Quyết định 3693/QĐ-UBND

Quyết định 3693/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Long An

Nội dung toàn văn Quyết định 3693/QĐ-UBND Kế hoạch phòng chống thiên tai Tìm kiếm cứu nạn Long An 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3693/QĐ-UBND

Long An, ngày 12 tháng 9 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật phòng, chống thiên tai 19/6/2013;

Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một sĐiều của Luật phòng, chng thiên tai;

Xét đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tnh tại Công văn số 2745/BCHPCTT ngày 05/9/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Long An.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các thành viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Ban Chđạo Trung ương về PCTT;
- Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn;
- TT.TU, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TT UBMTTQVN tnh và các đoàn th;
- Chi cục PCTT khu vực Miền Nam;
- Lưu: VT, SNN.
KH PCTT 2016-2020

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Văn Cần

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI GIAI ĐOẠN 2016-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Kèm theo Quyết định số 3693/QĐ-UBND ngày 12/9/2016 của UBND tỉnh)

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 06 năm 2013;

Căn cứ Nghị định s66/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dn thi hành một số Điều của Luật Phòng, chng thiên tai;

Căn cứ vào tình hình thực tế về diễn biến thiên tai trong những năm gần đây xảy ra trên địa bàn tỉnh. Nhằm chủ động trong công tác phòng, chng thiên tai và thích ứng biến đổi khí hậu (BĐKH), ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế, xã hội của tỉnh, UBND tỉnh Long An xây dựng Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

Phần I

MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kỹ năng của các tầng lớp nhân dân về phòng, chống thiên tai và “Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng”, từ đó có ý thức tự giác, chủ động phòng, chống thiên tai, đảm bảo an toàn tính mạng và tài sản của nhân dân.

2. Xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh trong hoạt động phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.

3. Chủ động phòng ngừa, ứng phó kịp thời để giảm thiểu thiệt hại về người và tài sản do thiên tai gây ra, đồng thời khẩn trương khắc phục hậu quả của thiên tai.

4. Nâng cao năng lực BCH PCTT và TKCN các cấp để chủ động ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương khi có thiên tai xảy ra đạt hiệu quả. Quán triệt và thực hiện có hiệu quả phương châm “bn tại ch (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ).

5. Lồng ghép Kế hoạch phòng, chống thiên tai và thích ứng BĐKH vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ca địa phương.

Phần II

NỘI DUNG KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI

I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN

1. Đặc điểm tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý

Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt thuộc vùng Đồng bằng sông Cửu Long, là tỉnh cuối nguồn của hệ thống sông MêKông. Tọa độ địa lý: 105°30'30" đến 106°47'02" kinh độ Đông và 10°23'40" đến 11°02'00" vĩ độ Bắc.

- Phía Đông giáp với Thành phố Hồ Chí Minh và tỉnh Tây Ninh

- Phía Tây giáp với tỉnh Đồng Tháp

- Phía Bắc tiếp giáp với nước Campuchia

- Phía Nam giáp với tỉnh Tiền Giang.

Long An có đường ranh giới quốc gia với Campuchia dài: 134,7 km, với hai cửa khu Bình Hiệp (Mộc Hóa) và Mỹ Quí Tây (Đức Huệ).

1.2. Địa hình

Nhìn tổng quát, tỉnh Long An có địa hình bng và trũng thấp, cao độ biến đi từ 0,45 ÷ 6,5 m, cao độ trung bình là 0,75 m. Vùng đất xám giáp Campuchia và khu vực cuối vùng Đông Nam Bộ (ĐNB) có độ cao trung bình 2,0 - 3,8 m; vị trí có cao trình cao nhất ở huyn Đức Hòa là 6,5 m.

Địa hình có xu thế thấp dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam theo chiều dòng chảy của sông Vàm Cỏ Đông (VCĐ). Nơi tiếp giáp với bậc thềm đồi gò phù sa ccủa vùng Đông Nam bộ ở Đức Hòa và Đức Huệ, tồn tại những dải địa hình xen kẹp giữa đồi gò và vùng trũng thấp.

1.3. Đặc điểm khí tượng thủy văn

Long An nằm trong vùng đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo có nn nhiệt m phong phú, ánh nắng dồi dào, thời gian bức xạ dài, biên độ nhiệt ngày đêm gia các tháng trong năm thấp, ôn hòa.

a) Nhiệt đ

Nhiệt độ trung bình hàng tháng 27,2 - 27,7°C. Thường vào tháng 4 có nhiệt độ trung bình cao nht 28,9 °C, tháng 1 có nhiệt độ trung bình thấp nhất là 25,2 °C. Biên độ nhiệt giữa các tháng trong năm dao động từ 2 - 4°C. Thời gian chiếu sáng bình quân ngày từ 6,8 - 7,5 giờ/ngày và bình quân năm từ 2.500 - 2.800 giờ.

b) Độ ẩm

Độ ẩm tương đối trung bình hàng năm là 80 - 82%. Các tháng có độ ẩm trung bình tháng nhỏ nhất là các tháng II-V, các tháng có độ ẩm trung bình cao là các tháng IX, X.

c) Lượng mưa

Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 có gió Đông Bắc, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 có gió Tây Nam. Lượng mưa hàng năm biến động từ 1100 - 2400 mm. Mùa mưa chiếm trên 70 - 82% tổng lượng mưa cả năm, giảm dần từ khu vực giáp ranh thành phố Hồ Chí Minh xuống phía Tây và Tây Nam. Các huyện phía Đông Nam gn biển có lượng mưa ít nhất. Cường độ mưa lớn làm xói mòn ở vùng gò cao, đng thời mưa kết hợp với triều cường, với lũ gây ra ngập úng, sạt lở ở những vùng đất yếu, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của dân cư.

d) Thủy triều

Mạng lưới sông ngòi, kênh rạch trong khu vực tỉnh Long An chằng chịt, nối liền với hệ thống sông Tiền, chạy dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam; gồm có các sông chính là: Sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây, sông Vàm Cỏ, sông Rạch Cát. Trong đó, hai hệ thống sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây hợp lưu thành sông Vàm Cỏ đra cửa sông Soài Rạp thoát ra biển Đông. Các hệ thống sông này là các đường dẫn tải và tiêu nước quan trọng trong sản xuất cũng như cung cấp nước cho nhu cầu sinh hoạt của dân cư.

Các hệ thống sông chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều từ biển Đông qua cửa sông lớn Soài Rạp. Thời gian 1 ngày triều là 24 giờ 50 phút, một chu kỳ triều là 13-14 ngày. Biên độ triều lớn ảnh hưởng vào khá sâu trong đất liền. Vùng chịu ảnh hưởng lớn và trực tiếp của thủy triều nhiều nhất là vùng ven sông các huyện phía Nam của tỉnh. Riêng tại các huyện đầu nguồn của tỉnh có vài tháng trong năm hoàn toàn chịu ảnh hưởng của lũ như: huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thnh Hóa,... Thời gian và mức độ còn phụ thuộc vào mức ảnh hưởng của lũ hàng năm.

1.4. Đất đai

Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh là 4.492,28 km2, chiếm tỷ lệ 1,3 % so với diện tích cả nước và bằng 8,74 % diện tích của vùng ĐBSCL. Trong đó:

1) Đất thổ cư: 24.942,43 ha

2) Đất nông nghiệp: 609.817,63 ha.

Trong đó:

+ Đất trồng lúa: 519.126 ha

+ Đất trồng cây lâu năm: 14.711 ha.

+ Đất rừng: 25.736,03 ha.

+ Đất nuôi trồng thủy sản: 8.698,6 ha.

3) Đất khác: 22.330 ha.

Theo điều tra cơ bản, Long An có 6 nhóm đất chính: đất phù sa cổ (chiếm 21,5% diện tích), đất phù sa ngọt (chiếm 17,04% diện tích), đất phù sa nhim mặn (chiếm 1,26% diện tích), đất phèn (chiếm 55,47% diện tích) và đất than bùn (chiếm 0,05% diện tích). Phần lớn đất đai Long An được tạo thành ở dạng phù sa bồi lắng lẫn nhiều tạp chất hữu cơ nên đất có dạng cấu tạo bời rời, tính chất cơ lý rất kém, các vùng thấp, trũng tích tụ độc tố làm đất trở nên chua phèn, bt lợi trong sản xuất nông nghiệp.

2. Đặc điểm dân sinh, kinh tế - xã hội và cơ sở hạ tầng

2.1. Dân số

Theo Cục Thống kê tỉnh Long An, tổng dân số của tỉnh đến năm 2015 là: 1.484.655 người, trong đó nam là 737.302 người, nữ là: 747.353 người. Mật độ dân số bình quân 330 người/km2, trong đó phân bố tập trung ở TP. Tân An: 1.643 người/Km2, huyện Cần Đước: 786 người/Km2, Cần Giuộc: 817 người/Km2, Châu Thành: 656 người/Km2; ngược lại, ở Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa, Thanh Hóa chỉ có 98 ÷ 180 người/km2;

Số lao động trong độ tuổi từ 16 đến 60 tuổi đối với nam là 493.600 người (chiếm 33,25% tổng dân số), lao động trong độ tuổi từ 16 đến 54 tuổi đối với nữ là 445.162 người (chiếm 29,98% tổng dân số); trong đó lao động trong sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản là 386.175 người; lao động trong sản xuất công nghiệp, xây dựng 256.023 người và lao động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ 238.008 người.

Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Long An có 28 dân tộc cùng 23 người nước ngoài sinh sng. Trong đó dân tộc kinh có 1.431.644 người, Người Hoa có 2.690 người, 1.195 người Khơ Me cùng nhiều dân tộc khác, ít nhất là các dân tộc Cờ Lao, Chu Ru và Raglay chỉ có 1 người...

Tính đến ngày 01 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Long An có 11 tôn giáo khác nhau chiếm 206.999 người. Trong đó, nhiều nhất là Phật giáo với 125.118 người, tiếp theo đó là đạo Cao Đài với 98.000 người, thứ 3 là Công Giáo 31.160 người cùng các tôn giáo ít người khác như Đạo Tin Lành có 3.480 người, Phật Giáo Hòa Hảo có 2.2221 người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 242 người, Hồi Giáo có 230 người, Bửu Sơn KHương có 43 người, Minh Sư Đạo và Minh Lý Đạo mỗi đạo có 38 người, ít nhất là Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa với chỉ 11 người.

