp thiết, các khoản chi mua sắm trang thiết bị, xe ô tô; hạn chế tối đa tổ chức hội nghị, hội thảo,... và quản lý chặt chẽ nguồn dự phòng ngân sách, ưu tiên tập trung cho các nhiệm vụ khắc phục hậu quả thiên tai, bão lũ, các nhiệm vụ cấp bách của quốc phòng, an ninh,...
Công tác thanh tra tài chính - ngân sách được đẩy mạnh, qua đó phát hiện, chấn chỉnh, xử lý kịp thời các sai phạm. Cơ quan tài chính và Kho bạc Nhà nước các cấp thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đảm bảo đúng mục đích, đối tượng và hiệu quả.
Cùng với đó việc quản lý, điều hành đối với các mặt hàng thiết yếu và giá dịch vụ công (giáo dục, y tế) theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước đã kịp thời, chủ động và phù hợp với mục tiêu của giai đoạn. Công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về giá được tăng cường, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ do nhà nước định giá và việc mua sắm từ NSNN theo thẩm quyền.
1.3. Cơ cấu chi ngân sách địa phương.
Chủ trương, chính sách về cơ cấu chi NSNN của Trung ương có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực, toàn diện về quy mô chi NSNN, cơ cấu chi và tỷ trọng chi NSNN. Nhờ đó công tác quản lý chi và cơ cấu chi NSĐP đã có những chuyển biến căn bản, hỗ trợ tích cực trong việc thực hiện các chủ trương phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Giai đoạn 2016-2020 triển khai các kế hoạch tài chính 5 năm, kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm và các kế hoạch tài chính - ngân sách 3 năm nhằm từng bước kiểm soát nhu cầu chi trong phạm vi khả năng nguồn lực của tỉnh, thực hiện việc phân bổ ngân sách gắn với các ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ quan trọng.
Chi NSNN ngày càng được kiểm soát chặt chẽ theo đúng dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, quy mô chi ngân sách nhà nước được quản lý, điều hành trong phạm vi nguồn lực của địa phương và các mục tiêu theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2015-2020, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần nâng cao kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách. Cơ cấu chi đã có sự chuyển biến tích cực, tương quan giữa các bộ phận cấu thành chi NSĐP theo hướng tăng hợp lý chi đầu tư phát triển, giảm tỷ trọng chi thường xuyên, nhưng vẫn đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhiệm vụ chi về quốc phòng, an ninh, giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, đảm bảo an sinh xã hội và xử lý các nhiệm vụ quan trọng phát sinh; đảm bảo kinh phí thực hiện những nhiệm vụ chính trị; bảo đảm nguồn thực hiện cải cách tiền lương tăng trung bình 7%/năm, thực hiện các chính sách an sinh xã hội và các chính sách phát triển kinh tế xã hội do tỉnh ban hành thực hiện trên địa bàn tỉnh…
Kết quả tổng chi NSĐP cả giai đoạn là 39.381,7 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư phát triển 14.036,8 tỷ đồng chiếm 35,6% tổng chi NSĐP, chi thường xuyên 25.316,7 tỷ đồng chiếm 64,3% tổng chi NSĐP, trong đó tỷ trọng chi đầu tư phát triển tăng từ 26,49% năm 2016 lên 47% năm 2020.
Chi đầu tư phát triển chiếm tỷ trọng ngày càng tăng do các cấp, các ngành, địa phương trong tỉnh đã chủ động, quyết liệt thực hiện hiệu quả yêu cầu cơ cấu lại ngân sách nhà nước đã đề ra, đồng thời thực hiện đa dạng hóa các hoạt động xúc tiến đầu tư góp phần quan trọng cải thiện môi trường đầu tư, tạo thuận lợi huy động các nguồn vốn của các thành phần, tổ chức kinh tế để phát triển kinh tế - xã hội. Chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước kết hợp với các nguồn lực xã hội hóa khác đã thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, nhiều công trình xây dựng cơ bản được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng phát huy hiệu quả, mang lại diện mạo mới cho nhiều huyện, thành phố trong tỉnh. Hiệu quả đầu tư và công tác quản lý đầu tư công được nâng lên; môi trường đầu tư được cải thiện đáng kể[28];
Đối với chi thường xuyên, giai đoạn 2016-2020 đã tiết kiệm, cắt giảm các nhiệm vụ chi không cần thiết để từng bước giảm chi thường xuyên trong tổng chi NSĐP. Tỷ trọng chi thường xuyên trên tổng chi NSĐP giảm dần từ 73,1% năm 2016 xuống 53% năm 2020. Bên cạnh đó tỷ lệ chi Giáo dục đào tạo và dậy nghề giai đoạn 2016-2020 chiếm tỷ lệ cao trong tổng chi thường xuyên, bình quân 42,4%, tăng tuyệt đối nhưng ổn định tỷ lệ trong cả giai đoạn. Ngoài việc đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên, ngân sách tỉnh cân đối kinh phí thực hiện hỗ trợ một số chính sách do tỉnh ban hành như: Kinh phí đạt xã nông thôn mới 146,62 tỷ đồng[29]; hỗ trợ các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn 73,29 tỷ đồng; Ngoài ra đã tích cực cân đối chi thường xuyên để thực hiện các hoạt động đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh[30]
Những năm gần đây, dự toán chi thường xuyên giao cho các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh và UBND các huyện, thành phố được xây dựng trên cơ sở yêu cầu sắp xếp lại tổ chức bộ máy, giảm biên chế, đẩy mạnh tự chủ đơn vị sự nghiệp. Bên cạnh đó, với cơ chế trao cho địa phương quyền phân cấp trên địa bàn, phân bổ chi ngân sách, triển khai các nhiệm vụ chi ngân sách đã từng bước nâng cao hiệu quả chi ngân sách.
1.4. Quản lý chi đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020:
Công tác lập và phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư từ NSNN tỉnh trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực, phù hợp quy hoạch phát triển KT-XH, đúng cơ cấu và quy định của nhà nước; tổ chức phân cấp mạnh trong quản lý ngân sách và đầu tư; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn, đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn NSNN có hiệu quả, tránh lãng phí, thất thoát; từng bước giảm dần nợ khối lượng XDCB trên địa bàn; quy trình phân bổ kế hoạch được triển khai kịp thời, chặt chẽ, công khai, minh bạch, công bằng, đảm bảo đúng quy định.
Triển khai thực hiện tốt Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 30/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường xử lý nợ đọng trong XDCB tại các địa phương. Thực hiện rà soát tất cả các công trình, tập trung nguồn lực thanh toán nợ XDCB, bố trí vốn cho các công trình chuyển tiếp và chỉ khởi công đầu tư mới các dự án thực sự cấp thiết.
Bố trí chi trả nợ vay hằng năm theo khoản 6 Điều 7 Luật NSNN năm 2015 từ nguồn vốn đầu tư phân cấp cho tỉnh đảm bảo đúng quy định.
Trong giai đoạn 2016-2020, UBND tỉnh đẩy mạnh công tác quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình. Giao Sở Tài chính theo dõi, rà soát và đôn đốc các chủ đầu tư, nhà thầu chậm quyết toán, qua đó giảm đáng kể các dự án chậm quyết toán.
Công tác kiểm soát chi đầu tư XDCB đúng, chi kịp thời đã giúp cho các chủ đầu tư có điều kiện về vốn để đẩy nhanh tiến độ triển khai đưa dự án, sớm đưa vào khai thác, sử dụng góp phần tăng trưởng kinh tế và an sinh xã hội, ngoài ra còn loại bỏ được những chi phí bất hợp lý trong trong quá trình đầu tư XDCB, tiết kiệm chi cho NSNN, hạn chế thất thoát lãng phí.
1.5. Đẩy mạnh cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công.
Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị SNCL (sự nghiệp công lập) được đẩy mạnh, góp phần nâng cao hiệu quả chi tiêu công và chất lượng cung cấp dịch vụ công, góp phần thúc đẩy việc sắp xếp, tinh giản biên chế. Từng bước chuyển đổi từ cơ chế phí sang giá dịch vụ; tính chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp trong giá dịch vụ theo khả năng của NSNN và thu nhập của người dân, tạo sự minh bạch, góp phần giảm hỗ trợ từ NSNN. Bên cạnh đó, chính sách ưu đãi, khuyến khích thực hiện xã hội hóa đã góp phần mở rộng mạng lưới các cơ sở cung ứng dịch vụ sự nghiệp công ngoài công lập, tăng quy mô, số lượng, đa dạng hóa các loại hình và nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ trên địa bàn tỉnh.
Thực hiện mục tiêu của Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị SNCL các đơn vị SNCL thực hiện tự chủ theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ và theo các Quyết định của UBND tỉnh về việc giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị. Đến năm 2020 tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện giao quyền tự chủ về tài chính 130/588 đơn vị sự nghiệp công lập[31]
Thực tiễn thời gian qua cho thấy, việc triển khai giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập đã mang lại một số kết quả tích cực, các đơn vị sự nghiệp công lập đã chủ động sử dụng nguồn kinh phí NSNN giao để thực hiện nhiệm vụ có hiệu quả; góp phần đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, đạt được những kết quả bước đầu quan trọng. Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tài sản, nguồn nhân lực để phát triển và nâng cao số lượng, chất lượng hoạt động cung cấp dịch vụ sự nghiệp công. Các đơn vị sự nghiệp đã tự chủ chủ động sắp xếp tổ chức bộ máy biên chế, chủ động trong việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp hợp lý tiết kiệm từ đó đã tạo lập được các quỹ dự phòng ổn định thu nhập, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đảm bảo phân phối tăng thu nhập ổn định hàng tháng cho cán bộ viên chức, hỗ trợ cho cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao đời sống vật chất tinh thần đồng thời chủ động đầu tư tăng cường mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất để phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm 10% chi hoạt động thường xuyên ngân sách nhà nước giao đã góp phần bảo đảm bù đắp một phần nhu cầu tiền lương tăng thêm theo quy định của Chính phủ.
Cùng với đó, đã thực hiện sắp xếp, chuyển đổi, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại 11 doanh nghiệp có đủ điều kiện[32]
1.6. Quản lý, sử dụng tài sản công.
Trong giai đoạn 2016-2020 tỉnh đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật đáp ứng các yêu cầu trong công tác quản lý, sử dụng tài sản công theo hướng quản lý chặt chẽ và ngày càng công khai, minh bạch, hiệu quả, tạo lập hành lang pháp lý đầy đủ để quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác hiệu quả các nguồn lực tài chính từ tài sản công, đất đai [33].
Tổ chức sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý và kiểm tra hiện trạng nhà đất, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà đất của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh[34]; Thực hiện nghiêm việc hạn chế bố trí kinh phí mua sắm xe ô tô công và phương tiện, thiết bị đắt tiền khi chưa thực sự cần thiết. Thực hiện điều chuyển xe ô tô giữa các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh phù hợp nhu cầu sử dụng và trong tiêu chuẩn, định mức; Thực hiện cập nhật chuẩn hóa số liệu vào phần mềm tổng hợp số liệu, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;Tiếp tục xây dựng, nâng cấp hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, tăng cường ứng dụng CNTT trong quản lý tài sản công. Qua đó, góp phần cung cấp đẩy đủ, kịp thời các thông tin phục vụ công tác hoạch định chính sách và tổ chức quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản công; Việc thực hiện mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích, góp phần tiết kiệm chi NSNN và tăng cường công khai, minh bạch trong mua sắm tài sản công.
Nhìn chung các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công trên địa bàn tỉnh đã nghiêm túc tuân thủ các quy định của pháp luật. Tài sản công tại các đơn vị được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo đúng quy định của pháp luật; việc đầu tư, trang bị và sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả. Thường xuyên rà soát các cơ sở nhà đất, và các tài sản khác không còn nhu cầu sử dụng để lập phương án xử lý (thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý,…) nhằm sử dụng hiệu quả, tránh thất thoát lãng phí và tăng nguồn thu cho ngân sách.
2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
2.1. Về cơ cấu chi NSĐP
Tỷ lệ chi đầu tư phát triển bình quân giai đoạn 2015-2020 đạt 35,64% tổng chi NSĐP, tuy nhiên tốc độ tăng giữa các năm không đồng đều (năm 2016 là 26,49%, năm 2017 là 30,23%, năm 2018 là 29,20%, năm 2019 là 37,3% và năm 2020 là 47,0%). Nguồn tăng thêm chủ yếu là nguồn NSTW bổ sung có mục tiêu.