2.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Năm 2015 cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo đúng định hướng: khu vực I (sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp): chiếm tỷ trọng 26,2% giảm 2,4% so với năm 2014; khu vực II (công nghiệp - xây dựng): chiếm 42,7% tăng 1,6% so với năm 2014; khu vực III (thương mại - dịch vụ): chiếm 31,1% tăng 0,8% so với năm 2014.

Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 50,4 triệu đồng/người/năm (KH 50 triệu đồng/người/năm).

2.3. Các hoạt động sản xuất kinh doanh

a) Sản xuất nông nghiệp

- Trồng trọt: Tổng diện tích lúa gieo trồng năm 2015 được 522.438 ha, tăng 0,1% so với năm 2014, năng suất 55,8 tạ/ha, tăng 0,7 t/ha so với năm trước, sản lượng 2.914.013 tấn đạt 103,5% KH, tăng 1,9% so với năm trước. Sản lượng lúa đặc sản 780.257 tấn, đạt 91,8% KH, tăng 4,8% so với năm trước. Lúa thông dụng đạt 2.133.756 tấn, đạt 109% KH, tăng 0,8% so với năm trước. Tiêu thụ lúa không được thuận lợi, giá lúa giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng nhờ năng suất tăng nên nông dân thu lợi nhuận khá, từ 15 - 20 triệu đng/ha.

Một số loại cây trồng chuyển đổi như: thanh long, chanh, mè, rau màu các loại,... bước đầu mang lại hiệu quả. Diện tích trồng và sản lượng tăng so với năm trước. Sản lượng mè: 3.308 tấn tăng 2,78 lần; thanh long 97,469 tấn, tăng 24%; chanh 95.880 tn, tăng 27%, ...

- Chăn nuôi: Hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm năm 2015 gặp nhiều khó khăn do có thông tin sử dụng chất tạo nạc trong đàn heo và do cạnh tranh với sản phẩm nhập khẩu. Thời tiết không thuận lợi, tiềm ẩn nhiều nguy cơ dịch bệnh, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý người nuôi.

Tổng đàn heo là 258.327 con, bằng 98% so với năm trước; trâu 13.059 con tăng 63 con so với năm trước; 93.962 con tăng 5% so với năm trước, trong đó bò sữa là 13.080 con, tăng 9%; gia cm 7,3 triệu con bằng 90% so với năm trước.

b) Lâm nghiệp

Diện tích rừng đến cuối năm 2015 có 25.635 ha rừng, trong đó rừng sản xuất: 21.465 ha; rừng đặc dụng: 2.095 ha; rừng phòng hộ: 2.076 ha, giảm 101 ha so với năm trước do chuyển sang cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn (chủ yếu chuyển sang trồng chanh, lúa,...). Trồng được 3,5 triệu cây phân tán các loại đạt 100% KH và 2.000 hecta rừng tập trung sau khai thác.

c) Nuôi trồng thủy hải sản

Đến cuối năm 2015 diện tích thả nuôi tôm nước lợ toàn tỉnh 6.441 hecta đạt 92% KH, tăng 2,6% so với năm trước; sản lượng đạt 12.061 tấn, đạt 89% KH, giảm 5% so với năm trước. Trong đó: tôm sú 1.413 tấn tăng 8% so với năm trước; tôm thẻ chân trắng 10.644 tấn, giảm 6% so với năm trước.

Nuôi thủy sản nước ngọt: diện tích thả nuôi được 2.832 ha, đạt 79% KH; nuôi lồng bè (vèo): 17.940 m2, đạt 248,8% KH.

Nuôi tôm gặp nhiều khó khăn do dịch bệnh gây thiệt hại cho người sản xuất.

d) Công nghiệp - xây dựng

Tăng trưởng 15,4% (KH 15,2%), trong đó công nghiệp tăng 16%, xây dựng tăng 10,5%. Ch ssản xuất công nghiệp năm 2015 tăng 13,2% so với năm 2014. Giá trị sản xuất công nghiệp 42.353,2 tỷ đồng (giá cđịnh 1994) đạt 100,6% KH, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ tăng 15,6%).

đ) Thương mại - dịch vụ

Năm 2015 thương mại - dịch vụ tăng trưởng 12% (KH 12%), trong đó: thương mại tăng 11,9% và dịch vụ tăng 12% (so với cùng kỳ 2014 tăng 11,8%, trong đó: thương mại tăng 11,7% và dịch vụ tăng 11,8%).

2.4. Cơ sở hạ tầng, vật chất

a) Đối với các công trình công cộng:

• Trường học:

Toàn tỉnh hiện có 670 cơ sở giáo dục từ giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đến giáo dục chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục khác bao gồm: 204 trường mầm non (trong đó có 13 trường tư thục); 259 trường tiểu học; 136 trường THCS; 47 trường THPT, THCS&THPT, 17 trung tâm GDTX-KTTH, 03 trường trung cấp chuyên nghiệp (01 tư thục), 01 trường cao đẳng sư phạm, 01 Trường Nuôi dạy trẻ khuyết tật. Ngoài ra, có 192 Trung tâm học tập cộng đồng tại 192 xã, phường, thị trấn và 13 Trung tâm Ngoại ngữ, Tin học; có 368 trường đạt chuẩn quốc gia chiếm tỷ lệ 43,7%.

- Về cơ sở vật chất trường học từ mầm non đến phổ thông hiện có 100% trường học được xây dựng kiên cố, bán kiên cố. Về tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cchiếm tỷ lệ 98,80%, phòng học tạm chiếm 1,2%. Cụ thể:

+ Cấp học mầm non: tỷ lệ phòng học kiên cố, bán kiên cố chiếm tỷ lệ 98,29%, phòng học tạm chiếm 1,7%;

+ Cấp tiểu học: tỷ lệ phòng kiên cố, bán kiên cố chiếm tỷ lệ 98,77%, phòng học tạm chiếm 1,23%;

+ Cấp THCS: tỷ lệ phòng kiên cố, bán kiên cố chiếm tỷ lệ 99,32%, phòng học tạm chiếm 0,68%;

+ Cấp THPT: tỷ lệ phòng kiên cố, bán kiên cố chiếm tỷ lệ 99,06%, phòng học tạm chiếm 0,94%;

• Y tế:

Về năng lực hiện có của ngành y tế tính đến cuối năm 2015:

- Tổng số bệnh viện: 09 (trong đó: 01 BV đa khoa và 03 BV chuyên khoa tuyến tỉnh; 03 BV đa khoa khu vực; 02 BV đa khoa tư nhân).

- Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố Tân An: 15

- Phòng khám đa khoa khu vực: 04

- Trạm Y tế xã, phường, thị trấn: 192

- Số bác sĩ /vạn dân: 6,02 BS/vạn dân

- Tng số giường kế hoạch: 3200 giường (không tính giường trạm y tế) trong đó: giường công lập: 3.120 (tuyến tỉnh: 1.830, tuyến huyện: 1.140, PKĐKKV: 150) và giường tư nhân: 80 (Bệnh viện Segaero: 50, Bệnh viện Tân Tạo: 30). Tỷ lệ giường bệnh/10.000 dân là: 21,5 (năm 2014: 20,5).

- Số cán bộ y tế: 5544, trong đó bác sĩ: 1133; dược sĩ: 77

+ Số xã có BS: 192/192 xã, phường, thị trấn. Tỉ lệ: 100%

+ Cán bộ Y tế ấp: 1023, tỉ lệ: 100% ấp có cán bộ y tế

- Tỉ lệ giảm sinh con thứ 3 năm 2015: 0,71%

- Tỉ lệ Tiêm chủng mở rộng trẻ em <1 tuổi: 97,3%; Tiêm chủng khác: VAT thai phụ đạt 94,1%, VAT 15-16 tuổi đạt 97,4%, Sởi-Rubella 1-14 tuổi đạt 98,6%

- Đội y tế lưu động: Tuyến tỉnh: 04 đội (trong đó 01 đội điều trị và 01 lực lượng huy động khi có tình huống khẩn cấp ngành Y tế, 01 đội điều trị Bệnh viện đa khoa Long An và đội phòng chống dịch); Tuyến huyện: 15 đội cấp cứu của mỗi huyện.

- Số xe cứu thương toàn tỉnh đang sử dụng: 36 xe (nếu cần huy động khi có tình huống khẩn cấp 15 xe)

• Hội trường, nhà văn hóa:

Tính đến cuối năm 2015 trên toàn tỉnh có 16 Trung tâm Văn hóa (01 TTVH tỉnh, 15 TTVH huyện, thị xã Kiến tường và thành phố Tân An). Có 110/192 xã, phường, thị trấn có Trung tâm Văn hóa (chiếm 57,29%), dự kiến giai đoạn 2016 - 2020 sẽ có thêm 14 xã, thị trấn có Trung tâm Văn hóa, còn lại 68 xã, thị trấn chưa có Trung tâm Văn hóa. Có 41 Trung tâm Văn hóa được sử dụng kết hợp làm hội trường, đầu tư xây dựng và nâng cấp 51 hội trường, xây dựng kiên cố 90 Trung tâm Văn hóa, có 19 Trung tâm Văn hóa còn bán kiên cố. Tại 15 huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An đều có hội trường riêng của UBND, và 01 hội trường lớn (Hội trường Thống nhất) của UBND tỉnh.

b) Đối với nhà ở:

* Phân loại nhà ở: Theo thống kê của Sở xây dựng hiện trạng nhà ở dân cư đến cuối năm 2015: Tổng số nhà ở trên địa bàn tỉnh là 321.986 căn, trong đó nhà ở kiên cố đạt chuẩn của Bộ Xây dựng là 245.297 căn, chiếm tỷ lệ 76%; nhà chưa đạt chuẩn của Bộ Xây dựng là 67.417 căn, chiếm tỷ lệ 21%; nhà tạm, dột nát là 9.272 căn, chiếm tỷ lệ 3%.

* Các Cụm tuyến dân cư:

Toàn tỉnh có 165 cụm, tuyến dân cư vượt lũ (104 cụm, 61 tuyến). Tổng shộ dân vào ở hiện nay là: 16.725 hộ/34.197 hộ, đạt tỷ lệ khoảng 49%. Các công trình cụm, tuyến dân cư vượt lũ đã giúp cho các huyện vùng Đồng Tháp Mười từng bước ổn định dân cư theo hướng phát triển nông thôn mới; nâng cao dân trí, kinh tế xã hội được cải thiện, giải quyết hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường ở nông thôn,....

c) Hệ thống giao thông:

Tính đến thời điểm cuối năm 2015, toàn tỉnh có 7.166,064 km đường bộ (trong đó đường quốc lộ là 217,41 km, đường tỉnh là 952,56 km, đường đô thị là 436,748 km, đường huyện 938,181 km, đường xã 4516,505 km, đường chuyên dùng 4,660 km). Đường bê tông nhựa là 616,773 km; đường đá dăm nhựa là 997,2017 km; đường bê tông xi măng là 784,699 km; đường đá, gạch: 6.679,677 km và đường đất là 1.087,707 km.

Hệ thống cầu các loại trên địa bàn tỉnh hiện có 1.698 cầu với tổng chiều dài 55.422,52 m (trong đó; cầu trên Quốc lộ 62 là 27 cái; trên đường tỉnh là 334 cái; trên đường đô thị 43 cái; trên đường huyện 143 cái; trên đường xã 1151 cái). Cầu bê tông cốt thép 1.243 cái; cầu thép 223 cái; cầu treo 16 cái; cu g 216 cái.

Hệ thng giao thông đường thủy nội địa: Số lượng các tuyến đò ngang trên địa bàn các huyện của tỉnh Long An gồm có: Tân An 03, Tân Tr05, Châu Thành 05, Thủ Thừa 21, Bến Lức 06, Đức Hòa 10, Đức Huệ 07, Cần Đước 08, Cần Giuộc 07, Thanh Hóa 11, Tân Thạnh 08, Mộc Hóa 15, Tx Kiến Tường 04, Tân Hưng 13, Vĩnh Hưng 10.

Các phương tiện giao thông trên địa bàn tỉnh: Xe buýt 134 xe, xe đò 98 xe, xe hợp đồng 378 xe, xe tải 476 xe.

d) Hệ thống thủy li:

- Tổng số công trình thủy lợi và phòng, chống lũ có đến năm 2015:

+ Hệ thống kênh chính tạo nguồn, cấp l: Toàn tỉnh hiện có 17 kênh chính tạo nguồn và 1.320 kênh cấp I, chiều dài: 3.871,615 km.

+ Hệ thống kênh cấp II: 1.493 kênh, chiều dài: 3.228,659 km.

+ Hệ thống kênh cấp III: 492 kênh, chiều dài: 759,405 km.

+ Hệ thống cống: Nhiệm vụ chính là ngăn mặn, giữ ngọt, tưới tiêu.

+ Toàn tỉnh hiện có: 788 cống lấy nước và tiêu thoát nước lớn, nhỏ.

+ Trạm bơm: 04 trạm bơm điện quy mô lớn (Đức Hòa: 3 trạm, Đức Huệ: 01 trạm) được xây dựng chủ yếu từ những năm 1990 - 1992 phục vụ tưới cho 3.830 ha; có 121 trạm bơm điện nhỏ phục vụ bơm tưới cho 18.258 ha.

+ Hệ thống đê bao lững khép kín: 1.144 ô bao, diện tích bảo vệ 124.817 ha.

+ Hệ thống đê bao triệt để chống xâm nhập mặn, ngăn lũ và triều cường kết hợp làm đường giao thông nông thôn ở các huyện phía Nam gồm các tuyến đê bao ven sông Rạch Cát, Vàm Cỏ, Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây. Tng chiều dài các tuyến đê là 208 km, diện tích được bảo vệ khoảng 49.000 ha.

đ) Hệ thống đường điện:

Hiện nay trên địa bàn tỉnh hệ thống lưới điện trung thế 22 KV đã phủ khắp các xã, phường, thị trấn. Có 11.605 trạm biến áp với 4.141,836 km đường dây điện trung thế 22 KV.

e) Hệ thống thông tin liên lạc:

Theo thống kê của Sở Thông tin truyền thông tính đến cuối năm 2015 trên địa bàn tỉnh có 01 Đài phát thanh và truyền hình tỉnh (01 trạm phát chính đặt tại thành phố Tân An, 01 trạm phát lại đặt tại huyện Vĩnh Hưng), 15 đài truyền thanh huyện và 1.247 trạm truyền thanh ấp, khu phố, mỗi trạm truyền thanh ấp, khu phố có 01 loa phát thanh; 102.647 sthuê bao điện thoại cố định và 69.436 số thuê bao điện thoại di động trả sau. Hàng năm trước mùa mưa bão, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông lập kế hoạch và tiến hành kiểm tra, duy tu bảo dưỡng cơ sở hạ tầng thông tin liên lạc đm bảo phục vụ khi xảy ra thiên tai.

g. Công trình nưc sạch, vệ sinh môi trường:

TT

Nội dung

ĐVT

Kết quả

1

Số trạm cấp nước nông thôn

trạm

1.410

2

Số trạm cấp nước thuộc khu vực thành thị

trạm

102

3

Ước tổng số hộ nông thôn toàn tnh

hộ

305.292

4

Shộ sdụng nước HVS

hộ

286.974

5

Tỉ lệ hộ sử dụng nước HVS

%

94

6

Số hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chuẩn

hộ

48.847

7

Tỉ lệ hộ sử dụng nước sạch đáp ứng Quy chun

%

16

8

Số hộ sử dụng nước máy (Nước máy là nguồn nước từ các nhà máy nước hoặc trạm cấp nước nông thôn)

hộ

207.188

9

Tỉ lệ hộ sử dụng nước máy

%

67,9

10

Shộ sử dụng nguồn nước nhỏ lẻ (nước mưa, giếng gia đình, nước ao)

hộ

98.104

11

Tỉ lệ hộ sử dụng nguồn nước nhỏ l

%

32,1

12

Số hộ nông thôn có nhà tiêu HVS

hộ

209.125

13

Tỉ lệ hộ nông thôn có nhà tiêu HVS

%

68,5

14

Số hộ nông thôn chưa có nhà tiêu HVS

hộ

96.167

15

Tỉ lệ hộ nông thôn chưa có nhà tiêu HVS

%

31,5

16

Số xã có tổ chức thu gom rác

102

17

Tlệ số xã có tổ chức thu gom rác

%

61,4

18

Số phường (thị trấn) có tổ chức thu gom rác

phường

26

19

Tỉ lệ phường (thị trấn) có tổ chức thu gom rác

%

100

II. TỔNG HỢP PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

1. Tình hình thiên tai

- Long An thuộc vùng ngập lũ sâu, cuối nguồn và cũng nằm trong khu vực chịu ảnh hưởng của xâm nhập mặn, bão và áp thấp nhiệt đới.

- Các huyện Đồng Tháp Mười bị ảnh hưởng trực tiếp lũ lụt hàng năm, cháy rừng và chua phèn cục bộ, xói lở bờ sông có xảy ra nhưng mức độ chưa nghiêm trọng. Mùa mưa thường xảy ra hiện tượng dông lốc, mùa khô có nguy cơ xảy ra cháy rừng cao.

- Vùng hạ phía Nam và các vùng ven 2 sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây, sông Rạch Cát bị ảnh hưởng trực tiếp của triều cường, hạn hán, xâm nhập mặn, sạt lở đất và cũng chịu ảnh hưởng dông lốc, bão và áp thấp nhiệt đới.

2. Các thiên tai thường xảy ra trên địa bàn

2.1. Lũ lt

a) Đặc điểm:

Lũ là thiên tai có nguồn gốc khí hậu. Do mưa nhiều ở thượng nguồn sông MêKông, nước đổ về từ sông Tiền và biên giới Campuchia theo các trục kênh chính vùng phía Bắc của tnh gây ngập sâu trên diện rộng và kéo dài. Hàng năm, lũ xảy ra trên địa bàn tỉnh chủ yếu tập trung ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười (Tân Hưng, Vĩnh Hưng, thị xã Kiến Tường, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Bắc Thủ Thừa, Đức Huệ, Đức Hòa, Bến Lức). Lũ bắt đầu đổ về từ đầu hoặc trung tuần tháng 7 và kéo dài đến khoảng cuối tháng 11 hàng năm. Trong thời gian này mưa tập trung với lượng và cường độ lớn nhất trong năm gây ngập úng, thiệt hại cho sản xuất nông nghiệp, cơ sở hạ tầng và đời sống của người dân.

Lũ lớn đã xảy ra liên tiếp trong 3 năm như: năm 2000, 2001, 2002, trong đó năm 2000 xuất hiện lũ lịch sử trong vòng 70 năm qua, lũ hình thành do mưa lớn nhiều đợt ở vùng trung và thượng nguồn sông Mê Kông cùng với lượng mưa lớn khác thường tại chỗ. Năm 2011 đã xuất hiện lũ rất lớn tương đương năm 2000 và năm 2013 lũ cũng cao hơn trung bình nhiều năm.

b) Thiệt hại do lũ:

- Năm 2000 lũ lớn đã gây thiệt hại nặng nề về mùa màng, nhà cửa dân cư và kết cấu hạ tầng của tỉnh. Hơn 600.000 người bị ảnh hưởng ngập lụt, có 78 người chết; 75.664 ha lúa bị ngập trong đó mất trắng 24.693 ha, thu hoạch lúa non chạy lũ 35.622 ha, hàng chục ngàn ha mía, hoa màu bị ngập giảm năng suất, 10 lồng bè nuôi thủy sản bị cuốn trôi, 900 ha ao cá bị mất trắng. Có 9,95 triệu m3 đất kênh, đê bị sạt lở; 463 điểm trường bị ngập, hàng ngàn bộ bàn ghế bị hư hỏng. Hơn 107.000 căn nhà bị ngập; 11.389 nhà bị hư hỏng hoặc bị sập; trên 16.984 hộ phải di dời. Ô nhiễm môi trường sau lũ. Ước tổng thiệt hại về vật chất do lũ lụt khoảng 671 tỷ đồng.