Tỷ trọng chi thường xuyên giảm, nhưng còn chậm. Xét theo tính chất, thì chi lương, các khoản có tính chất lương và chi thực hiện chính sách an sinh xã hội chiếm trên 85% tổng chi thường xuyên và xét theo lĩnh vực thì chi các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, giáo dục, y tế, môi trường, sự nghiệp kinh tế chiếm tỷ lệ là chủ yếu, nên khả năng tiếp tục cơ cấu lại rất hạn chế và phụ vào việc triển khai Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW. Trong khi thực tế, việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công chưa đạt mục tiêu kế hoạch và việc triển khai phát sinh các nhu cầu tăng biên chế, tăng chi chưa được lường trước đặc biệt là sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dậy nghề. Bên cạnh đó trong giai đoạn tới áp lực chi ngân sách là rất lớn, do chi thường xuyên gắn với việc triển khai cải cách tiền lương, bảo hiểm xã hội theo các Nghị quyết số 27-NQ/TW, Nghị quyết số 28-NQ/TW của Hội nghị Trung ương 7 (Khóa XII),…
Hiệu quả sử dụng NSNN chưa cao, việc điều chỉnh nguồn kinh phí trong năm còn nhiều; chi chuyển nguồn hằng năm tăng cao[35], kết dư ngân sách lớn. Còn tình trạng tham mưu xây dựng một số chương trình, đề án, chế độ nhưng chưa cân đối được nguồn lực để tổ chức thực hiện đảm bảo kế hoạch, lộ trình đã đề ra[36]; một số chính sách ban hành nhưng đối tượng thụ hưởng còn ít[37]. Công khai, minh bạch về tài chính - NSNN chưa đảm bảo kịp thời, đầy đủ.
Ngoài việc thực hiện theo quy định của Trung ương, tỉnh chưa ban hành cơ chế cụ thể trong việc tiết kiệm chi tăng thêm ngân sách địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách. Trung ương ban hành nhiều chính sách nhưng phân cấp cho địa phương tự cân đối và tổ chức thực hiện[38].
2.2. Về đổi mới đơn vị sự nghiệp
Việc thực hiện và giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn gặp khó khăn do chưa có căn cứ để xác định, phân loại và giao quyền tự chủ tài chính đối với các đơn vị SNCL theo mức độ tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ; Nhiều văn bản pháp luật về đơn vị sự nghiệp công lập chậm được ban hành hoặc chưa kịp thời sửa đổi, bổ sung.
Công tác đổi mới hệ thống tổ chức các đơn vị SNCL còn chậm, hệ thống tổ chức các đơn vị sự nghiệp còn cồng kềnh, chất lượng, hiệu quả dịch vụ thấp; ngân sách tỉnh hỗ trợ cho các đơn vị sự nghiệp công lập còn lớn; việc chuyển đổi từ phí sang giá và lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công chưa kịp thời; công tác xã hội hóa lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công còn hạn chế. Các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập phát triển còn hạn chế, chủ yếu tập trung ở khu vực thành phố. Các dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh về cơ bản chưa đáp ứng được nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
2.3. Về quản lý chi đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
Thể chế pháp luật về đầu tư công chưa thực sự đồng bộ, thống nhất; chưa khắc phục triệt để tình trạng chồng chéo giữa các quy định tại các văn bản pháp luật có liên quan đến đầu tư công; vẫn còn lúng túng trong việc triển khai Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn.
Chất lượng xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn chưa sát với thực tiễn còn phát sinh nhiều dự án không có trong kế hoạch đầu tư công; Việc bố trí, phân bổ vốn đầu tư còn phân tán dàn trải, một số dự án phê duyệt chủ trương đầu tư vượt khả năng cân đối vốn, dẫn đến tình trạng thiếu vốn, thi công dang dở làm giảm hiệu quả đầu tư… dẫn đến tình trạng nợ đọng khối lượng xây dựng cơ bản.
Việc chấp hành các nguyên tắc, tiêu chí phân bổ vốn kế hoạch đôi khi chưa cao, dẫn đến việc phải bổ sung, sửa đổi phương án phân bổ vốn nhiều lần, ảnh hưởng đến tiến độ giao kế hoạch đầu tư phát triển.
Chất lượng của quy hoạch còn thấp, tính dự báo còn hạn chế gây lãng phí và giảm hiệu quả đầu tư đối với một số dự án hạ tầng. Công tác giải phóng mặt bằng gặp nhiều trở ngại, vướng mắc, mất nhiều thời gian. Nhiều dự án phải điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư do chi phí giải phóng mặt bằng tăng cao.
Một số chủ đầu tư còn chậm chễ trong việc hoàn thành chứng từ thanh toán khối lượng hoàn thành như những công trình đã có quyết định phê duyệt quyết toán hoặc một số công trình đã có khối lượng hoàn thành nhưng chủ đầu tư chưa có hồ sơ thanh toán gửi KBNN.
Còn một số Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án xây dựng công trình chưa thực sự quan tâm đến công tác quyết toán dự án hoàn thành. Trình độ năng lực của một số cán bộ quản lý dự án đầu tư còn hạn chế (nhất là chủ đầu tư cấp xã). Chất lượng hồ sơ quyết toán một số dự án còn chưa đảm bảo dẫn đến công tác thẩm tra phê duyệt quyết toán còn chậm so với quy định.
2.4. Về quản lý tài sản công
Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật có nhiều nội dung triển khai vì vậy các cơ quan, đơn vị chưa kịp thời nắm bắt, triển khai đầy đủ các nội dung theo quy định.
Việc cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công còn chưa đầy đủ, thiếu thống nhất, độ tin cậy thấp, phân tán ở nhiều cơ quan, tổ chức do nhiều cơ quan, đơn vị chưa chú trọng công tác quản lý tài sản công. Điều này ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý tài sản công và làm giảm hiệu quả của tài sản công đối với nền kinh tế.
Tỷ lệ chênh lệch giá trúng đấu giá giai đoạn 2016-2020 không ổn định giữa các năm và giữa các huyện, thành phố; giai đoạn 2016-2018 trung bình tăng 16,2% so với giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên giai đoạn từ năm 2019-2020 tỷ lê chênh lệch về giá trúng đấu giá tăng mạnh từ 35,9% so với giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất.
Biểu so sánh chênh lệch tỷ lệ (%) giữa giá trúng đấu giá và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020
STT | Huyện/thành phố | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | Năm 2020 | Ghi chú |
1 | Thành phố Tuyên Quang | 9,22 | 13,67 | 19,71 | 16,02 | 19,54 |
|
2 | Huyện Hàm Yên | 9,85 | 12,2 | 16,1 | 15,76 | 101 |
|
3 | Huyện Chiêm Hóa | 0,04 | 0,25 | 7,4 | 16,01 | 13,6 |
|
4 | Huyên Sơn Dương |
|
| 7,95 | 54,46 | 71,6 |
|
5 | Huyện Na Hang | 0,76 |
| 139,61 | 13,38 | 57,66 |
|
6 | Huyện Yên Sơn |
|
| 19,33 | 53,8 | 28,3 |
|
7 | Huyện Lâm Bình |
|
|
|
| 13,27 |
|
| Tăng trung bình | 16,2% | 35,9% |
|
PHẦN THỨ HAI
PHÁT TRIỂN NGUỒN THU NSNN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
I. MỤC TIÊU
Bao quát đầy đủ các nguồn thu, cơ sở thu trên địa bàn toàn tỉnh, thu đúng, thu đủ các khoản thu NSNN theo quy định, đưa ra các giải pháp cụ thể tạo nguồn thu phấn đấu đạt mục tiêu: Thu NSNN đến năm 2025 đạt trên 5.300 tỷ đồng, trong đó thu nội địa đến năm 2025 phấn đất đạt trên 5.000 tỷ đồng, tăng thu bình quân giai đoạn 2021 – 2025 là 20,3%, tỷ lệ huy động thu nội địa/GRDP đạt trên 9,5% cao hơn so với năm 2020[39].
(Chi tiết các khoản thu đến năm 2025 theo biểu số 2.1 kèm theo Đề án).
II. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN THU NSNN GIAI ĐOẠN 2021 – 2025
1. Đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh tạo nguồn thu tăng trưởng, bền vững từ khu vực sản xuất kinh doanh
1.1. Triển khai đồng bộ các Nghị quyết của Tỉnh ủy, các Đề án về phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2021 - 2025
Đẩy mạnh phát triển kinh tế, đảm bảo tốc độ tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng GRDP. Những đột phá trong lĩnh vực kinh tế đã được xác định là: Phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp hàng hóa, tập trung vào các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, giá trị gia tăng cao gắn với xây dựng nông thôn mới; phát huy tiềm năng, đẩy mạnh phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng của tỉnh; phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, theo hướng hiện đai.
Triển khai đồng bộ các Đề án, kế hoạch của tỉnh để thực hiện các khâu đột phá, các nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII nhiệm kỳ 2020 – 2025, tạo động lực để phát triển sản xuất kinh doanh góp phần tăng thu NSNN, trong đó tập trung vào 02 đề án có tác động tích cực tới thu NSNN:
- Đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đô thị động lực và hạ tầng công nghệ thông tin nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn tỉnh hoàn chỉnh, đồng bộ đảm bảo kết nối nội vùng, liên vùng trong tỉnh và hệ thống giao thông quốc gia, kết nối các phương thức vận tải, các trung tâm kinh tế, các vùng kinh tế trọng điểm, các cửa ngõ, đầu mối giao thông quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào tỉnh.
- Đề án thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2025 gắn với mục tiêu huy động tổng vốn đầu tư từ 45.000 -50.000 tỷ đồng, trong đó vốn FDI khoảng 15.000 - 20.000 tỷ đồng. Với định hướng thu hút đầu tư vào các lĩnh vực: Hạ tầng; ngành công nghiệp, dịch vụ thương mại; đầu tư vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp sẽ tác động tích cực tới thu NSNN đảm bảo ổn định và bền vững hơn.
1.2. Tập trung khai thác nguồn thu từ các dự án đầu tư:
Qua rà soát, tính toán đối với các dự án quy mô lớn đã được cấp phép đầu tư triển khai trước năm 2020[40] dự kiến đến năm 2025 góp phần tăng thu cho NSNN trên 480 tỷ đồng (Chi tiết theo Biểu số 2.3 kèm theo Đề án).
Rà soát lại các chính sách ưu đãi, hỗ trợ, thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh, nghiên cứu đánh giá những thuận lợi, khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư đối với các chính sách ưu đãi của tỉnh đã ban hành để kịp thời bổ sung, sửa đổi và hoàn thiện các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh. Kịp thời thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định Điều 48 Luật Đầu tư số 61/2020/QH14, đặc biệt đối với các dự án thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các dự án đầu tư trọng điểm, các dự án chậm tiến độ giai đoạn trước, bảo đảm việc triển khai xây dựng và đi vào sản xuất kinh doanh đúng thời hạn theo kế hoạch, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và tạo nguồn thu cho NSNN[41].
- Bám sát danh mục dự án thu hút đầu tư giai đoạn 2021 – 2025 để kịp thời dự báo, đề xuất các giải pháp quản lý thu NSNN. Khuyến khích nhà đầu tư ngoài tỉnh nghiên cứu, xem xét thành lập công ty, chi nhánh hạch toán độc lập tại tỉnh Tuyên Quang để thuận tiện trong quá trình triển khai thực hiện dự án, sản xuất kinh doanh và nộp ngân sách cho tỉnh.
Về phát triển công nghiệp: Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025, trong đó thành lập mới trên 2 khu công nghiệp và 5 cụm công nghiệp và lấp đầy trên 60% khu, cum công nghiệp trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tăng tỷ trọng công nghiệp, dịch vụ trong cơ cấu kinh tế và đóng góp tích cực vào thu NSNN.
1.3. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp thực hiện trong Đề án phát triển doanh nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 ban hành kèm theo Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 08/10/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang. Cải cách thứ hạng của doanh nghiệp tỉnh tập trung vào tiêu chí doanh thu thuần, số doanh nghiệp có kết quả sản xuất kinh doanh và mật độ doanh nghiệp/1000 dân trong độ tuổi lao động.
Triển khai đồng bộ các hoạt động về nghiên cứu thị trường, chính sách sản phẩm, chính sách giá, hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, đội ngũ lao động, nguồn vốn và liên kết, phối hợp hoạt động kinh tế để nâng cao chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, qua đó phấn đấu đến 2025 số nộp NSNN bình quân trên doanh nghiệp là 714 triệu đồng/năm (tăng bình quân 8%/năm), số lượng doanh nghiệp hoạt động đạt trên 2.900 doanh nghiệp vào năm 2025, tăng 1.000 doanh nghiệp so với năm 2020[42].
Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực nhà nước (điện lực, xăng dầu, viễn thông, dịch vụ môi trường, cấp thoát nước,...): Tiếp tục đổi mới quản trị doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo thương hiệu, ứng dụng khoa học – công nghệ trong DNNN, xây dựng đội ngũ quản trị giỏi trong DNNN, là khu vực kinh tế dẫn dắt, lan tỏa cho nền kinh tế, đóng góp lớn cho NSNN.
1.4. Các giải pháp phát triển nguồn thu khác
Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp công lập, nâng cao hiệu quả đóng góp vào NSNN. Đồng thời tăng cường quản lý kê khai nộp phí, lệ phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp.
Giám sát chặt chẽ hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn; thực hiện tuyên truyền, vận động các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu mua xăng dầu từ các doanh nghiệp đầu mối trên địa bàn tỉnh, chấp hành tốt các quy định của pháp luật về kinh doanh xăng dầu nhằm đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên và tăng thu thuế BVMT.
2. Gia tăng hiệu quả các nguồn thu từ các khoản thu từ đất và tài nguyên khoáng sản
2.1. Tăng thu tiền sử dụng đất
Hoàn chỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch sử dụng đất giai đoạn 2021 - 2030. Xây dựng kế hoạch sử dụng đất, đấu giá đất hàng năm và của cả giai đoạn 2021 - 2025. Hoàn thiện quy hoạch hai bên các tuyến đường giao thông thuộc hạ tầng kỹ thuật đô thị, tạo quỹ đất sạch để đấu giá hoặc thu hút các dự án đầu tư, tạo nguồn thu cho ngân sách.
Khai thác nguồn thu từ việc đầu tư hạ tầng kết nối với các dự án phát triển nhà ở giai đoạn 2021 – 2025, mời gọi nhà đầu tư có uy tín và tiềm lực để phát triển một số dự án đô thị trong đó có nhà ở thương mại, tạo nguồn thu tiền sử dụng đất và thu các khoản thuế phát sinh theo quy định từ hoạt động kinh doanh bất động sản (tương tự như dự án Khu Vincom – shophouse và khu đô thị Việt Mỹ).
Phân kỳ đầu tư hợp lý, trong đó đẩy nhanh tiến độ thực hiện nhất là những năm đầu giai đoạn 2021-2025, đảm bảo vượt dự toán thu tiền sử dụng đất hằng năm, tạo nguồn lực đáp ứng yêu cầu xây dựng nông thôn mới, quy hoạch, xây dựng đô thị và các công trình hạ tầng liên quan.
Thực hiện tốt cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính trong xây dựng, thẩm định, phê duyệt mức giá tối thiểu bán đấu giá; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi trúng đấu giá để tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tổ chức, cá nhân trong việc đăng ký quyền sử dụng đất.
Nâng cao chất lượng phương án xác định giá cụ thể của UBND các huyện, thành phố, Hội đồng thẩm định giá đất khi xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất. Xác định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm phù hợp với biến động của thị trường để làm căn cứ thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất. Chủ động dự báo tác động tích cực khi hoàn thành dự án Cao tốc Tuyên Quang - Phú Thọ kết nối với cao tốc Nội Bài - Lào Cai để có cơ chế điều chỉnh giá đất theo kịp biến động thị trường.
Tổ chức đấu giá, đấu thầu theo đúng quy định của pháp luật để tạo sự khách quan, minh bạch và tăng thu cho ngân sách nhà nước.
2.2. Tăng thu tiền thuê đất đối với các cá nhân, tổ chức
2.2.1. Điều chỉnh đơn giá thuê đất, thuê mặt nước theo quy định
Thường xuyên rà soát để điều chỉnh kịp thời đơn giá thuê đất, thuê mặt nước của các dự án khi hết thời gian ổn định theo quy định của pháp luật; đồng thời đề nghị các tổ chức, cá nhân đang sử dụng đất và thuộc đối tượng phải nộp tiền thuê đất hoặc đã có quyết định thuê đất thực hiện kê khai để cơ quan thuế có căn cứ xác định tiền thuê đất phải nộp và đôn đốc thu nộp kịp thời vào NSNN.
Qua rà soát Danh sách các dự án đến thời điểm điều chỉnh đơn giá theo từng năm và dự kiến nguồn tăng thu, ước tính tăng thu trong giai đoạn là 14,9 tỷ đồng[43]. (Chi tiết theo Biểu số 2.4 kèm Đề án).
2.2.2. Rà soát quản lý thu kịp thời đối với các dự án hết thời gian miễn, giảm tiền thuê đất
Cơ quan Thuế thực hiện rà soát các dự án hết thời gian miễn giảm tiền thuê đất, xác định cụ thể đến từng năm và thông báo cho người sử dụng đất; Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thường xuyên kiểm tra việc sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân có đúng mục đích được cho thuê để được áp dụng ưu đãi về tiền thuê đất đối với các dự án được ưu đãi về ngành nghề, lĩnh vực ưu đãi đầu tư hoặc đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc xã hội hóa (Chi tiết theo Biểu số 2.5 kèm Đề án).
2.2.3 Ghi thu tiền bồi thường giải phóng mặt bằng:
Rà soát các dự án đầu tư giai đoạn 2021 - 2025 được thuê đất đảm bảo kịp thời, chính xác để xác định số tiền bồi thường GPMB và số tiền được trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Thực hiện hạch toán ghi thu ghi chi vào ngân sách nhà nước theo đúng quy định và theo dự toán được duyệt.
2.3. Tăng cường quản lý đối với tài nguyên, khoáng sản
Tiếp tục triển khai phần mềm ứng dụng quản lý thu NSNN đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh, chống thất thu NSNN đối với hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và triển khai thêm giải pháp đấu giá quyền khai thác khoáng sản nhằm tăng thu cho NSNN trong giai đoạn tới.
Triển khai đấu giá quyền khai thác khoáng sản:
- Trong năm 2021, rà soát thực hiện đấu giá theo Quyết định số 372/QĐ-UBND ngày 14/9/2020 về việc phê duyệt Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đợt 1 năm 2020 (04 điểm mỏ). Bám sát tiến độ thực hiện các Quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản[44].
- Rà soát điều chỉnh Quyết định số số 514/QĐ-UBND ngày 31/12/2017 về quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm theo quy định tại Nghị định số 22/2012/NĐ-CP và dự kiến giai đoạn 2021 - 2025 làm căn cứ triển khai thực hiện.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động thăm dò, khai thác khoáng sản nhất là đối với công tác thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản, xác định sản lượng khoáng sản khai thác thực tế; thanh tra, kiểm tra hoạt động khoáng sản gắn với bảo vệ môi trường; kiên quyết xử lý đối với hành vi vi phạm pháp luật về khoáng sản và môi trường. Thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản theo Điều 58 Luật khoáng sản năm 2010.
Xem xét trước khi gia hạn giấy phép cho các mỏ đã hết thời hạn khai thác hoặc cấp phép mới, phải tổ chức đánh giá toàn diện việc chấp hành các quy định của pháp luật về khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường; không xem xét đề xuất, tham mưu trình cấp Giấy phép thăm dò, khai thác khoáng sản mới cho các doanh nghiệp thuộc một số trường hợp: Bị xử phạt vi phạm hành chính từ 02 lần trở lên (kể cả bị đình chỉ hoạt động); bị xử phạt bằng hình thức tước quyền sử dụng giấy phép khai thác khoáng sản; chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính đến mức bị cơ quan thuế thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế;...
Tiếp tục rà soát cấp phép khai thác và sử dụng nước mặt, nước dưới đất của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, tăng cường quản lý thu thuế tài nguyên, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
Xây dựng cơ sở dữ liệu liên thông, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc quản lý khai thác tài nguyên, khoáng sản, đất đai trên địa bàn tỉnh.
3. Các giải pháp về cơ chế và chính sách
Tăng cường thực hiện đấu giá cho thuê đất theo quy định tại điều 118 Luật đất đai năm 2013. Đối với các dự án cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá không thuộc trường hợp được miễn giảm tiền thuê đất thì tiền thuê đất phải nộp được xác định ngay sau khi có kết quả trúng đấu giá[45].
Sửa đổi chế độ miễn, giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1, Điều 3, Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 28/01/2016 của UBND tỉnh về ban hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất tại đô thị trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo việc xác định lĩnh vực hưởng ưu đãi và mức giảm theo định hướng thu hút đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa giai đoạn 2021 - 2025 của tỉnh.
Rà soát các nội dung quy định tại Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh Ban hành Đơn giá bồi thường thiệt hại về tài sản (vật kiến trúc, cây trồng, vật nuôi) gắn liền với đất bị thu hồi khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 476/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của UBND tỉnh quy định giá tính lệ phí trước bạ là nhà trên địa bàn tỉnh, phối hợp đề xuất điều chỉnh, bổ sung quy định giá tính lệ phí trước bạ là nhà trên địa bàn tỉnh đảm bảo đầy đủ đơn giá bồi thường thiệt hạn về vật chất đối với các loại nhà và phù hợp với tình hình chuyển nhượng thực tế đối với giao dịch mua bán nhà trên địa bàn[46].
Kịp thời bổ sung, hoàn thiện các chính sách quy định thuộc thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về thuế.
4. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu NSNN và chống thất thu ngân sách nhà nước
4.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan thuế
Quản lý đầy đủ nguồn thu ngân sách trên địa bàn. Nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế. Tăng cường việc thực thi chính sách pháp luật thuế.Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế
Nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, cung cấp dịch vụ hỗ trợ chất lượng cao cho NNT; các dịch vụ hỗ trợ điện tử được chú trọng phát triển nhằm thúc đẩy sự tuân thủ tự nguyện của từng nhóm NNT.
Phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh để quản lý đăng ký thuế, cấp mã số doanh nghiệp thông qua cơ chế “một cửa liên thông". Chủ động phối hợp với các ngành, các cấp chính quyền địa phương trong quản lý thu thuế, phí, lệ phí, các khoản thu từ đất trên địa bàn.
Thường xuyên rà soát mở rộng cơ sở thu, đưa vào theo dõi quản lý đối với CNKD mới ra kinh doanh, CNKD có hoạt động thương mại điện tử theo đúng quy định, điều chỉnh tăng mức doanh thu khoán thuế hàng năm đối với CNKD cho phù hợp,... phân tích, sử dụng kết quả điều tra kinh tế năm 2021 để rà soát cơ sở thu của ngành thuế.
Tăng cường kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân kê khai, nộp kịp thời các khoản phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, xử lý nghiêm các trường hợp không nộp tờ khai, chậm nộp tờ khai thuế. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát tờ khai thuế, tập trung kiểm tra đối với các đơn vị có quy mô kinh doanh lớn, chỉ tiêu kê khai doanh thu lớn nhưng số thuế nộp ngân sách nhà nước thấp.
Nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phân tích, dự báo thu, lập dự toán thu NSNN, xây dựng và giao dự toán thu NSNN đảm bảo bao quát hết nguồn thu, có tính tích cực và phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của từng địa bàn, đáp ứng yêu cầu của tiến trình cải cách và hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2021 - 2030.
Thu thập thông tin, đánh giá, phân tích tình hình các doanh nghiệp lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hằng năm, nâng cao chất lượng công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra; thực hiện thanh tra kiểm tra thuế theo rủi ro.
Thu hồi nợ thuế đúng, đủ, kịp thời, giảm nợ đọng thuế và chống thất thu NSNN. Thực hiện kịp thời các thủ tục khoanh nợ, xoá nợ đối với một số khoản nợ không có khả năng thu theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với NNT không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước. Phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu thu nợ hằng năm do Tổng cục Thuế giao.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế, kiện toàn đội ngũ lãnh đạo cơ quan thuế các cấp đảm bảo nâng cao hiệu quả trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và điều hành thực hiện nhiệm vụ.
4.2. Nâng cao trách nhiệm của bộ máy thu ngân sách ngoài cơ quan thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế, ngoài các khoản thu NSNN do cơ quan thuế thực hiện còn có các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước không do cơ quan quản lý thuế thu như: tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính,…
Để nâng cao trách nhiệm của bộ máy thu NSNN ngoài cơ quan thuế cần nâng cao trình độ, năng lực, đào tạo và trang bị đầy đủ cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ công chức, nhân viên thực hiện công tác thu NSNN ở các cơ quan nhà nước (đơn vị hành chính sự nghiệp, UBND xã phường thị trấn có hoạt động thu phí, lệ phí,…), hoàn thiện cơ chế phối hợp thu ngân sách.