- Năm 2011 lũ lớn đã làm chết 13 người do gia đình bất cẩn đã để trẻ em bị đuối nước; Có 29.356 nhà dân bị ngập do nhà ở vùng trũng, ven kênh rạch, nền nhà thấp, không tổ chức tôn cao nền hoặc di dời lên các cụm tuyến dân cư tránh lũ; 178 điểm trường bị ngập, trên 100.000 em học sinh phải nghỉ học do lũ. Đường quốc lộ, tỉnh lộ bị sạt lở 1,1 km, bị ngập dài 24 km. Đường giao thông nông thôn bị sạt lở 114 km, bị ngập lũ: 1.160 km do các tuyến đường này nền hạ thấp, mặt đường chưa được bê tông hoặc nhựa hóa. Cầu kiên cố bị hư hỏng: 93 cái, cầu tạm bị trôi: 19 cái, cầu tạm bị hư hỏng: 473 cầu do cầu giao thông nông thôn làm tạm bợ, yếu. Lúa bị thiệt hại do ngập lũ và triều cường 5.633 ha, trong đó mất trắng 2.847 ha; rau màu, cây công nghiệp bị ngập: 8.126 ha (trong đó mất trắng 14 ha) do không có bờ bao bảo vệ, lúa sản xuất vùng trũng thấp. Diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại: 1.294 ha, bờ ao thấp nhỏ. Đê, bờ bao bị thiệt hại: dài 283,29 km, khối lượng đất 84.987 m3, khối lượng đá, bê tông 240 m3. Kênh mương bị bồi lắng khoảng 915 km, khối lượng đất khoảng 274.500 m3. Ô nhiễm môi trường do rác từ nơi khác đvề cộng với rác thải tại chƯớc tổng giá trị thiệt hại do lũ lụt trên địa bàn tỉnh khoảng 946,828 tỷ đồng.

Chính quyền đã kịp thời di dời, sơ tán dân lên gò cao. Người dân tchức kê kích tài sản, khắc phục hậu quả và các tổ chức từ thiện đến cứu trợ cho người dân gặp khó khăn.

2.2. Dông lốc, sét, mưa đá:

a) Đặc điểm. Do sự thay đổi áp suất đột ngột của khối không khí trên một phạm vi cục bộ gây những luồng gió xoáy mạnh. Dông lốc, sét thường xuất hiện trong giai đoạn chuyển mùa. Tuy là dạng thiên tai cục bộ, chỉ xảy ra trên diện hẹp, nhưng lại vô cùng nguy hiểm vì nó diễn ra đột ngột, khó dự báo trước được để phòng tránh.

b) Thiệt hại do dông, lốc, sét, mưa đá:

Năm 2005, trên toàn tỉnh có 14 cơn dông lốc chủ yếu trên địa bàn các huyện (Tân Hưng: 01, Vĩnh Hưng: 01, Mộc Hóa: 02, Thủ Thừa: 01, Cần Giuộc: 04, Cần Đước: 04, Châu Thành: 01). Làm sập 442 căn nhà, tốc mái 352 căn, 1 người chết, 6 người bị thương. Ước thiệt hi do dông lốc khoảng 13 tỷ đồng.

Năm 2012, dông, lốc đã gây sập 189 căn nhà, tốc mái 928 căn (năm 2011: dông, lốc gây sập 174 căn nhà, tốc mái 170 căn nhà). Ước giá trị thiệt hại do dông, lốc xoáy khoảng 7,487 tỷ đồng.

Năm 2013, dông, lốc, sét đã gây sập 99 căn nhà, tốc mái 439 căn, sét đánh chết 02 người. Ước giá trị thiệt hại do dông, lốc xoáy khoảng 5,875 tỷ đồng.

Năm 2014, dông, lốc, sét đã gây sập 109 căn nhà, tốc mái 297 căn, chết 02 người. Ước giá trị thiệt hại do dông, lốc xoáy khoảng 4,545 tỷ đồng.

Năm 2015, dông, lốc đã gây sập 21 căn nhà, tốc mái 203 căn, sét đánh chết 01 người, bị thương 01 người, dông lốc, mưa đá làm 578,5 ha diện tích nông nghiệp (lúa, hoa màu, mía, cây ăn trái) bị ngã đgiảm năng suất. Ước giá trị thiệt hại do dông, lốc xoáy khoảng 12,211 tỷ đồng.

Nguyên nhân do nhà ở tạm bợ, thiếu thông tin dự báo, cảnh báo. Một số người dân còn chủ quan về phòng, chống thiên tai nên chưa chủ động chằng chống nhà cửa.

Chính quyền địa phương đã huy động lực lượng đến giúp dân sửa chữa lại nhà và hỗ trợ cho các hộ bị thiệt hại do thiên tai.

2.3. Hạn hán/nắng nóng

- Hạn hán thường xuất hiện sau khi năm trước lũ nhỏ, ít mưa dẫn đến nguồn nước thiếu trầm trọng kết hợp với nắng nóng nhiệt độ tăng cao hơn so với bình thường. Thường xảy ra vào tháng 2 - 5 hàng năm. Những năm gần đây, hạn hán din biến ngày càng gay gắt, thời gian kéo dài. Hạn hán xảy ra hầu khắp địa bàn của tnh, nặng nht là các huyện phía Nam.

- Đin hình năm 2004 lũ nhỏ, ít mưa dẫn đến năm 2005 xảy ra hạn hán trầm trọng, đến tháng 7/2005 mới có mưa lại. Hạn hán kèm theo xâm nhập mặn gây thiếu nước tưới đã làm lúa chết 15.633 ha lúa phải gieo sạ lại 8.974 ha.

- Hạn hán/nng nóng làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, sản xuất bị mất mùa, giảm năng suất, chi phí sản xuất tăng cao. Gia súc, gia cầm bị dịch bệnh, chết, ô nhim môi trường. Nguyên nhân do người dân chưa có ý thức bảo vệ sức khỏe, kênh mương bị bồi lng, chưa có kế hoạch dự trữ nước, kỹ thuật chăm sóc lúa, rau màu, gia súc, gia cầm chưa tốt.

2.4. Xâm nhập mặn

- Thường xảy ra từ tháng 12 năm trước đến tháng 6 năm sau. Cao điểm mặn xâm nhập sâu vào nội đồng ở các tháng 2 - 4. Các huyện vùng hạ thường bị ảnh hưởng trực tiếp, những năm hạn nặng, mặn có thể xâm nhập sâu lên vùng Đồng Tháp Mười, điển hình như:

+ Năm 2005 độ mặn 1,0 g/l xuất hiện xa nhất là gần đến kênh Đào Thạch Bích (Ranh Long An - Tây Ninh) trên sông VCĐ và đến kênh Cả Gừa - Thnh Hưng - Mộc Hóa trên sông Vàm Cỏ Tây. Cách cửa sông Soài Rạp khoảng 150 km.

+ Năm 2010 độ mặn giới hạn 1,0 g/l xuất hiện xa nhất là đến đầu Rạch Nhum - Sông Vàm Cỏ Đông - Đức Hòa và đến đầu kênh 12 - Sông Vàm Cỏ Tây - Mộc Hóa. Cách cửa sông Soài Rạp khoảng 120 km.

+ Năm 2016 độ mặn giới hạn 1,0 g/l xuất hiện xa nhất là đến thtrấn Đông Thành - Sông Vàm Cỏ Đông - huyện Đức Huệ, và đến Kênh rạch Cái Tôm (sông Vàm Cỏ Tây) - huyện Tân Thạnh. Cách cửa sông Soài Rạp khoảng 130 km. Tổng thiệt hại do xâm nhập mặn ước tính 9.125,88 ha (lúa, rau màu, cây ăn trái), kinh phí thiệt hại khoảng 187,988 tỷ đồng.

- Xâm nhập mặn gây thiếu nguồn nước tưới, làm mất mùa, giảm diện tích sản xuất trong vụ, phải chờ mặn giảm mới sản xuất lại được. Gây ảnh hưởng xấu tới môi trường đất và nước để sản xuất, khắc phục rất khó khăn.

Nhất là 2 huyện Cần Đước và Cần Giuộc trong mùa khô hầu như không có nguồn nước ngọt bổ sung.

2.5. Cháy rừng

- Nguồn gốc do tự nhiên và thường là do con người vì bất cẩn làm cháy và lan rộng. Thường xảy ra cháy rừng vào mùa khô, trên địa bàn các huyện Đức Huệ, Tân Hưng, Thạnh Hóa, Thủ Thừa,... gây thiệt hại từ vài hecta đến vài chục hecta, riêng năm 2005 cháy rừng gây thiệt hại trên 500 hecta.

- Cháy rừng đã làm mất nơi cư trú của một số loài chim, các loài bò sát, làm mất cân bng sinh thái, nạn dịch chuột và các sinh vật hại sẽ bùng phát. Mất diện tích rừng sẽ làm cho dòng chảy lũ mạnh hơn đất đai dễ bị xói mòn sụt lở do lũ.

2.6. Xói lở bờ sông

- Do mất ổn định kết cấu đất bờ sông kết hợp với dòng nước chảy xiết bào mòn. Hiện tượng này thường xảy ra cặp những sông, rạch, kênh lớn và có lưu tốc dòng chảy lớn kèm theo địa chất mềm yếu dễ bị xói mòn, sụp lở.

- Theo kết quả điều tra khảo sát từ năm 2006 đến nay trên địa tỉnh Long An có 42 điểm sạt lở chủ yếu sạt lở nhiều ở các huyện Tân Hưng, Cần Đước, Cần Giuộc, Bến Lức, Châu Thành,... với tổng chiều dài sạt lở trên 28.000 m. Ước thiệt hại khoảng 1 tỷ 025 triệu đồng.

- Sạt lở bờ sông gây mất đất sản xuất, cây trồng, vật nuôi, gây thiệt hại về nhà cửa, tài sản thậm chí ảnh hưởng đến tính mạng của người dân.