4.3. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp quản lý thu và chống thất thu NSNN
4.3.1. Tăng cường quản lý đối với hoạt động XDCB
Cục Thuế có trách nhiệm phối hợp rà soát nguồn vốn xây dựng cơ bản thông qua các chủ đầu tư là các Ban quản lý, UBND các huyện, thành phố, các doanh nghiệp trên địa bàn có hoạt động đầu tư xây dựng để chủ động nắm bắt thông tin về các hạng mục công trình, các đơn vị thi công để có biện pháp quản lý thu thuế kịp thời theo quy định của Luật Quản lý thuế, Luật thuế GTGT. Ngoài khoản thu thuế GTGT, đối với các công trình có hoạt động san lấp mặt bằng sử dụng đất khai thác từ địa điểm khác phải yêu cầu chủ đầu tư/đơn vị thi công chấp hành nộp thuế tài nguyên và phí BVMT theo đúng quy định.
KBNN tỉnh chỉ đạo các Kho bạc nhà nước các huyện phối hợp với cơ quan Thuế tăng cường giám sát việc thựchiện tạm khấu trừ thuế GTGT nộp ngân sách trên giá trị khối lượng từng lần giải ngân vốn đối với các nhà thầu thi công các công trình sử dụng từ nguồn vốn ngân sách, vốn trái phiếu Chính phủ và nguồn vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc khi có yêu cầu tạm giữ tiền thuế của cơ quan Thuế đối với các nhà thầu có giao dịch thanh toán vốn đầu tư XDCB qua hệ thống Kho bạc nhà nước.
4.3.2. Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động XDCB tư nhân
Với định hướng đến năm 2025, tỉnh Tuyên Quang có 21 đô thị trong đó có 01 đô thị loại II, 04 đô thị loại IV, công nhận 16 đô thị loại V thì việc phát triển nhà ở riêng lẻ tại khu vực đô thị trong Kế hoạch phát triển nhà trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 sẽ có nhiều chuyển biến tích cực, do đó phải tăng cường công tác quản lý thu đối với hoạt động XDCB tư nhân trên toàn tỉnh[47].
UBND các cấp, cơ quan thuế tổ chức phổ biến, tuyên truyền đến nhân dân các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực xây dựng và chính sách thuế về xây dựng cơ bản tư nhân, tuyên truyền nghĩa vụ nộp thuế đối với xây dựng nhà ở tư nhân (đối tượng nộp thuế, doanh thu tính thuế, mức thuế, nghĩa vụ đăng ký thuế, kê khai nộp thuế,...).
Thành lập Tổ chống thất thu NSNN tại UBND xã, phường, thị trấn: Chỉ đạo đến các thôn, tổ dân phố hằng tháng cung cấp thông tin và phối hợp với công chức thuế trong việc rà soát khai nộp thuế từ các công trình xây dựng trên địa bàn.
4.3.3. Chống thất thu trong lĩnh vực kinh doanh nông sản, lâm sản:
Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản có quy mô lớn, sử dụng nhiều lao động thành lập doanh nghiệp để tạo nguồn thu bền vững và tăng thu cho NSNN; thường xuyên kiểm tra, kiểm soát và xử lý nghiêm đối với các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản có thông báo ngừng, nghỉ kinh doanh nhưng thực tế vẫn hoạt động, sản xuất kinh doanh.
Tăng cường công tác rà soát, quản lý các tổ chức, cá nhân có hoạt động thu mua gom các mặt hàng nông, lâm sản yêu cầu đăng ký, kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của pháp luật. Xử lý nghiêm đối với các tổ chức, cá nhân không thực hiện đăng ký, kê khai nộp thuế hoặc gian lận về thuế trong hoạt động thu mua gom các mặt hàng nông, lâm sản.
Các cơ quan có liên quan thường xuyên tham gia và phối hợp với cơ quan Thuế trong công tác quản lý đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, CNKD trong lĩnh vực nông, lâm sản để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý vi phạm (nếu có) để chống thất thu cho ngân sách Nhà nước.
4.3.4. Chống thất thu từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản - Ấn định giá chuyển nhượng
Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật mua bán chuyển nhượng bất động sản và khuyến cáo những rủi ro khi giá giao dịch thấp hơn thực tế trong hợp đồng mua bán nhà đất.
Phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu về giá chuyển nhượng bất động sản trên địa bàn từng huyện, thành phố.
Ban hành văn bản chỉ đạo các phòng công chứng, văn phòng công chứng trên địa bàn hướng dẫn, tư vấn cho khách hàng về giá trị giao dịch trên hợp đồng.
4.3.5. Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động chống thất thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ
Chỉ đạo UBND xã, phường thường xuyên phối hợp với cơ quan thuế để rà soát hộ mới phát sinh, hộ đang quản lý có biến động về quy mô để quản lý thuế theo quy định.
Giám sát chặt chẽ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, chế biến nông, lâm sản và doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, ăn uống, dịch vụ : Yêu cầu ghi chép trong sổ kế toán đúng, đầy đủ các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế khải nộp; sử dụng hóa đơn, chứng từ hợp pháp để hạch toán giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào đúng với nghiệp vụ phát sinh; lập đầy đủ hóa đơn, đúng về số lượng, giá trị hàng hóa khi bán hàng; thực hiện kê khai, nộp thuế đầy đủ theo quy định.
Tăng cường quản lý thu đối với các CNKD, hộ kinh doanh có hoạt động thương mại điện tử theo các quy định của pháp luật về thương mại điện tử, Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
PHẦN THỨ BA
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ
1. Dự báo bối cảnh, những tác động tới thu NSNN và quản lý ngân sách giai đoạn 2021-2025
1.1. Thuận lợi
Dự báo đến năm 2025 tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt trên 8%; Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đến năm 2025 đạt 64 triệu đồng; Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt 8%; Giá trị sản xuất công nghiệp tăng bình quân 5 năm (theo giá so sánh năm 2010) đạt 14%. Phấn đấu 100% hộ dân được sử dụng điện lưới quốc gia. Với các dự báo trên nền kinh tế của tỉnh sẽ có nhiều khởi sắc, tác động tích cực tới công tác quản lý tài chính ngân sách.
Nhiều giải pháp về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh được triển khai tích cực, tập trung vào những nhóm giải pháp nhằm tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi. Nhiều đề án, chương trình lớn thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII được phê duyệt làm cơ sở khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh Tuyên Quang.
1.2. Khó khăn
Dự báo giai đoạn 2021-2025 tỉnh Tuyên Quang là tỉnh chưa tự cân đối được thu chi ngân sách, phải nhận trợ cấp từ ngân sách Trung ương là chủ yếu. Do đặc thù Tuyên Quang là tỉnh miền núi có địa bàn rộng, nhiều núi đồi cao, dân cư phân bổ rộng khắp, các đối tượng chính sách nhiều nên nhu cầu chi cho con người chiếm tỷ trọng lớn để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chi cho giáo dục, y tế, đảm bảo an sinh xã hội,... nên việc nâng dần tỷ lệ chi đầu tư phát triển và giảm tỷ lệ chi thường xuyên còn gặp nhiều khó khăn.
Dự báo cần nguồn lực lớn để thực hiện các chương trình, đề án, cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh ban hành để thực hiện 3 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
Tình trạng biến đổi khí hậu, thiên tai, dịch bệnh diễn ra ngày càng phức tạp nên địa phương phải bố trí nguồn lực khắc phục, đảm bảo cuộc sống cho người dân ở vùng bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, do nguồn lực của tỉnh còn hạn chế, tình trạng hụt thu trong một số năm của giai đoạn 2016-2020 và số tăng thu hằng năm không lớn nên rất khó khăn trong việc cân đối nhiệm vụ chi.
2. Nhiệm vụ tài chính - NSNN giai đoạn 2021-2025
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phấn đấu thực hiện đến mức cao nhất mục tiêu tài chính - NSNN giai đoạn 2021-2025, tăng cường kỷ cương, kỷ luật ngân sách; quản lý, sử dụng hiệu quả ngân sách địa phương; đẩy mạnh tái cấu trúc chi NSNN, thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, đổi mới khu vực sự nghiệp công, ưu tiên dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương, các chính sách an sinh xã hội và thực hiện 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm góp phần từng bước đưa Tuyên Quang trở thành tỉnh phát triển khá, toàn diện, bền vững trong khu vực miền núi phía Bắc.
2.2. Nhiệm vụ chủ yếu
Động viên nguồn thu vào NSNN giai đoạn 2021-2025 từng bước đảm bảo nguồn lực tài chính -NSNN góp phần thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội; đảm bảo an ninh quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
Quản lý tài chính – NSNN chặt chẽ, hiệu quả; tiếp tục thúc đẩy cơ cấu lại thu - chi NSNN và nợ công theo đúng tinh thần của Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị. Phấn đấu trong tổng chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025, tỷ trọng chi đầu tư phát triển ổn định hơn giai đoạn trước và chiếm khoảng 30-35%, tỷ trọng chi thường xuyên chiếm khoảng 65-70%.
Đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên, chi cho con người, an sinh xã hội, chi cho quốc phòng, an ninh, các chính sách do địa phương ban hành và trung ương ban hành địa phương đảm bảo nguồn, thực hiện chính sách tiền lương cùng với việc thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công, tinh giản biên chế và tiết kiệm chi thường xuyên. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp môi trường đảm bảo tối thiểu bằng số trung ương giao.
Tiếp tục tiết kiệm chi thường xuyên, thực hiện sắp xếp bộ máy quản lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp huyện, xã, tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW dành nguồn lực đầu tư các công trình, dự án trọng điểm, thu hút đầu tư, có sức lan tỏa và tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Tích cực cơ cấu chi thường xuyên để thực hiện bổ sung vốn đầu tư phát triển, trong đó: Từ 30% nguồn tăng thu dự toán hằng năm và từ nguồn tiết kiệm chi các cấp ngân sách.
Cân đối nguồn lực góp phần thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách đặc thù do tỉnh ban hành; thực hiện 3 khâu đột phá theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Triển khai tổ chức thực hiện hệ thống pháp luật về tài chính ngân sách; đổi mới mạnh mẽ công tác xây dựng và hoàn thiện cơ chế, chính sách về tài chính, NSNN theo phân cấp và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, triển khai hệ thống pháp luật về tài chính - NSNN, thuế, hải quan, chế độ kế toán,..., thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài chính. Rà soát toàn bộ các cơ chế, chính sách của tỉnh về tài chính – NSNN đang thực hiện để xây dựng, sửa đổi và hoàn thiện, trong đó tập trung vào một số nội dung:
1.1. Về xây dựng định mức chi thường xuyên giai đoạn 2022-2025:
Xây dựng định mức chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2022-2025 phù hợp định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN năm 2022 của Chính phủ, phù hợp với khả năng cân đối ngân sách địa phương, đồng thời đáp ứng nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh. Trong đó tính toán kết cấu định mức chi thường xuyên đảm bảo đầy đủ các nhiệm vụ chi để duy trì hoạt động và nhiệm vụ thường xuyên mang tính chất chung của các cơ quan, đơn vị. Có tính thêm nội dung hỗ trợ nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của ngành, lĩnh vực, hạn chế tối đa bổ sung dự toán trong năm ngân sách. Xây dựng đề án khoán kinh phí đối với một số hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội trên địa bàn.
1.2. Về xây dựng phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi:
Đổi mới phân cấp quản lý NSĐP, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi nhằm mục tiêu đảm bảo vai trò chủ đạo của Ngân sách cấp tỉnh; phù hợp với với phân cấp quản lý kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh và trình độ quản lý của mỗi cấp trên địa bàn, trong đó, nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý đối với một số khoản thu như:
- Đối với cơ chế thực hiện từ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất:
+ Thực hiện phân chia 20% số thu tiền sử dụng đất (không bao gồm ghi thu, ghi chi) về ngân sách tỉnh để thực hiện: Công tác đo đạc, đăng ký đất đai, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ (10%); thực hiện xây dựng nông thôn mới, đầu tư các công trình trọng điểm trên địa bàn tỉnh (10%).
+ Phân chia 80% số thu tiền sử dụng đất (không bao gồm ghi thu, ghi chi) về ngân sách cấp huyện, trong đó: Trích lập quỹ phát triển đất tỉnh từ 30% số thu tiền sử dụng đất; Phần còn lại (50%) ngân sách huyện sử dụng để thực hiện đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện, thành phố; trong đó giao UBND các huyện, thành phố phải xây dựng cơ chế về việc đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất đảm bảo nguyên tắc: Đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; các dự án di dân, tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện, thành phố.
1.3. Về xây dựng cơ chế tiết kiệm chi ngoài các quy định do Trung ương ban hành:
Thực hiện tiết kiệm thêm chi thường xuyên ngoài số giao dự toán của Bộ Tài chính năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách theo định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước của Chính phủ.