2.7. Bão, áp thấp nhiệt đới

a) Đặc điểm: Thường xuất hiện trên biển Đông. Khi đổ bộ vào đất liền, gió to đặc biệt là mưa lớn và nước dâng gây thiệt hại và kéo theo các hiểm họa khác như lũ lụt và lở đất. Thường xuất hiện trong mùa mưa bão. Tuy nhiên thời gian gần đây có nhiều diễn biến phức tạp bất thường, số lần xảy ra trong năm tăng nhiều, có thể xut hiện vào đầu hoặc cuối mùa mưa, cường độ ngày càng dữ dội và có khả năng xuất hiện bão mạnh, siêu bão.

b) Thiệt hại do bão, ATNĐ.

Trên địa bàn tỉnh từ trước đến nay hầu như không có bão, áp thấp nhiệt đới xảy ra trực tiếp, mà chỉ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên cũng làm thiệt hại không ít đến tài sản người dân Long An, cụ th như

- Bão số 5 (bão Linda) xuất hiện vào đầu tháng 11/1997, đã làm thiệt hại 11 căn nhà sập, 38 căn bị tốc mái hư hỏng, 55 km đê và 22 cống bị sạt lở, hàng chục ngàn hecta lúa bị ngập, đổ ngã giảm năng suất, hoa màu và diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại mất trắng. Ước tổng thiệt hại do bão s5 trên 26 tỷ đồng.

- Bão s9 (Durian) xuất hiện năm 2006, đã gây thiệt hại nhiều đến các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ, Châu Thành, 02 người bị thương, sập 88 căn nhà, tốc mái 215 căn, 09 ghe tàu chìm, 01 xà lan cát chìm và nhiu km đường dây điện, cột điện hạ thế bị ngã; 3000 ha lúa Đông Xuân bị đngã giảm năng suất 10%... Ước tng giá trị thiệt hại khoảng 4,4 tỷ đng.

3. Ảnh hưởng của thiên tai đến hoạt động kinh tế - xã hội trong phạm vi quản lý

a) Về sản xuất: thiên tai gây thiệt hại mất mùa, ảnh hưởng đến sản xuất mùa vụ như tốn kém kinh phí, giống cây, thời vụ,... làm cho sản lượng sụt giảm. Những năm lũ lớn vụ Hè Thu vùng ĐTM của tỉnh bị mất trắng hàng ngàn ha lúa, hoa màu, thủy sản,... Hạn hán, xâm nhập mặn sâu vào nội đng cũng làm ảnh hưởng đến sản xuất mùa vụ, thiệt hại lúa, hoa màu, nuôi trng thủy sản, ô nhim nguồn nước,… ở các huyện phía Nam của tỉnh.

b) Về cơ sở hạ tầng: lũ lụt, triều cường gây ngập sâu và kéo dài làm sạt lở, hư hỏng xuống cấp kết cấu hạ tầng (đường giao thông, cu, các công trình công cộng) đặc biệt là các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế, giáo dục, cấp điện, cấp nước, liên lạc..., từ đó ảnh hưởng đến việc tiếp cận của người dân đối với các dịch vụ. Việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới cho vùng bị thiên tai bị hạn chế. Do đó, để phát triển xây dựng an toàn lĩnh vực này đòi hỏi tốn kém về kinh phí, kỹ thuật,...

c) Về dân sinh: Khi thiên tai xảy ra, đời sống nhân dân vùng bị ảnh hưởng phải đi mặt với mất mát về sinh mạng và tài sản. Đời sống bị xáo trộn, thiếu phương tiện mưu sinh làm cho thu nhập thấp, không ổn định. Đối với những hộ nghèo thì tình trạng dbị tổn thương càng cao, càng dễ bị ảnh hưởng thiệt hại, kinh tế càng khó phát triển. Vùng thường xuyên bị ảnh hưởng thiệt hại thiên tai ít có khả năng thu hút đu tư vì kinh phí đầu tư quá lớn để đảm bảo phòng ngừa thiên tai mà hiệu quả không cao.

- Ngoài ra, thiên tai còn tác động đến lĩnh vực an ninh quốc phòng, tạo điều kiện cho nhiu phn tử cơ hội nảy sinh trà trộn làm mất trật tự, an ninh xã hội. Trên khu vực biên giới Việt Nam - Campuchia, lũ lụt gây nhiều khó khăn cho công tác quản lý dân cư, vì trong điều kiện bị ảnh hưởng thiên tai, người dân Campuchia đã nhiều lần di tản qua biên giới tránh lũ...

4. Nhận định nguy cơ xảy ra thiên tai trong thời gian tới

- Theo nhận định của ngành chuyên môn, về tình hình thời tiết thiên tai trong thời gian tới sẽ còn nhiều diễn biến phức tạp do ảnh hưởng tác động của biến đi khí hậu, tim n nhiều thảm họa do thiên tai gây ra. Các hiện tượng nng hạn, mưa, bão, áp thấp nhiệt đới, lốc xoáy,... xảy ra thường xuyên và có chiu hướng gia tăng. Các cơn bão có xu hướng mạnh, đến rất mnh và hình thành ở vĩ độ thp. Bão xảy ra bất thường khó dự đoán và cũng kết thúc muộn hơn và có xu thế dịch chuyn về phía Nam nên mưa lớn, gió giật, triều cường khả năng sẽ ảnh hưởng trực tiếp ở các tỉnh Nam Trung Bộ và Nam Bộ, gây thiệt hại lớn đến sản xuất và đời sng. (Khi đó tỉnh Long An sẽ bị ảnh hưởng ở các huyện Cn Đước, Cn Giuộc, Châu Thành, Tân Trụ).

- Rừng ở khu vực thượng nguồn bị tàn phá, các quốc gia trong lưu vực sông Mê Kông chưa có thống nhất kế hoạch trị thủy chung nên tình hình lũ vẫn chưa giải quyết hài hòa, còn diễn biến phức tạp, ảnh hưởng nhiều các nước khu vực hạ lưu, đặc biệt là Việt Nam. Mặt khác, do yêu cầu cuộc sống, sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội trong vùng ảnh hưởng lũ lụt cũng không ngừng mở rộng, phát triển, dân số vùng lũ cũng ngày càng đông hơn. Do đó, dự báo lũ lụt trong thời gian tới sẽ din biến phức tạp hơn, đột biến về cường suất, thời gian và quy mô nếu không có giải pháp đối phó đồng bộ, phù hợp.

- Vùng ven sông bị ảnh hưởng triều cường mạnh hơn do gió bão, ATNĐ.

- Tình hình dông lốc, mưa lớn, hạn hán, xâm nhập mặn có thể xảy ra trên diện rộng hơn ở các vùng địa phương khác trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, trong thời gian tới các loại hình thiên tai mới cũng có thể xảy ra ở khu vực ngoài tỉnh gây ảnh hưởng đến địa bàn tỉnh là:

- Nước dâng xảy ra ở vùng cửa biển nh hưởng tới các huyện vùng hạ Cần Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ, Châu Thành. Khi nước dâng có thể làm sạt lở, hư hỏng, vđê bao, làm cho diện tích đất sản xuất bị ngập nước, nhiễm mặn gây thiệt hại mùa màng, khắc phục cải tạo đất tn kém, khó khăn và lâu dài.

- Động đất tháng 11/2005 tuy không thiệt hại đến người và tài sản, nhưng cũng cảnh báo Long An cũng thuộc vùng bị ảnh hưởng của các đợt dư chn động đất. Đây là hiện tượng thiên tai mới, kiến thức hiu biết về phương án cũng như kinh nghiệm phòng tránh và khắc phục chưa có nên cn được quan tâm lưu ý để có khuyến cáo, cảnh báo phòng tránh cho cộng đồng.

- Sự cHồ Dầu Tiếng xả lũ bảo vệ an toàn công trình sẽ gây ảnh hưởng ngập lụt đến vùng ven sông Vàm Cỏ Đông của Long An.

5. Thông tin đánh giá về tình trạng dễ bị tổn thương (TTDBTT)

5.1. Về an toàn cộng đồng

a) Vật chất: Toàn tỉnh có 12.470 căn nhà bán kiên cố, đơn sơ ven sông. Tổng số trẻ em (dưới 14 tuổi) là 333.511 người; người già (trên 60 tuổi) là 150.788 người; phụ nđơn thân nghèo đang nuôi con là 109 người. Shộ nghèo toàn tỉnh là 11.480 hộ (chiếm 2,98%), số hộ cận nghèo là 13.527 hộ (chiếm 3,44%); số người bị thiếu đói (năm 2016) là 957 lượt người; Tổng số người khuyết tật là 21.097 người.

Có khoảng 10% người dân chưa biết bơi, 20% hộ dân chưa có xuồng đi lại trong mùa lũ, 20% hộ dân không có dự trữ lương thực. Người dân làm nghđánh bắt cá trong mùa lũ thường không có áo phao khi đi trên sông. Có 1.087,787 km đường giao thông nông thôn là đường đất, 216 cây cu g. Hệ thống loa truyền thanh ở các ấp sử dụng lâu năm xuống cấp, thường xuyên bị hư hỏng. Các ấp, xã chưa được trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị, dụng cụ cứu hộ cứu nạn.

Trên toàn tỉnh vẫn còn khoảng 1.303 hộ dân chưa có điện sinh hoạt. Phần đường dây sau điện kế (ngành điện không quản lý): tình trạng người dân sử dụng cây cọc gỗ, tre (cây tạm) đ kéo dn đường điện vẫn còn tại một skhu vực vùng sâu, vùng xa, vùng hẻo lánh nông thôn gây mất an toàn khi xảy ra thiên tai.

b) Tổ chức xã hội: Kinh phí hoạt động cho công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn còn hạn hẹp, nên chưa tổ chức thường xuyên các bui tuyên truyền, tập huấn, diễn tập cho các đội cứu hộ, cứu nạn. Xây dựng kế hoạch PCTT chưa có sự tham gia của người dân. Không có kinh phí mua sm trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn.

c) Nhận thức, kinh nghim, thái độ/động cơ: Một bộ phận người dân nhận thức về PCTT còn hạn chế, còn chủ quan, lơ là cho rng “bão không vào sâu trong nội địa”. Khoảng 5% hộ dân chưa chấp hành lệnh sơ tán khi có lệnh vì thái độ chủ quan và sợ mất tài sản.