Xây dựng cơ chế của tỉnh về thực hiện tiết kiệm 5% chi thường xuyên, 30% kinh phí hội nghị, hội thảo và học tập kinh nghiệm trong 6 tháng cuối năm. Dành nguồn lực để thực hiện các dự án quan trọng của tỉnh, trong đó có xây dựng Nông thôn mới.
2. Tổ chức lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán NSNN chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả.
2.1. Lập dự toán NSNN
Ban hành hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hằng năm, kế hoạch tài chính - NSNN 03 năm theo đúng quy định.
Dự toán NSNN phải được xây dựng thực hiện theo đúng quy định của Luật NSNN và các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của cấp có thẩm quyền có liên quan; phù hợp với các mục tiêu cơ cấu lại ngân sách theo Nghị quyết số 07-NQ/TW và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao công tác dự báo, lập dự toán NSNN theo nguyên tắc thận trọng phù hợp với những thay đổi dự kiến của tình hình kinh tế- xã hội, thiên tai, dịch bệnh. Chủ động, quyết liệt trong việc tiết kiệm chi ngay từ khâu lập dự toán, trong đó:
- Sắp xếp các khoản chi và thứ tự ưu tiên thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, dự án, đề án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức độ cấp thiết, quan trọng và khả năng triển khai thực hiện trong từng năm trên cơ sở nguồn NSNN được phân bổ và các nguồn huy động hợp pháp khác; quán triệt chủ trương triệt để tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ khâu lập dự toán.
- Chỉ thực hiện xem xét, giao dự toán chi không thường xuyên đối với các nhiệm vụ thực hiện kế hoạch, đề án, chương trình trên địa bàn tỉnh theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
2.2. Chấp hành dự toán
Tiếp tục ban hành hướng dẫn thực hiện dự toán ngay từ ngày đầu, tháng đầu hằng năm để các cơ quan, đơn vị và UBND huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện. Chủ động xây dựng phương án điều hành ngân sách trong 6 tháng cuối năm, Quý IV và cả năm đảm đảm bảo cân đối ngân sách đồng thời vẫn phải thực hiện các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách trên địa bàn.
Kiểm soát chi chặt chẽ các khoản chi ngân sách theo đúng quy định; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, tăng cường minh bạch trong thu, chi NSNN. Sử dụng đúng nội dung, theo dự toán được duyệt. Nâng cao hiệu quả sử dụng từ nguồn ngân sách nhà nước.
Đơn vị sử dụng ngân sách xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền giao; xây dựng quy chế chi tiêu và định hướng chi tiêu nội bộ đảm bảo công khai minh bạch phù hợp với dự toán được giao. Chủ động rà soát việc thực hiện các nhiệm vụ chi theo quý, 6 tháng, 9 tháng và Quý IV hằng năm, đề nghị cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh từ các nhiệm vụ thực hiện chậm tiến độ hoặc không có khả năng thực hiện sang các nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, có khả năng thực hiện trong năm hoặc thu hồi về ngân sách cấp trên..
Có cơ chế điều chỉnh nguồn kinh phí đối với cơ quan, đơn vị, UBND huyện, thành phố thực hiện giải ngân nguồn ngân sách nhà nước không đảm bảo theo kế hoạch, lộ trình đã đề ra. Trong đó đối với các nhiệm vụ chi thường xuyên, các chương trình, đề án của tỉnh ban hành đã giao trong dự toán cho các cơ quan, đơn vị thực hiện trong năm, không sử dụng hết nhưng không thực hiện chế độ báo cáo: Không bố trí ngân sách tỉnh trong năm tiếp theo để thực hiện các nhiệm vụ chưa hoàn thành.
2.3. Quyết toán NSNN
Nâng cao tính chủ động, thường xuyên trong việc đối chiếu số liệu giữa đơn vị sử dụng ngân sách - cơ quan Tài chính - Kho bạc nhà nước. Phân công cán bộ theo dõi, tổng hợp thường xuyên các số liệu về tình hình thực hiện dự toán hàng năm, thuyết minh tăng giảm so với dự toán được giao phục vụ cho công tác tổng hợp, thuyết minh quyết toán ngân sách.
Tăng cường vai trò của KBNN trong công tác kế toán và kiểm soát chi như: Đối chiếu và xác nhận số liệu của các đơn vị sử dụng ngân sách, tổng hợp và hạch toán chi chuyển nguồn, vay trả nợ của ngân sách địa phương, xử lý các khoản thu chi ngân sách sai quy định được phát hiện trong quá trình thẩm định, xét duyệt quyết toán...
Có biện pháp xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, UBND các cấp không chấp hành đúng quy định về thời hạn lập và gửi báo cáo quyết toán ngân sách.
Khai thác sử dụng có hiệu quả các công cụ tin học hỗ trợ công tác quyết toán; Kết nối thường xuyên giữa đơn vị sử dụng ngân sách và cơ quan tài chính để hỗ trợ kịp thời và giải quyết các vướng mắc trong công tác quyết toán đảm bảo chính xác, kịp thời.
2.4. Rà soát lại quy chế hoạt động, tình hình thực hiện của toàn bộ các quỹ ngoài ngân sách nhà nước, đặc biệt là Quỹ phát triển đất, Quỹ Bảo vệ môi trường và Quỹ dự trữ tài chính,…. Xây dựng, bổ sung, hoàn thiện quy chế để đảm bảo nguyên tắc: Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng quỹ; sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng; giảm tình trạng chồng chéo về nhiệm vụ chi giữa các quỹ; tăng cường công tác kiểm soát chi từ quỹ, bảo đảm tính minh bạch, hiệu quả. Đồng thời gắn việc sử dụng quỹ với định hướng phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
3. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu chi NSNN theo hướng tích cực, toàn diện và bền vững. Kiểm soát quy mô chi ngân sách trong phạm vi khả năng nguồn lực của địa phương, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung nguồn lực cho các công trình trọng điểm thực hiện 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm.
3.1. Tiếp tục cơ cấu lại NSNN, bảo đảm ngân sách địa phương an toàn, bền vững; tích cực cơ cấu lại thu, chi NSNN theo hướng tăng tỷ lệ thu nội địa, tăng tích lũy từ NSNN cho chi đầu tư phát triển; tăng tỉ trọng đầu tư, giảm tỉ trọng chi thường xuyên, duy trì tốc độ chuyển dịch cơ cấu chi giai đoạn 2021-2025 ổn định, bền vững trong tổng chi ngân sách địa phương, chi đầu tư phát triển từ 30-35%, chi thường xuyên từ 65-70%; thực hiện nghiêm nguyên tắc chỉ vay nợ cho chi đầu tư phát triển. Xây dựng kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Chương trình hành động số 13 - CTr/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thực hiện Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 của Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững giai đoạn 2021-2025 đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
3.2. Tăng cường hiệu quả sử dụng nguồn lực NSĐP gắn với định hướng phát triển kinh tế xã hội.
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các đơn vị về quy mô của nền kinh tế, tổng nguồn lực ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025 để các cấp, các ngành, các đơn vị xây dựng kế hoạch, chương trình thực hiện đảm bảo đúng chủ trương, định hướng và phù hợp với điều kiện thực tế của của địa phương.
Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực ngân sách nhà nước và thu hút sự tham gia đầu tư của khu vực tư nhân để tăng nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với những nhiệm vụ, công trình trọng điểm thực hiện 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm, đồng thời khắc phục tình trạng dàn trải trong phân bổ nguồn lực. Tạo cơ chế tài chính để các huyện, thành phố chủ động thu hút các nguồn lực cho phát triển phù hợp với quy hoạch, tiềm lực và đặc điểm của từng địa bàn.
3.2.2. Đối với cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh do HĐND và UBND tỉnh ban hành
Đối với các chính sách tỉnh đã ban hành trong giai đoạn 2016-2020: Thực hiện rà soát toàn bộ chính sách thuộc lĩnh vực đã tham mưu ban hành và đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách trong giai đoạn 2016-2020. Có định hướng tích hợp các chính sách theo từng lĩnh vực gắn với 3 khâu đột phá, 5 nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021-2025. Các chính sách đặc thù của tỉnh phải đảm bảo nguyên tắc hỗ trợ có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn thụ hưởng và mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội trong giai đoạn.
Về việc thực hiện các chính sách gắn với các Chương trình Mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025: Thực hiện xây dựng kế hoạch, chính sách của từng lĩnh vực phải gắn với 03 Chương trình Mục tiêu quốc gia, tối đa hóa năng lực sử dụng nguồn vốn từ các Chương trình mục tiêu, Chương trình mục tiêu quốc gia.
Từ năm 2022 đối với UBND các huyện, thành phố giao dự toán thu NSĐP cao hơn dự toán HĐND tỉnh giao tối thiểu 5% (không bao gồm thu tiền sử dụng đất và gtgc tiền thuê đất): Xây dựng quy định của HĐND tỉnh về việc sử dụng 100% số tăng thu dự toán để thực hiện đề án kiên cố hóa kênh mương và bê tông hóa đường giao thông nông thôn và xây dựng cầu trên đường giao thông nông thôn, giai đoạn 2021 – 2025.
3.2.3. Về thực hiện các chương trình, đề án theo phân cấp của Trung ương, Bộ, ngành nhưng giao cho địa phương chủ động cân đối nguồn lực để tổ chức thực hiện: Chỉ ban hành chương trình, đề án khi cân đối được nguồn lực để tổ chức thực hiện; nội dung chương trình đề án phải khả thi, trong nội dung phân cấp. Các chương trình đề án phải lồng ghép với việc thực hiện các khâu đột phá, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh trong giai đoạn 2021-2025.
3.3. Giải pháp đối với nguồn lực thực hiện biên chế giai đoạn 2021-2025:
Báo cáo Bộ Nội vụ để bổ sung thêm biên chế sự nghiệp Giáo dục và Y tế theo quy định tại Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp Giáo dục và Y tế, đồng thời trình HĐND tỉnh giao biên chế sự nghiệp Giáo dục và Y tế đảm bảo định mức quy định của các bộ ngành trung ương và tình hình thực tế tại địa phương trước ngày 30/6/2021.
Đối với hợp đồng giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015[48]: Thực hiện tuyển dụng vào biên chế đối với số lượng giáo viên hợp đồng để giảm gánh nặng cho ngân sách tỉnh và dành nguồn lực để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
Đối với người Hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ: Thực hiện ký hợp đồng lao động theo văn bản số 3764/BNV - CCVC ngày 13/8/2019 của Bộ Nội vụ về việc thực hiện ký hợp đồng lao động theo quy định tại Nghị định số 161/2018/NĐ-CP. Xác định loại hình đơn vị để xây dựng cơ chế hỗ trợ đối với các nghiệp vụ đặc thù tại đơn vị, trường hợp HĐND tỉnh không giao biên chế hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (Nghị định số 161/2018/NĐ-CP), đơn vị chủ động sử dụng kinh phí từ nguồn chi thường xuyên và nguồn thu được để lại (nếu có) theo quy định để tổ chức thực hiện.
4. Xây dựng kế hoạch đầu tư theo lộ trình, tập trung và dứt điểm. Nâng cao hiệu quả chi đầu tư công.
Với nhu cầu đầu tư công rất lớn trên địa bàn tỉnh, việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của từng huyện, thành phố và các ngành, các cấp phải đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2025 của tỉnh.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư; đẩy mạnh cải cách hành chính cải thiện môi trường đầu tư; đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến đầu tư; phối hợp với các bộ, ngành Trung ương, huy động tham gia của các doanh nghiệp thu hút mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường công tác quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng; thực hiện nghiêm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các hoạt động đầu tư. Đồng thời sắp xếp thứ tự ưu tiên các dự án để bố trí nguồn lực đầu tư dứt điểm, sớm đưa công trình vào khai thác, sử dụng phát huy hiệu quả, tránh đầu tư dàn trải.
Tăng cường nâng cao chất lượng công tác tư vấn thực hiện các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh. Kiểm soát chặt chẽ điều kiện năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu tư vấn đảm bảo tuân thủ theo đúng quy định. Quy định rõ trong hợp đồng các trường hợp và hình thức xử lý vi phạm hợp đồng của nhà thầu tư vấn đối với những sai sót, chi phí, tổn thất phát sinh do công tác tư vấn gây ra trong cả quá trình thực hiện hợp đồng và thực hiện dự án.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế dự toán các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, tránh thất thoát, lãng phí; tổ chức kiểm tra thực địa với sự tham gia các cơ quan, đơn vị liên quan để xác định chính xác các nội dung thẩm định; thẩm định phải đảm bảo quy mô dự án phù hợp với quy hoạch, mang tính khả thi, hiệu quả kinh tế cao; đồng thời, tiến hành kiểm tra, rà soát kỹ về quy mô sử dụng theo các tiêu chí đảm bảo hài hòa giữa tiêu chuẩn, dự báo của từng ngành, lĩnh vực và điều kiện, định hướng phát triển trong giai đoạn tới.
Tăng cường quản lý đầu tư công, nâng cao hiệu quả công tác chuẩn bị đầu tư; tăng cường công tác rà soát để bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, đúng nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn NSNN, được triển khai theo quy định của Luật Đầu tư công. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư theo kế hoạch đầu tư công trung hạn, thực hiện nghiêm; rà soát kỹ, xác định đúng số vốn nợ đọng vốn XDCB, lập kế hoạch cụ thể và nghiêm túc thực hiện thanh toán tồn đọng; xem xét bố trí một phần vốn đầu tư để chuẩn bị đầu tư cho các dự án mới trước khi bố trí vốn thực hiện công trình bao gồm cả vốn giải phóng mặt bằng (khi đã thực hiện hoàn thành xong bước chuẩn bị đầu tư) tránh tình trạng không giải ngân được do vướng giải phóng mặt bằng…
Thường xuyên rà soát vốn đầu tư, tăng cường quản lý kiểm tra chất lượng và các hoạt động trong xây dựng; tiếp tục tập trung chỉ đạo việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án đầu tư. Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công định kỳ hoặc đột xuất Theo dõi, đôn đốc đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân dự án. Trường hợp không có khả năng hoàn thành khối lượng dự án theo tiến độ đặt ra, phải đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét cắt giảm, chuyển giao kế hoạch vốn đã được giao cho các công trình khác cùng tính chất nguồn vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tạm ứng, gắn việc tạm ứng vốn phù hợp với tiến độ thực hiện hợp đồng và kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền giao. Tăng cường công tác quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, nắm chắc tình hình từng công trình, dự án, gói thầu, bám sát tiến độ giải ngân, thường xuyên rà soát tình hình thu hồi tạm ứng và các khoản nợ tạm ứng, hạn chế phát sinh mới số dư tạm ứng quá hạn.
Đề cao vai trò, trách nhiệm người đứng đầu dự án, có chế tài xử lý nghiêm khắc đối với các chủ đầu tư không đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công theo cam kết. Phân công lãnh đạo phụ trách việc rà soát, tháo gỡ khó khăn trong việc đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công trên địa bàn.
Các chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công, làm các thủ tục thanh toán khối lượng hoàn thành chuyển Kho bạc Nhà nước kiểm soát thanh toán, hoàn thiện chứng từ thu hồi tạm ứng theo đúng quy định đảm bảo không bị thu hồi vốn
Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện hồ sơ để nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng và quyết toán các công trình, dự án đã hoàn thành; Chấn chỉnh công tác nghiệm thu hoàn thành, sớm đưa dự án công trình vào khai thác sử dụng; tăng cường các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quyết toán, đảm bảo chất lượng, đúng thời gian, không để tồn đọng các dự án đã hoàn thành nhưng chưa thực hiện quyết toán.
Định hướng xây dựng phần mềm theo dõi quyết toán vốn đầu tư tạo thuận lợi trong quá trình tương tác, xử lý, trích xuất số liệu về tình hình quyết toán các dự án. Qua đó theo dõi, đôn đốc, giải quyết các vướng mắc, tồn tại đồng thời là công cụ để cơ quan quản lý kiểm tra tình hình quyết toán dự án hoàn thành của các cơ quan, đơn vị.
5. Xây dựng lộ trình xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, giảm dần chi ngân sách nhà nước; cùng với nguồn NSĐP và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh và xây dựng nông thôn mới.
Tăng cường xã hội hoá việc cung ứng các dịch vụ sự nghiệp công trên cơ sở hoàn thiện cơ chế chính sách và tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng trong việc cung cấp dịch vụ công giữa các đơn vị, tổ chức thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, trong việc tiếp cận nguồn kinh phí NSNN cho phát triển dịch vụ sự nghiệp công. Đồng thời, tăng cường hoạt động quản lý của nhà nước đối với các dịch vụ công đã được xã hội hoá nhằm đảm bảo việc cung ứng dịch vụ công đảm bảo chất lượng, đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập, xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể để tổ chức thực hiện.
Đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo các Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6, Khóa XII; nhanh chóng cải thiện môi trường kinh doanh, đặc biệt là chất lượng các dịch vụ giáo dục - đào tạo, y tế và hiệu quả, hiệu lực bộ máy nhà nước.
Các sở chuyên ngành chủ động và phối hợp xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật địa phương thuộc các lĩnh vực sự nghiệp dịch vụ để áp dụng địa phương. Đồng thời thẩm định, ban hành Định mức KT-KT theo đúng thẩm quyền. Định mức kinh tế - kỹ thuật là căn cứ để các đơn vị xây dựng, để các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đơn giá, giá dịch vụ, dự toán kinh phí cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước và quản lý kinh tế trong các lĩnh vực sự nghiệp theo quy định của pháp luật.
Thực hiện tính đúng, tính đủ giá dịch vụ công theo lộ trình, đảm bảo công khai, minh bạch; chuyển một số loại phí, lệ phí sang giá dịch vụ, đồng thời thực hiện chính sách NSNN hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính sách, người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số. Chuyển mạnh cơ chế cấp phát theo dự toán sang cơ chế thanh toán theo đặt hàng, giao nhiệm vụ gắn với số lượng, chất lượng sản phẩm dịch vụ, giá cung cấp dịch vụ và nhu cầu sử dụng. Tăng cường phân cấp và tăng tính tự chủ tự chịu trách nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, sử dụng nguồn nhân lực và nguồn lực tài chính gắn với yêu cầu nâng cao trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
Đẩy mạnh triển khai thực hiện Nghị định số 32/2019/NĐ - CP về giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng NSNN từ nguồn kinh phí chi thường xuyên cho các đơn vị SNCL trên địa bàn tỉnh. Xây dựng Đề án của UBND tỉnh về đổi mới hoạt động của các đơn vị SNCL, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Thực hiện nghiêm phương án tự chủ tài chính đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt [49]. Xây dựng chỉ tiêu phấn đấu vượt tỷ lệ tự chủ đã được phê duyệt.Đẩy mạnh việc xác định giá trị và giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, giảm chi NSNN, bổ sung nguồn lực cho đầu tư phát triển.
Hình thành các cơ chế phù hợp để nâng cao tính định hướng của NSNN trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước để phát triển các lĩnh vực sự nghiệp công, nhất là sự nghiệp giáo dục đào tạo, y tế, KH&CN và văn hóa xã hội. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư triển khai các dự án đầu tư hạ tầng giao thông, thương mại dịch vụ, du lịch, hạ tầng khu công nghiệp. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, đổi mới trong phương thức đầu tư với hình thức đầu tư hợp tác công - tư (PPP); chủ động vào cuộc tháo gỡ khó khăn và đồng hành cùng doanh nghiệp. Song song với đó là thực hiện cơ cấu lại đầu tư, đẩy nhanh GPMB, tập trung vốn cho các dự án động lực, có sức lan tỏa lớn. Có định hướng xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông, hạ tầng nông, lâm nghiệp và hạ tầng du lịch nhằm tạo điều kiện khai thác tốt hơn các tiềm năng lợi thế, từng bước tăng tỷ trọng dịch vụ trong cơ cấu kinh tế, gắn phát triển du lịch với tạo việc làm, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. góp phần phát triển KT-XH, nâng cao năng lực phục vụ sản xuất, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị.
Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp nhà nước.
6. Đẩy mạnh quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước. Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng, khai thác tài sản công ở cấp địa phương.
6.1. Tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị
Quản lý, sử dụng: Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do địa phương ban hành liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công để kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc ban hành mới bảo đảm phù hợp với quy định; thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các quy định pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; nâng cao công tác kế toán, sử dụng tài sản tại các cơ quan, đơn vị đảm bảo công khai, minh bạch gắn với việc ứng dựng công nghệ thông tin trong quả lý nhà nước. Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới Quy chế quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan, tổ chức, đơn vị; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và sử dụng tài sản công; tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính từ tài sản công theo quy định pháp luật; thực hiện nghiêm túc việc đăng tải thông tin đấu thầu, đấu giá, niêm yết giá khi thực hiện mua sắm, thuê, sử dụng tài sản công để cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng… theo quy định của pháp luật. Nâng cao công tác quản lý tài sản sau đầu tư từ nguồn NSNN; Phân cấp, phân công trách nhiệm quản lý, khai thác, sử dụng, bảo trì tài sản nhà nước sau đầu tư đảm bảo đúng quy định phát luật và phù hợp với tính chất của từng loại tài sản.
Thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công (nhà, đất, xe ô tô, máy móc, thiết bị) để quản lý, sử dụng theo đúng tiêu chuẩn, định mức và quy định của pháp luật; chỉ đạo đẩy nhanh việc báo cáo kê khai, lập phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp (đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc đối tượng cổ phần hóa) để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý theo quy định; tổ chức kiểm tra, rà soát việc thực hiện sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc phạm vi quản lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; xử lý dứt điểm tình trạng sử dụng chưa đúng quy định (cho thuê, cho mượn, bố trí nhà ở, đất ở, sử dụng sai mục đích…). Việc quản lý, sử dụng tài sản công sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án sắp xếp lại thực hiện đúng quy định của pháp luật. Thực hiện nghiêm quy định pháp luật về đấu giá khi bán, chuyển nhượng tài sản công; xử lý nghiêm các sai phạm.
Mua sắm: Tiếp tục thực hiện nghiêm việc mua sắm tập trung theo quy định; sửa đổi quyết định 209/QĐ-UBND ngày 02/8/2018 của UBND tỉnh về việc ban hành danh mục tài sản mua sắm tập trung của các cơ quan, đơn vị và phân công đơn vị thực hiện mua sắm tập trung trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang đảm bảo danh mục mua sắm và phân công đơn vị thực hiện mua sắm tập trung đúng quy định của pháp luật, phù hợp với phân cấp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao hiệu quả mua sắm, sử dụng tài sản công.
Thực hiện sắp xếp lại, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý phải có biện pháp xử lý đối với tài sản dôi dư sau khi sắp xếp lại. Tập trung khai thác nguồn thu từ đất, trong đó đẩy nhanh tiến độ san tạo, tổ chức bán đấu giá các quỹ đất theo kế hoạch. Đồng thời rà soát, tuyên truyền vân động nhân dân thực hiện hợp pháp hóa diện tích đất dôi dư.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công; thanh tra việc sắp xếp lại, xử lý tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6.2. Tài sản công là đất đai
Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quản lý, huy động những nguồn lực tài chính quốc gia từ tài sản công, tài nguyên. Nâng cao hiệu quả sử dụng, khắc phục tình trạng lãng phí nguồn lực đất đai, tài nguyên, khoáng sản,… ; Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất, nhất là đất lúa, đất rừng tự nhiên, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm. Đến năm 2025 hoàn thành việc sắp xếp lại, xử lý nhà đất thuộc sở hữu nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
Xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất phù hợp với thị trường, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh, tạo thuận lợi cho các tổ chức các nhân áp dụng thực hiện và khắc phục được các tồn tại mà hệ số điều chỉnh giá đất các năm trước chưa bảo quát hết để công tác xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai đảm bảo đúng quy định.
Rà soát, kiểm tra công tác xác định và đề xuất giá khởi điểm để thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất. Không để tình trạng giá khởi điểm và giá trung thầu chênh lệch lớn, đảm bảo tỷ lệ chênh lệch ổn định, phù hợp với tình hình thực tế.
Rà soát, đánh giá để thay thế Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 24/10/2011 của UBND tỉnh về việc quy định mức trích kinh phí, nội dung và mức chi kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng và mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành sử dụng NSNN và quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra, kiểm toán.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: Quản lý, sử dụng nguồn thu phí, lệ phí và các nguồn thu sự nghiệp khác; tập trung thanh tra đơn vị, địa phương sử dụng nguồn ngân sách nhà nước lớn; thanh tra việc thực hiện các cơ chế chính sách đặc thù để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; thanh tra các dự án đầu tư được nhà nước quyết định đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư có liên quan đến công tác an sinh xã hội trên địa bàn; các dự án, công trình sử dụng từ cân đối nguồn sự nghiệp; việc quản lý, mua sắm và sử dụng tài sản công tại các cơ quan, đơn vị.
Xây dựng quy trình thanh tra, kiểm tra trong nội bộ ngành tài chính làm cơ sở, tài liệu áp dụng thống nhất trong hoạt động thanh tra tài chính.