5.2. Sản xuất, kinh doanh

a) Vật chất: Ngành nghề sản xuất trên địa bàn tỉnh gồm: nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trng thủy sản, công nghiệp - xây dựng, thương mại - dịch vụ,... trong đó ngành nông nghiệp chiếm đa số.

- Sản xuất nông nghiệp: Lực lượng lao động trong sản xuất nông nghiệp ước khoảng 360.306 người (nam 60%, nữ 40%) chủ yếu trồng trọt thủ công, phần lớn người dân không có máy móc cơ giới để sản xuất phải đi thuê (máy cày, máy gặt đập...). Chăn nuôi gia súc, gia cầm nhỏ lẻ, manh mún, người dân chưa có trình độ kỹ thuật chăn nuôi, phòng, chống dịch bệnh và chuồng trại chưa đảm bảo.

- Lâm nghiệp: diện tích rừng trồng cá thể, thưa thớt, không tập trung, thiếu lc lượng bảo vệ rừng, các chủ rừng chưa trang bị đầy đủ phương tiện, dụng cụ để phòng cháy, chữa cháy rừng.

- Nuôi trồng thủy sản: như nuôi tôm ở các huyện vùng hạ, nuôi cá, ếch, lươn,... ở các huyện vùng thượng vào mùa lũ. Tuy nhiên, do chưa có quy hoạch vùng nên chủ yếu bà con nông dân nuôi nhỏ lẻ, thiếu tập trung, thiếu vốn sản xuất và chưa áp dụng được tiến bộ kỹ thuật nên bị dịch bệnh nhiều.

- Công nghiệp - xây dựng: đầu tư cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, điều kiện làm việc chưa đảm bảo. Còn rải rác nhiều nơi chưa có nhiều khu, cụm công nghiệp.

- Thương mại - dịch vụ: chủ yếu buôn bán nhỏ lẻ, thiếu vốn, bán chậm, khó phát triển.

b) Tổ chức xã hội: Việc thực hiện liên kết 4 nhà và bao tiêu đầu ra sản phẩm cho nông dân chưa được hiệu quả, bị thương lái ép giá. Chưa hỗ trợ bảo hiểm trong sản xuất cho người dân. Các Hp tác xã dịch vụ nông nghiệp hoạt động không hiệu quả. Chưa có chính sách hỗ trợ kịp thời trong sản xuất, kinh doanh.

c) Nhận thức, kinh nghiệm, thái độ/động cơ: Một số người dân chưa áp dụng khoa học kỹ thuật còn sản xuất theo kinh nghiệm và chưa sử dụng ging lúa xác nhận, chưa gieo sạ theo lịch thời vụ. Khoảng 80% người dân chưa hiu biết về biến đổi khí hậu. Khoảng 90% người dân chưa sdụng dụng cụ bảo hộ lao động trong sản xuất.

5.3. Sức khỏe vệ sinh môi trường

a) Vật chất: Trạm y tế xã nm xa địa bàn các ấp. Trang thiết bị y tế của các xã, ấp còn thiếu. Khoảng 32,1% hộ dân chưa được sử dụng nước sạch (nước máy). Nước ở các trạm cấp nước chảy yếu chưa đáp ứng đủ nhu cu của người dân. Chưa có điểm thu gom rác và thùng đựng rác tập trung ở các tuyến dân cư, các ấp, số xã chưa có tổ chức thu gom rác 38,6%. Đa số người dân tự xử lý rác thải bằng cách gom lại rồi đốt, 31,5% hộ dân chưa có hoặc có nhà tiêu chưa đảm bảo hợp vệ sinh. Các hộ chăn nuôi cá thể chưa có biện pháp xử lý nước thải còn thải trực tiếp ra kênh, rạch.

b) Tchức xã hội: Thiếu trang thiết bị y tế tại các ấp. Chưa thành lập đội thu gom rác thải ở các ấp. Chưa có thiết bị thu gom rác. Thiếu thùng đựng rác. Không có bãi rác. Cán bộ thú y còn quá ít chưa đáp nhu cầu người dân. Khoảng 30% người dân chưa tham gia BHYT.

c) Nhận thức, kinh nghiệm, thái độ/động cơ: Một số người dân chưa quan tâm chăm sóc sức khỏe, khi có bệnh tự mua thuc uống không đến các cơ sở khám chữa bệnh để điều trị. Khoảng 40% người dân chưa có ý thức bảo vệ môi trường còn vứt rác bừa bãi ra kênh rạch.

6. Thông tin đánh giá về năng lực phòng chống thiên tai

6.1. Nguồn lực về con người

- Hàng năm UBND các cấp từ tỉnh đến các huyện, thị xã Kiến Tường, thành phố Tân An cùng 192 xã, phường, thị trấn, đều có củng cố Ban Chỉ huy PCTT và TKCN. Có phân công công việc cụ thể cho từng thành viên và có kế hoạch cụ thể hàng năm. Triển khai Chỉ thị, Kế hoạch cho chính quyền, các đoàn thể và người dân cùng thực hiện. Tổ chức tổng kết rút kinh nghiệm công tác PCTT và TKCN hàng năm.

- Lực lượng cứu hộ cu nạn gồm: Quân sự, bộ đội biên phòng, công an, cảnh sát phòng cháy chữa cháy, y tế, hội chữ thập đỏ, lực lượng xung kích, thanh niên tình nguyện, hội nông dân, cựu chiến binh,... Dự kiến sẽ huy động được tại các huyện vùng hạ của tnh khi bão, ATNĐ xảy ra khoảng trên 7.000 người.

- Phần lớn người dân nắm được thông tin về thiên tai và chủ động phòng tránh. Khoảng 95% hộ dân chấp hành sơ tán khi có lệnh. Có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau khi thiên tai xảy ra, chủ động đóng góp vật tư để khắc phục thiệt hại do thiên tai gây ra. Phần đông người dân có kiến thức trong chăm sóc sức khỏe, điều trị bệnh. 60% người dân có ý thức bảo vệ môi trường có hố rác gia đình.

6.2. Kết cu hạ tầng

- Toàn tỉnh có 235.706 nhà kiên cố, 165 cụm, tuyến dân cư có khả năng sơ tán, di dời nhân dân khi có lũ lớn. 100% hộ có điện sử dụng. 100% hệ thống đường điện trung thế cơ bản đảm bảo an toàn trong mùa mưa bão.

- Hệ thống đường giao thông cơ bản đảm bảo an toàn và thuận tiện cho việc di dân khi có thiên tai xảy ra.

- 192/192 xã, phường, thị trấn có trụ sở UBND xã kiên cố, 46,9% xã có Trung tâm văn hóa thể thao và học tập cộng đồng đảm bảo kiên c đưa dân vào trú ẩn.

- Toàn tỉnh hiện có 670 cơ sở giáo dục từ giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên đến giáo dục chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục khác, trong đó 368 trường đạt chuẩn quốc gia, chiếm tỷ lệ 57,07%. Tỷ lệ huy động học sinh đúng đtuổi từng cấp học đạt và vượt chỉ tiêu đề ra. 100% các trường học đã được đầu tư xây dựng kiên cố và bán kiên cố.

- Có 1.698 cầu giao thông kiên cố trên các đường QL và đường tỉnh, 1.243 cầu bê tông cốt thép, 223 cầu thép.

- 192/192 xã có trạm y tế đảm bảo kiên cố vững chắc.

6.3. Vật tư trang thiết bị

- Trang thiết bị cứu hộ, cứu nạn tính đến nay trên địa bàn tỉnh có 150 xuồng cứu hộ các loại; 8 tàu TKCN loại trên 2 tấn; 49 ca nô; 47 xe cứu hộ các loại; 33 vỏ lãi; 77 máy phát điện; 230 bộ nhà bạt các loại; trên 7.859 phao áo cứu sinh; 5.441 phao tròn cứu sinh; 61 phao bè cứu sinh; 232 loa cầm tay; 58 máy chữa cháy rừng; 17 xe chữa cháy các loại; 217 cơ số thuc phòng chống thiên tai, 12 cơ số thuốc khắc phục sau thiên tai; 500 kg thuốc lọc nước;

- Có 36 xe cứu thương (15 xe dự trù khi xảy ra khẩn cấp).

- Đội y tế lưu động: Tuyến tỉnh: 04 đội (trong đó 01 đội điều trị và 01 lực lượng huy động khi có tình huống khẩn cấp ngành Y tế, 01 đội điều trị Bệnh viện đa khoa Long An và đội phòng chống dịch); Tuyến huyện: 15 đội cấp cứu của mỗi huyện.

- Có 01 Đài phát thanh và truyền hình tỉnh, 15 đài truyền thanh huyện và 1.247 trạm truyền thanh ấp, khu phố, 1.247 loa phát thanh; 102.647 số thuê bao điện thoại cố định và 69.436 số thuê bao điện thoại di động trả sau.

- Khoảng 96% hộ dân có tivi. 100% hộ dân có điện thoại. Khoảng 80% hộ dân có xe máy. 60% hộ dân vùng lũ có xuồng đi lại trong mùa lũ. 80% hộ dân có dự trữ lương thực trước mùa mưa lũ. 10% người dân có áo phao khi đi trên sông.

- Về mặt hàng lương thực, thực phẩm: năm 2015 toàn tỉnh có tổng lượng gạo dự trữ thường xuyên khoảng hơn 200.000 tấn gạo; mì ăn liền khoảng 37.750 thùng; nước uống đóng chai 183.800 thùng; dầu ăn nước mắm, nước tương, đường cát,... huy động khoảng 99 tấn.

- Nhiên liệu toàn tỉnh có mức dự trữ thường xuyên khoảng 2,2 triệu lít; Vật liệu xây dựng khoảng 2.200 m2 tấm lợp mạ kẽm, 500 kg đinh vít và 1.200 kg dây thép.

- Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn có 125 chợ truyền thống ở các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An có thể dự trữ được số lượng hàng hóa, nhu yếu phẩm lớn để phục vụ cho nhân dân trong vùng bị ảnh hưởng thiên tai.