Tăng cường thực hiện chế độ công khai tài chính, ngân sách đầy đủ trong mua sắm tài sản công và xây dựng cơ bản, quản lý dự án đầu tư, xây dựng có nguồn vốn từ NSNN và nguồn huy động và sử dụng các khoản đóng góp của nhân dân đối với tất cả các cấp, các cơ quan đơn vị, các tổ chức và doanh nghiệp. Mở rộng các hình thức công khai tài chính; tăng cường sự giám sát của cộng đồng và nhân dân.
Rà soát việc thực hiện kết luận, kiến nghị thanh tra, kiểm toán qua các năm, phân loại theo tính chất, quy mô của các kết luận, kiến nghị, xây dựng lộ trình và cam kết thực hiện đảm bảo đúng yêu cầu và phù hợp với quy định của pháp luật.
PHẦN IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tài chính
Là cơ quan chủ trì tổ chức theo dõi, đôn đốc, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND các huyện, thành phố và tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện đề án đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch hằng năm và cả giai đoạn để tổ chức thực hiện Đề án trên đảm bảo mục tiêu và kế hoạch đã đề ra và phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND các huyện, thành phố rà soát và tham mưu xây dựng các chế độ, chính sách, đề án thuộc lĩnh vực tài chính ngân sách để triển khai thực hiện các giải pháp đã đề ra tại Đề án.
Theo dõi tiến độ thực hiện thu NSNN và công tác quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh, kịp thời đôn đốc, triển khai các nhiệm vụ để đẩy nhanh tiến độ việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
Tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Đề án hằng năm báo cáo UBND tỉnh.
2. Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang
Xây dựng Kế hoạch, Chương trình thực hiện nhiệm vụ thu NSNN trong giai đoạn 2021-2025 và hằng năm nhằm cụ thể hóa các giải pháp đã đề ra tại Đề án đảm bảo hoàn thành mục tiêu đã đặt ra trong giai đoạn 2021 - 2025.
Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch thu ngân sách hằng năm và cả giai đoạn đảm bảo hoàn thành mục tiêu kế hoạch thu NSNN đã đề ra.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện đầy đủ và hiệu quả các giải pháp về thu NSNN đã đề ra tại Đề án.
Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN hằng năm.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành đối với đối với cơ chế, chính sách về đầu tư, tham mưu sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không còn phù hợp. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư, cơ chế huy động các nguồn lực, khuyến khích và xã hội hoá việc đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh.
Căn cứ các nội dung tại Đề án, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong quản lý NSNN trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài nguyên và môi trường
Căn cứ nội dung Đề án, xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung, giải pháp có liên quan để tổ chức thực hiện Đề án. Tham mưu UBND tỉnh các nhiệm vụ quản lý về đất đai, tài nguyên, khoáng sản trên địa bàn tỉnh đảm bảo đúng quy định, theo phân cấp và phù hợp với điều kiện của địa phương, xây dựng kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản đảm bảo đúng quy định.
5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Căn cứ nội dung Đề án, UBND các huyện, thành phố xác định mục tiêu cụ thể về thu NSNN và nhiệm vụ quản lý NSNN trên từng địa bàn giai đoạn 2021-2025 và hằng năm, xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Đề án nhằm hoàn thành nhiệm vụ đã đề ra, trong đó chú trọng đến các giải pháp phát triển kinh tế, thu hút đầu tư gắn với nhiệm vụ thu ngân sách và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong quản lý NSNN.
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về thu NSNN, quản lý đất đai, tài nguyên trên địa bàn; chuyển dịch cơ cấu chi NSĐP theo hướng bền vững; nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý tài sản nhà nước và tăng cường công tác thanh, kiểm tra về NSNN trên địa bàn. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng NSNN trên địa bàn.
Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ thu NSNN, chi NSĐP hằng năm theo quy định.
5. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Trên cơ sở các nội dung tại Đề án, căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Sở, ban, ngành có trách nhiệm triển khai, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung và giải pháp của Đề án gắn với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.
Tập trung chỉ đạo, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy, cải cách thủ tục hành chính, triển khai thực hiện có hiệu quả các chỉ tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của ngành hằng năm nhằm mục tiêu tăng trưởng chung của tỉnh.
Các đơn vị dự toán cấp tỉnh: Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao năng lực thực hiện nhiệm vụ quản lý, sử dụng NSNN; Hoàn thiện các nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị liên quan tới chi tiêu ngân sách, quản lý tài chính ngân sách đảm bảo công khai minh bạch; thực hiện nghiêm chế độ báo cáo, công khai tài chính theo quy định.
Câc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
- Triển khai thực hiện các Đề án, Kế hoạch của tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, đặc biệt là câc đề án, chương trình thuộc lĩnh vực có liên quan nhiều và trực tiếp tới doanh nghiệp, tổ chức... góp phần kiến tạo môi trường đầu tư kinh doanh lành mạnh, tạo điều kiện để doanh nghiệp hoạt động ổn định và phát triển.
- Nâng cao công tác phối hợp với cơ quan tài chính trong việc thống nhất phân bổ các nguồn vốn đảm bảo hiệu quả, đúng quy định.
- Thực hiện rà soát lại hệ thống văn bản QPPL thuộc phạm vi quản lý có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước; chế độ chính sách đăc thù trên địa bàn tỉnh để sửa đổi cho phù hợp, đảm bảo đồng bộ, tránh chồng chéo./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
[1] Theo kết quả cuộc tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019
[2] Trong đó, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 16,2%, đất lâm nghiệp chiếm 75,3%, đất nuôi trồng thủy sản: 0,6% và đất nông nghiệp khác 0,1% (theo Báo cáo số 51/BC-UBND ngày 06/5/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang về kết quả thống kê đất đai tỉnh Tuyên Quang năm 2018)
[3] Kinh tế nông nghiệp tăng trưởng khá, tăng bình quân 4,3%/năm, đến năm 2020 giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đạt trên 9.200 tỷ đồng, chiếm 27% cơ cấu kinh tế của tỉnh.
[4] Thu nội địa trừ tiền sử dụng đất và xổ số đạt 7.970,9 tỷ đồng, tốc độ tăng thu bình quân 8,9%, quy mô số thu tăng 1,33 lần so với giai đoạn 2011 – 2015. Từ năm 2019, số thu nội địa đạt trên 2.000 tỷ đồng.
[5] Trong đó: Công ty TNHH MTV là 813 (trong đó doanh nghiệp có vốn ĐTNN là 11); Công ty Cổ phần là 345 (trong đó doanh nghiệp có vốn ĐTNN là 01); Công ty hợp danh là 02; doanh nghiệp tư nhân là 83; Đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế chính trị: 1.325; HTX là 351; CNKD 17.336 (trong đó, số phải nộp thuế 8.442 CNKD); Công ty TNHH từ hai thành viên trở lên 562 (Công ty nước ngoài là 03); Địa điểm kinh doanh khác tỉnh với đơn vị chủ quản: 50.
[6] Trong giai đoạn 2016 - 2020, số lượt NNT nộp hồ sơ khai thuế đạt 99,28 % so với số tờ khai phải nộp
[7] Số tăng thu NSNN qua Thanh tra, kiểm tra thuế: Năm 2016 là 12,3 tỷ đồng; năm 2017 là 11,8 tỷ đồng; năm 2018 là 16,1 tỷ đồng, năm 2019 là 17,5 tỷ đồng, năm 2020 là 11,2 tỷ đồng. Số giảm khấu trừ cả giai đoạn 2016 – 2020 là 13,6 tỷ đồng, giảm lỗ cả giai đoạn 2016 – 2020 là 464,1 tỷ đồng.
[8] Tổng số nợ thuế thời điểm 31/12/2020 là 91,95 tỷ đồng, chiếm 4,03% tổng thu ngân sách năm 2020, giảm 11,9 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2019.
[9] Tại Cục Thuế: giảm từ 11 phòng chức năng xuống còn 9 phòng chức năng, giảm từ 07 Chi cục Thuế xuống còn 04 Chi cục Thuế, giảm từ 49 đội thuế xuống còn 24 đội thuế.
[10] Từ tỷ trọng 26,7% trong tổng thu nội địa năm 2016 xuống còn 17,3% năm 2020.
[11] số nộp của Công ty Thủy điện Tuyên Quang (chiếm bình quân trên 50% số thu của khu vực DNNN trung ương) nhưng sản lượng điện sản xuất hàng năm phụ thuộc vào Công suất thiết kế (cố định là 342 MW)
[12] Tổng số nộp NSNN năm 2020 của 45 đơn vị HCSN khối tỉnh tự chủ chi thường xuyên và tự chủ một phần chi thường xuyên là 19,4 tỷ đồng, trong đó số nộp từ thuế GTGT, TNDN, Tài nguyên là 8,5 tỷ đồng, từ phí, lệ phí là 1,9 tỷ đồng, từ tiền thuê đất là 3,2 tỷ đồng và các khoản khác còn lại là 5,7 tỷ đồng.
[13] Công ty CP Mía đường Sơn Dương: năm 2017 nộp thuế 50,9 tỷ đồng, từ năm 2018 – 2020: nộp khoảng 3 tỷ đồng, công ty TNHH Sao Việt Tuyên Quang năm 2017 nộp 20,1 tỷ đồng, năm 2018 nộp 4,8 tỷ đồng, 2019 nộp 6,8 tỷ đồng và 2020 nộp 8 tỷ đồng,…
[14] Tính đến năm 2020 có 04 doanh nghiệp là Công ty CP Giấy An Hòa (91,3 tỷ đồng); Chi nhánh Công ty CP Đầu tư xây dựng và thương mại Quốc tế - Nhà máy thủy điện ICT Chiêm Hóa (50,6 tỷ đồng); Công ty CP Công nghiệp Việt Mỹ - VMI (38,6 tỷ đồng); Công ty TNHH Đầu tư và xây dựng Thành Hưng (15,6 tỷ đồng)
[15] Trong cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh theo giá hiện hành, tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp và dịch vụ chiếm tỷ lệ 67,1% nhưng đóng góp vào NSNN còn thấp. Theo số liệu tổng hợp kết quả thu NSNN năm 2020, số thu từ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nhóm ngành nông nghiệp, dịch vụ mới chiếm 4,5% trong tổng thu NSNN
[16] Năm 2020 do số Ghi thu tiền bồi thường GPMB được trừ vào tiền thuê đất phải nộp 108,3 tỷ đồng và nhiều dự án nộp tiền thuê đất một (01) lần cho cả thời gian thuê.
[17] Tỷ trọng thu tiền sử dụng đất trong tổng thu nội địa năm 2020 của 11 tỉnh miền núi phía bắc: Yên Bái 37,3% (1.222,1 tỷ đồng), Cao Bằng 30,2% (531,8 tỷ đồng), Hòa Bình 29,6% (1.126,6 tỷ đồng), Lào Cai 27,8% (2.007 tỷ đồng), Lạng Sơn 26,4% (766,9 tỷ đồng), Sơn La 18,7% (850,4 tỷ đồng), Tuyên Quang 17,1% (388,7 tỷ đồng), Bắc Kạn 17% (119,4 tỷ đồng), Điện Biên 13,7% (166,2 tỷ đồng), Hà Gang 9,7% (219,5 tỷ đồng), Lai Châu 7,6% (167,2 tỷ đồng).
[18] Số thu từ tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (bao gồm cả tiền cấp quyền tài nguyên nước) của tỉnh trong giai đoạn 2016 – 2020 mới đạt 256,1 tỷ đồng, chiếm 2,7% tổng thu nội địa trong khi số thu này của các tỉnh lân cận như sau: Tỉnh Yên Bái là 329,5 tỷ đồng (gấp 1,3 lần số thu của Tuyên Quang); Tỉnh Hà Giang là 368,2 tỷ đồng (gấp 1,4 lần số thu của Tuyên Quang).
[19] Tại Thành phố Yên Bái giảm 50% tiền thuê đất đối với Dự án thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, môi trường (Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 21/1/2015). Tại Thành phố Việt Trì giảm 30% tiền thuê đất (Quyết định số 30/2016/QĐ-UBND ngày 20/10/2016)
[20] Tại Các dự án xã hội hóa đã được miễn toàn bộ tiền thuê đất như: dự án của Công ty CP Bệnh viện đa khoa An Sinh (miễn 163,5 tỷ đồng); dự án của Công ty CP Đào tạo và Phát triển Tin học Tuyên Quang ( miễn 34,1 tỷ đồng)...
[21] Tổng số nợ thuế thời điểm 31/12/2016 là 86,8 tỷ đồng, đến 31/12/2017 là 96,4 tỷ đồng, đến 31/12/2018 là 87,4 tỷ đồng; thời điểm 31/12/2019 là 102,5 tỷ đồng.