III. KẾ HOẠCH PHÒNG NGỪA, ỨNG PHÓ VÀ KHẮC PHỤC HẬU QUẢ THIÊN TAI

1. Tổ chức phòng ngừa

1.1. Tổ chức tuyên truyền nâng cao nhận thức và năng lực của cộng đồng về phòng, chống thiên tai.

- Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xác định nhiệm vụ phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn là một nhiệm vụ trọng tâm và xuyên suốt trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành.

- Các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội phải xây dựng phương án lồng ghép vào các nội dung hoạt động của tổ chức mình để vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện.

- Các trường Tiểu học, Trung học cơ sở - Trung học phổ thông đưa nội dung phòng, chống thiên tai vào giảng dạy cho học sinh, đặc biệt là các rủi ro thiên tai có thxảy ra trong bão, lụt như: chết người, bị thương, ô nhim môi trường...

- Phi hợp với các cơ quan, đơn vị, đoàn thể mở các lớp tập huấn về Nâng cao năng lực cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng, nhằm nâng cao nhận thức, năng lực phòng, chống thiên tai cho cán bộ làm công tác phòng, chống thiên tai và lực lượng tìm kiếm cu hộ, cứu nạn từ cấp tỉnh đến địa phương và nhân dân.

1.2. Tăng cường hệ thống thông tin, truyền thông và giáo dục về phòng, chống thiên tai.

- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền Luật phòng, chống thiên tai như tổ chức các cuộc thi, qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, các cuc tìm hiểu v phòng, chống thiên tai trong nhân dân và trong học sinh. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, truyền thanh, truyền hình, các bng panô, áp phích, tờ rơi,....

- Thường xuyên duy tu bảo dưng, thay mới một số cụm loa truyền thanh và nâng cấp trang bị thêm hệ thống âm thanh tại các xã, ấp để thông tin kịp thời tuyên truyn các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, công tác dự báo, cảnh báo, đc biệt là công tác chỉ đạo, chỉ huy biện pháp phòng tránh, ứng phó với thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”.

1.3. Quy hoạch khu dân cư và tchức sản xuất thích ứng với thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu: rà soát, xác định các khu vực nguy hiểm có khả năng chịu ảnh hưởng của thiên tai để có kế hoạch di dời dân cư ra khỏi vùng nguy him khi có thiên tai xảy ra.

- Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch các khu dân cư đặc biệt là khu dân cư có nguy cơ ảnh hưởng thiên tai.

1.4. Chuẩn bị về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị và nhu yếu phm phục vụ ứng phó thiên tai.

Quản lý, duy trì tt lực lượng xung kích tại các địa phương, nắm chắc số lượng, tổ chức hun luyện công tác PCTT- TKCN, đảm bo chấp hành tốt lệnh điu động khi có tình huống xảy ra. Kiểm tra, rà soát mua sắm thêm các trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai như: Áo phao, máy phát điện, loa cm tay, dụng cụ sơ cấp cứu.... bằng nguồn lực sẵn có của địa phương và trong nhân dân, các trang thiết bị này phải được kiểm kê, sửa chữa, bổ sung thay thế hàng năm trước mùa mưa bão (01/7 hàng năm).

1.5. Thực hiện tổng hợp các giải pháp (có phụ lục kèm theo)

Tập trung triển khai thực hiện tt các biện pháp công trình và phi công trình về phòng tránh ứng phó với thiên tai.

1.5.1. Giải pháp phi công trình.

a) Nâng cao nhận thức cộng đồng và quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng là một trong những giải pháp tích cực phòng tránh giảm nhẹ thiên tai, các hoạt động chủ yếu

- Nâng cao năng lực cho cán bộ chính quyền địa phương về quản lý triển khai thực hiện các hoạt động QLTTCĐ.

- Tổ chức các khóa đào tạo, tập hun cho đội ngũ giảng viên, tập huấn viên cấp huyện, xã.

+ Tăng cường truyền thông giáo dục và nâng cao năng lực cộng đồng về QLTTCĐ.

+ Tchức triển khai kế hoạch diễn tập PCTT và huy động sự tham gia cộng đồng.

+ Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, truyền thông về thiên tai, quản lý rủi ro thiên tai, QLRRTT DVCĐ.

- Cải tạo, xây dựng mới trụ sở cơ quan phòng, chống thiên tai cấp tỉnh

+ Trang bị các dụng cụ cần thiết phục vụ cho giảng dạy, tập huấn tại cộng đồng và công cụ phục vụ phòng, chống thiên tai tại 100 xã.

- Thành lập các Nhóm Hỗ trợ kỹ thuật cấp xã, Nhóm cộng đồng.

- Tổ chức thực hiện Đề án 1002 theo Kế hoạch.

b) Củng cố Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp

- Rà soát, kiện toàn Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.

c) Nâng cao năng lực PCTT và TKCN cho đi tìm kiếm cứu hộ cứu nạn các cấp.

Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Công an tỉnh; Đội tìm kiếm cứu hộ cứu nạn cấp huyện, xã hàng năm tổ chức:

- Huấn luyện, diễn tập về ứng phó biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai, phòng chống cháy nổ, cu nạn, cứu hộ;

- Bồi dưỡng kiến thức nâng cao trình độ cho cán bộ trực tiếp làm công tác PCTT và TKCN các cấp;

- Bồi dưng kỹ năng sử dụng các loại phương tiện TKCN;

- Bảo dưỡng vật tư thiết bị, vận hành phương tiện để chủ động ứng phó bão lũ; Lập kế hoạch trang bị, bổ sung phương tiện, vật tư thiết bị.

- Tranh thủ sự chỉ đạo và hỗ trợ về nguồn lực của các cấp chính quyền và Bộ, ngành để tăng cường năng lực, nâng cao hiệu quả công tác PCTT và TKCN.

d) Bảo đảm thông tin liên lạc cho Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp

Sở Thông tin -Truyền thông bảo đảm thông tin liên lạc trong toàn tỉnh phục vụ công tác chỉ huy, điều hành phòng ngừa, ứng phó thiên tai:

- Chỉ đạo các đơn vị triển khai biện pháp kiểm tra, bảo dưng định kỳ các công trình, trang thiết bị thông tin - truyền thông, có phương án đảm bảo mạng lưới hoạt động thông suốt.

- Cảnh báo Công chức, viên chức và người lao động theo dõi chặt chẽ diễn biến của thiên tai.

- Tổ chức trực canh 24/24 để kịp thời xử lý khi xảy ra sự cố; Chuẩn bị lực lượng, phương tiện sẵn sàng ứng cứu.

- Chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông triển khai lực lượng, phương tiện, trang thiết bị đảm bảo thông tin liên lạc trong toàn tỉnh.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh sử dụng mạng thông tin nội bộ phục vụ chỉ huy, điều hành ứng phó.

- Chuẩn bị máy phát điện, thiết bị truyền dẫn, chuyển mạch, hệ thống điện thoại cố định và di động, xe thông tin di động GSM, xe thông tin di động vô tuyến, sóng ngắn, mạng thông tin chuyên dùng Inmarsa, đm bảo thông tin liên lạc phục vụ chỉ đạo, điều hành PCTT và TKCN trong mọi tình huống.

e) UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng phương án di dời dân vùng ngập sâu, vùng ven biển chịu ảnh hưởng của bão, lũ về nơi an toàn:

STT

Huyện

Số xã/ số dân

Xã, phường ảnh hưởng bão, lũ cần sơ tán dân

1

Cần Giuộc

7/8,100

Long Phụng, Đông Thạnh, Tân Tập, Phước Vĩnh Đông, Phước Vĩnh Tây, Phước Lại, Long Hậu

2

Cần Đước

9/17,291

Long Hu Tây, Long Hựu Đông, Long Khê, Long Cang, Tân Chánh, Tân Lân, Phước Tuy, Tân Trạch, Tân Ân

3

Tân Trụ

11/15,600

An Nhựt Tân, Tân Phước Tây, Bình Tịnh, Thị trấn Tân Trụ, Nhựt Ninh, Đức Tân, Bình Trinh Đông, Mỹ Bình, Quê Mỹ Thạnh, Lạc Tấn, Bình Lãng

4

Châu Thành

13/14,711

Hòa Phú, Vĩnh Công, Hiệp Thạnh, Thị trấn Tầm Vu, Dương Xuân Hội, Long Trì, An Lục Long, Thanh Phú Long, Thuận Mỹ, Thanh Vĩnh Đông, Phước Tân Hưng, Phú Ngãi Trị, Bình Quới

g) Tái cơ cấu lĩnh vực trồng trọt

- Dùng giống lúa ngắn ngày cho thu hoạch trước tháng 15/8 đi với những vùng đồng bằng thường xảy ra lũ lụt.

- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng từ trồng lúa sang trồng các loại cây ít có nhu cầu về nước đối với những vùng ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn và có nguy cơ ảnh hưởng bởi xâm nhập mặn.

- Trồng cây trồng cạn trên đất lúa kém hiệu quả tăng thu nhập cho nông dân và phòng ngừa rủi ro thiên tai.

- Xây dựng cánh đồng lớn cho các loại cây trồng với hệ thống giao thông, tưới tiêu, nhà kho hoàn chỉnh.

- Dùng giống cây trồng mới cho năng suất, chất lượng cao.

h) Về lĩnh vực vật nuôi

- Thực hiện các biện pháp nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi trong điều kiện thời tiết bất thường.

- Tu sửa, che chắn chuồng trại, không để mưa tạt, gió lùa. Thường xuyên vệ sinh, tiêu độc khử trùng chuồng trại.

- Dự trthức ăn cho đàn gia súc, gia cầm. Đưa vật nuôi thả núi về nht tại chuồng, không thả rông vật nuôi khi có mưa, bão, giá rét.

- Tiêm phòng các loại vaccin phòng bệnh cho vật nuôi. Tăng cường công tác kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, tiêu độc sát trùng đngăn chặn dịch bệnh phát sinh.