[22] Theo thống kê từ 01/01/2020 đến 31/12/2020, sản lượng mua vào của 40 doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh (không bao gồm sản lượng của 03 công ty xăng dầu đầu mối) là 57,2 triệu lít, trong đó:
+ Sản lượng mua của các đơn vị đầu mối trong tỉnh (Công ty Xăng dầu Tuyên Quang, Công ty xăng dầu Hải Linh, Chi nhánh Công ty Dầu khí Hà Nội) là 30,5 triệu lít, tương ứng số nộp thuế BVMT là 93,8 tỷ đồng
+ Sản lượng mua của các doanh nghiệp đầu mối tại tỉnh khác là 26,6 triệu lít, tương ứng số thu NSNN là 73,9 tỷ đồng đã nộp về các địa phương khác.
Do đó, theo tính toán của cơ quan thuế, trong năm 2020 với việc các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu mua 26,6 triệu lít xăng dầu qua các doanh nghiệp đầu mối tại tỉnh khác đã làm số thuế BVMT của Tuyên Quang giảm trên 73 tỷ đồng.
[23] Ưu đãi về thuế TNDN: Miễn từ 02 năm – 04 năm, giảm 50% thuế TNDN phải nộp từ 04 năm đến 09 năm, thuế suất ưu đãi trong 10 năm hoặc trong suốt thời gian hoạt động. Miễn tiền thuê đất từ 07 năm đến 15 năm hoặc trong suốt thời gian hoạt động
[24] Do Bộ Kế hoạch đầu tư phát hành tháng 4/2020
[25] Đến 31/12/2020, số nộp NSNN của 1.899 doanh nghiệp đang hoạt động là 922,9 tỷ đồng, bình quân 486 triệu đồng/doanh nghiệp. So với địa bàn Hà Giang: Số nộp NSNN của 1.704 doanh nghiệp đang hoạt động là trên 1.150 tỷ đồng, bình quân 675 triệu đồng/doanh nghiệp.
[26] Dự án Thủy điện Sông Lô 8B (QĐ số 321/QĐ-UBND ngày 21/9/2017) dự kiến hoàn thành đi vào hoạt động quý III/2020 đã điều chỉnh gia hạn sang quý III/2021.
Dự án Thủy điện Sông Lô 8A (QĐ số 132/QĐ-UBND ngày 28/4/2017), dự kiến hoàn thành đi vào hoạt động quý II/2020 đã điều chỉnh gia hạn sang quý II/2021.
Dự án Dự án đầu tư dây chuyền bột LBKP 2 theo Quyết định số 400/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 hiện nay chưa triển khai…
Nhà máy sản xuất Bia Hà Nội tại tỉnh Tuyên Quang tại KCN Long Bình An vốn đăng ký 300 tỷ đồng đến hết 31/12/2020 mới thực hiện 50 tỷ đồng,…
[27] Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của HĐND tỉnh quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017-2020; Nghị quyết số 23/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Về việc sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 quy định định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020; Nghị quyết số 10/2017/NQ-HĐND ngày 26/7/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy định mức thu, đối tượng thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Nghị quyết số 07/2017/NQ-HĐND ngày 25/7/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, thành phố và ngân sách xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang, giai đoạn 2018 – 2020; Nghị quyết số 19/2017/NQ-HĐND ngày 06/12/2017 của HĐND tỉnh Tuyên Quang Ban hành Quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi hội nghị, chế độ chi tiếp khách áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
[28] Năm 2019, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) xếp thứ 32 (tăng 16 bậc so với năm 2015), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) xếp thứ 16 (tăng 33 bậc so với năm 2015), chỉ số hiệu quả hành chính công (PAPI) xếp thứ 36, chỉ số hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) xếp thứ 26/ 63 tỉnh, thành phố.
[29] Hỗ trợ đầu tư 139,96 tỷ đồng (Huyện Na Hang: 15,79 tỷ đồng; huyện Chiêm Hóa: 32,28 tỷ đồng; huyện Hàm Yên: 20,22 tỷ đồng; huyện Yên Sơn: 67,82 tỷ đồng; huyện Sơn Dương: 3,85 tỷ đồng). Hỗ trợ duy trì tiêu trí môi trường: 6,66 tỷ đồng (Huyện Lâm Bình: 420 triệu đồng; huyện Na Hang: 500 triệu đồng; huyện Chiêm Hóa: 1,14 tỷ đồng; huyện Hàm Yên: 860 triệu đồng; huyện Sơn Dương: 1,22 tỷ đồng; TPTQ: 1,06 tỷ đồng)
[30] Nm 2020 khoảng trên 600 tỷ đồng, dự toán năm 2021 trên 350 tỷ đồng.
[31] Khối tỉnh: 70/105 đơn vị; các huyện, thành phố: 60/483 đơn vị. Trong đó: Tự bảo đảm chi hoạt động thường xuyên: 13 đơn vị ; Tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: 31 đơn vị; Đơn vị do do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: 86 đơn vị.
[32] - Hoàn thành cổ phần hóa 03 doanh nghiệp nhà nước gồm Công ty TNHH một thành viên: Phát triển công nghiệp Tuyên Quang, Cấp thoát nước Tuyên Quang và Công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp Nguyễn Văn Trỗi. Thu nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp số tiền 85,0 tỷ đồng.
- Hoàn thành thoái vốn nhà nước tại 02 công ty cổ phần: Xi măng Tuyên Quang và Dịch vụ môi trường và Quản lý Đô thị Tuyên Quang. Thu nộp về Quỹ hỗ trợ sắp xếp và phát triển doanh nghiệp số tiền 27,1 tỷ đồng.
- Cơ bản hoàn thành chuyển đổi 04 công ty TNHH một thành viên lâm nghiệp: Chiêm Hóa, Tuyên Bình, Sơn Dương, Yên Sơn thành công ty TNHH lâm nghiệp (hai thành viên trở lên).
- Hoàn thành chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại 02 Công ty cổ phần: Công ty cổ phần Cơ khí Tuyên Quang và Công ty cổ phần Khoáng sản Tuyên Quang với tổng giá trị vốn nhà nước bàn giao là 13,06 tỷ đồng.
- Triển khai cổ phần hóa 04 đơn vị sự nghiệp công lập gồm: Đoạn quản lý và sửa chữa đường bộ, Trung tâm Đăng kiểm phương tiện giao thông vận tải, Bến xe khách thành phố Tuyên Quang, Trung tâm dạy nghề - Sát hạch lái xe thành công ty cổ phần theo hình thức Nhà nước không nắm giữ cổ phần.
[33] Nghị quyết số 02/2018/NQ-HĐND ngày 03/07/2018 của HĐND tỉnh Ban hành Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng tài sản công và xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản, xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 21/2018/QĐ-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh về việc Quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 20/2018/QĐ-UBND ngày 22/12/2018 của UBND tỉnh Ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang ; Quyết định số 09/2020/QĐ-UBND ngày 25/7/2020 của UBND tỉnh ban hành Danh mục tài sản, thời gian sử dụng, tỷ lệ hao mòn tài sản cố định hữu hình; Tài sản cố định vô hình và Danh mục tài sản cố định đặc thù thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 12/11/2019 về tiêu chuẩn chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô chuyên dùng (đối tượng, chủng loại, số lượng, mức giá) và bổ sung định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh
[34] Giai đoạn 2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt phương án sắp xếp lại 8.833/8.833 số cơ sở nhà, đất.
[35] Năm 2016: 438,68 tỷ đồng; năm 2017: 761,49 tỷ đồng; năm 2018: 1.345,96 tỷ đồng; năm 2019: 1.805,53 tỷ đồng
[36] Quyết định số 291/QĐ-UBND ngày 31/8/2017 về việc phê duyệt Đề án sắp xếp lại điểm trường, lớp học gắn với bố trí số lượng người làm việc đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017-2020; Quyết định số 417/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án huy động trẻ đi nhà trẻ trên địa bàn tỉnh;
[37] Nghị quyết số 06/2019/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh ban hành quy định một số chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐND ngày 01/08/2019 của HĐND tỉnh Tuyên Quang về chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
[38] Hợp đồng theo Nghị quyết số 102/NQ-CP ngày 03/7/2020 của Chính phủ về giải pháp đối với biên chế sự nghiệp Giáo dục và Y tế, hợp đồng giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ; các chính sách về khuyến nông, chính sách về giáo dục đào tạo; thực hiện cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh…
[39] Tỷ lệ huy động thu nội địa/GRDP năm 2020 là 6,47% (2.276,6 tỷ đồng/35.205 tỷ đồng), phấn đấu năm 2025 tỷ lệ thu nội địa/GRDP là 9,5% (5.000 tỷ đồng/52.755 tỷ đồng). Thu từ thuế, phí đạt trên 3.460 tỷ đồng, tăng thu bình quân 31,2%; Các khoản thu từ đất đạt trên 1.250 tỷ đồng, tăng thu bình quân 19,1%; Các khoản thu khác đạt khoảng 290 tỷ đồng, tăng thu bình quân 15,5%
[40] Trong giai đoạn 2016 - 2020 đã thu hút được 206 dự án có 29 dự án có quy mô vốn đầu tư trên 100 tỷ đồng, trong đó có 06 dự án có vốn đầu tư trên 1.000 tỷ đồng), với tổng số vốn thực hiện là 9.987 tỷ đồng, qua đó có trên 60 doanh nghiệp thành lập mới, nhiều dự án nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, tuy nhiên, nhiều dự án vẫn đang trong giai đoạn tiếp tục triển khai đầu tư, đến năm 2020 chưa có số thu vào NSNN
[41] Dự án Thủy điện, dự án đầu tư mở rộng của nhà máy Gang thép Tuyên Quang, nhà máy Giấy An Hòa, các dự án sản xuất tạo ra giá trị gia tăng lớn… Các dự án khu đô thị triển khai trong giai đoạn 2021 – 2025.
[42] Đến 31/12/2020, số doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh là 1.899 doanh nghiệp, tăng 826 doanh nghiệp so với thời điểm 31/12/2016. Với số nộp NSNN bình quân năm 2016 là 486 triệu đồng.
[43] Số tăng thu qua rà soát điều chỉnh đơn giá thực hiện trong giai đoạn 2016 – 2020 là trên 5 tỷ đồng.
[44] Quyết định số 329/QĐ-BTNMT ngày 04/02/2020 về việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản Quặng chì - kẽm khu vực Lũng Mơ - Đồng Chang, xã Tân Tiến huyện Yên Sơn và Quyết định số 244/QĐ-BTNMT ngày 30/01/2020 về việc công nhận kết quả trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản quặng Chì - kẽm khu vực Sơn Đô, xã Xuân Vân, huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
[45] Theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước thì “không áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất trong trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất để cho thuê”.
Số tiền thuê đất được miễn theo pháp luật đầu tư đối với 44 dự án được cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá trong trong năm 2020 là 13,8 tỷ đồng. Nếu thực hiện qua hình thức đấu giá thì sẽ không phát sinh khoản miễn tiền thuê đất này, qua đó tăng thu cho NSNN.
[46] “Trong quá trình thực hiện tính lệ phí trước bạ, nếu phát sinh loại nhà chưa quy định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định này, hoặc giá chuyển nhượng thực tế biến động tăng hoặc giảm 20% trở lên so với mức giá do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định, Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo và đề xuất các nội dung phát sinh (bằng văn bản) gửi Sở Tài chính. Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung theo quy định”
[47] Trước năm 2021 chỉ có địa bàn thành phố Tuyên Quang triển khai các giải pháp quản lý thuế đối với XDCB tư nhân
[48] Bộ Tài chính không tính phần chênh lệch tiền lương tăng thêm và chi thường xuyên đối với đối tượng này, do đó giai đoạn từ 2017 đến nay, ngân sách tỉnh phải cân đối khoảng hơn 151,8 tỷ đồng để bố trí tiền lương tăng thêm theo lộ trình của Chính phủ và chi thường xuyên theo định mức theo quy định. Từ năm 2022, Bộ Tài chính không tính tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương đối với đối tượng giáo viên mầm non theo Quyết định số 60/QĐ-TTg do không thuộc biên chế Bộ Nội vụ giao.
[49] Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định phê duyệt là: 100 đơn vị và Lĩnh vực y tế dự phòng, y tế xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm Y tế các huyện:
+ Đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: 01 đơn vị.
+ Đơn vị tự bảo đảm chi hoạt động thường xuyên: 23 đơn vị.
+ Đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: 27 đơn vị.
+ Đơn vị do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên: 49 đơn vị và Lĩnh vực y tế dự phòng, y tế xã, phường, thị trấn thuộc Trung tâm Y tế các huyện: Yên Sơn, Chiêm Hóa, Hàm Yên, Sơn Dương, Lâm Bình, Na Hang.