2. Giải pháp công trình.

a) Xây dựng các công trình thủy lợi phòng chống lụt bão (Phụ lục công trình thủy lợi PCTT):

b) Xây dựng nhà ở an toàn, nhà phòng chống thiên tai (Phụ lục công trình nhà ở PCTT);

c) Kiên cố hóa trường học

Tiếp tục triển khai chương trình kiên cố hóa trường lớp để đảm bảo an toàn dạy học và phục vụ tránh trú bão nhân dân địa phương. Cơ sở vật chất trường học từ mầm non đến phổ thông hiện có 100% trường học được xây dựng kiên cố, bán kiên cố.

d) Nâng cấp các tuyến giao thông (Phụ lục công trình giao thông PCTT);

e) Nâng cấp các tuyến đường điện (Phụ lục công trình điện lực PCTT).

2. Xây dựng phương án ứng phó

2.1. Phương án ứng phó thiên tai bao gồm một số nội dung chính sau đây

a) Bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai và công trình trọng điểm:

Kiểm tra những công trình trọng điểm trong vùng nguy cơ cao xảy ra thiên tai như hệ thống đê bao, các cống đầu mối, đường giao thông, cầu giao thông, các công trình công cộng khác... có kế hoạch xử lý kịp thời các hư hỏng, đảm bảo phục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai.

b) Phương án và địa điểm sơ tán, bảo vệ người, tài sản, bảo vệ sản xuất:

Xác định cụ thể và chính xác các địa điểm an toàn đảm bảo di dời tất cả các hộ dân trong khu vực nguy cơ cao, không đảm bảo an toàn về nơi trú ẩn an toàn.

Tuyên truyền vận động người dân chủ động thực hiện công tác phòng chống thiên tai, không chủ quan và trông chờ ỷ lại. Đảm bảo hạn chế thiệt hại về người và tài sản.

c) Đảm bảo an ninh trật tự, giao thông, thông tin liên lạc trong quá trình chỉ huy, điều hành:

Lực lượng Công an phối hợp với Quân sự bố trí chốt chặn, hướng dẫn người dân tại các vị trí xung yếu, đảm bảo an toàn cho người dân khi tham gia giao thông. Đồng thời hỗ trợ nhân dân di dời đến nơi an toàn và bảo đảm an ninh trật tự tại các đim trú tránh.

Thường trực Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh trực ban 24/24 giờ để truyền đạt thông tin về thiên tai, chỉ đạo, chỉ huy điều hành đến các bộ phận, các tiểu ban đảm bảo thông tin xuyên suốt, kịp thời ứng phó, cứu hộ cứu nạn.

d) Phối hợp chỉ đạo, chỉ huy phòng tránh, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn:

Thực hiện theo Quyết định số 1968/QĐ-UBND ngày 18/5/2016 của UBND tỉnh Long An về việc thành lập lại Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh năm 2016, có phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên.

Từng thành viên có trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công và bám sát địa bàn phụ trách để hướng dẫn, phối hợp chỉ đạo ở địa phương trong công tác phòng tránh, ứng phó với thiên tai.

đ) Xác định nguồn nhân lực ứng phó thiên tai:

Huy động mọi nguồn lực sẵn có trong nhân dân. Khi có trường hợp khẩn cấp đề nghị cấp trên bổ sung thêm lực lượng để hỗ trợ giúp địa phương ứng phó và khắc phục hậu quả sau thiên tai.

e) Chuẩn bị vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm:

Đảm bảo phục vụ cho hoạt động phòng, chống thiên tai theo phương châm “4 tại chỗ”. Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, các Sở, ban ngành và địa phương chủ động kiểm kê, bảo quản các trang thiết bị hiện có, mua sắm thêm vật tư, phương tiện trang thiết bị và đề xuất cấp trên htrợ khi cần thiết. Thực hiện biện pháp vận động, huy động các nguồn lực trong nhân dân, hợp đồng với các chủ phương tiện vận tải để sẵn sàng cơ động ứng cứu, hỗ trợ nhân dân di dời và khắc phục hậu quả.

Giao Sở Công Thương thực hiện các phương án dự trữ cũng như ký kết hợp đồng với các đại lý cung cấp lương thực, thực phẩm, xăng dầu, vật tư, nhu yếu phẩm khác,... đphục vụ cho công tác phòng, chống thiên tai hàng năm.

g) Tổ chức tập huấn:

Giao Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh phối hợp với các địa phương tổ chức huấn luyện, diễn tập knăng phòng, chống thiên tai cho lực lượng cứu hộ, cứu nạn cấp xã và nhân dân.

h) Tổ chức thường trực, trực ban: Tiếp nhận và truyền đạt thông tin về dự báo, cảnh báo và chđạo về công tác PCTT của Trung ương, tỉnh đến BCH PCTT và TKCN huyện, thị xã và thành phố Tân An triển khai thực hiện.

2.2. Phương án ứng phó cho một số loại thiên tai cụ thể

a. Đối với bão, áp thấp nhiệt đới, lũ lụt, triều cường, sạt lở đất:

- Sơ tán người dân ra khỏi khu vực nguy hiểm, nơi không đảm bảo an toàn khi thiên tai xảy ra, đặc biệt các đối tượng dễ bị tổn thương;

- Đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ tài sản của Nhà nước và nhân dân tại khu vực xảy ra thiên tai;

- Kiểm đếm và thông tin các tàu thuyền đang đánh bắt thủy sản ngoài biển di chuyển đến nơi tránh trú an toàn. Các hộ nuôi trông thủy sản có kế hoạch tu bổ bờ ao, đầm và thu hoạch;

- Triển khai các biện pháp khẩn cấp bảo vệ sản xuất nông nghiệp

- Thực hiện biện pháp đảm bảo an toàn đối với nhà cửa, kết cấu hạ tầng trên địa bàn;

- Kiểm tra và xử lý kịp thời các sự cố công trình phòng, chống thiên tai; công trình trọng điểm về kinh tế - xã hội và an ninh, quốc phòng;

- Giám sát, hướng dẫn và chủ động thực hiện việc hạn chế hoặc cấm người, phương tiện đi vào khu vực nguy him trên sông, khu vực và tuyến đường bị ngập sâu, khu vực có nguy cơ sạt lở đất và khu vực nguy him khác;

- Đảm bảo giao thông và thông tin liên lạc đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, chỉ huy phòng, chống thiên tai;

- Thực hiện hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu chữa người bị thương, hỗ trợ lương thực, thuốc chữa bệnh, nước uống và nhu yếu phẩm khác tại khu vực bị chia cắt, khu vực ngập lụt nghiêm trọng và địa điểm sơ tán;

- Huy động khẩn cấp về nhân lực, vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phm để kịp thời ứng phó với thiên tai.

b. Đối với hạn hán và xâm nhập mặn:

- Điều chỉnh cơ cấu cây trng, vật nuôi, mùa vụ phù hp với địa phương;

- Sử dụng nước từ các hồ chứa nước (hầm đất) để chống hạn tạm thời, ưu tiên cấp nước sinh hoạt; sử dụng tiết kiệm, chống thất thoát nước;

- Ưu tiên cung cấp điện và vật tư, nhiên liệu cn thiết cho các trạm bơm hoạt động;

- Phối hp với các đơn vị hữu quan trong việc quan trắc độ mặn, có kế hoạch vận hành, điều tiết các cống đầu mối hợp lý sao cho đảm bảo được nguồn nước một cách tốt nhất phục vụ sản xuất.

c. Đối với dông lốc, sét:

- Triển khai hướng dẫn cho người dân các biện pháp phòng tránh và ứng phó an toàn với tình trạng dông lốc, sét xảy ra, đặc biệt đối với người dân sng ở khu vực có khả năng thường xảy ra dông lốc, sét.

- Tuyên truyền thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các cuộc họp dân về mức độ nguy hiểm khi thiên tai xảy ra (cụ thtừng loại hình thiên tai đã xảy ra trên địa bàn). Thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn và vận động nhân dân chằng chống nhà cửa trước mùa mưa, bão để đảm bảo an toàn.

- Tổ chức lắp đặt hệ thống cảnh báo sét ở các địa phương thường xảy ra sét.

3. Tổ chức khắc phục hậu quả

3.1. Triển khai công tác tìm kiếm cứu nạn, cứu trợ, hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nhu yếu phẩm thiết yếu khác và hỗ trợ tâm lý để ổn định đi sống của người dân

a) Cấp cứu kịp thời người gặp nguy hiểm, phối hợp với các lực lượng chc năng tìm kiếm người, phương tiện mất tích (nếu có).

b) Tiếp tục sơ tán người ra khỏi nơi nguy hiểm, ưu tiên đối tượng dễ bị tổn thương;

c) Lập các trạm cấp cứu tạm thời hoặc trưng dụng có thời hạn trụ sở cơ quan, trường học, cơ sở y tế tại khu vực có thiên tai để tiếp nhận cấp cứu người bị nạn;

d) Xác định đối tượng cần được cứu trợ bao gồm nhân bị thương, hộ gia đình có người bị chết; hộ gia đình, cá nhân bị mất nhà ở, không có lương thực, nước uống và nhu yếu phm khác có nguy cơ ảnh hưởng tới tính mạng và sức khỏe, đặc biệt quan tâm tới đi tượng dễ bị tổn thương;

e) Huy động người, vật tư, trang thiết bị, thuốc chữa bệnh để tham gia cứu chữa người bị nạn;

f) Dựng các lán trại tạm thời cho người dân bị mất nhà ở;

g) Cấp phát lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh, nước sạch và nhu yếu phẩm thiết yếu.

3.2. Thống kê, đánh giá thiệt hại, nhu cầu cần cứu trợ

a) Thống kê, đánh giá thiệt hại do thiên tai gây ra, nhu cầu cu trợ, hỗ trợ và đề xuất phương án khắc phục hậu quả;

b) Kiến nghị hỗ trợ lương thực, thực phẩm, thuốc chữa bệnh và nhu yếu phẩm thiết yếu khác để ổn định đời sống của người dân, vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

c) Kiến nghị hỗ trợ giống cây trng, vật nuôi, vật tư, trang thiết bị, nhiên liệu thiết yếu khác để phục hồi sản xuất;

d) Tổ chức vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh ở khu vực bị tác động của thiên tai;

e) Lập kế hoạch và đề xuất sửa chữa, khôi phục, nâng cấp công trình phòng, chống thiên tai, giao thông, thông tin, thủy lợi, điện lực, trường học, cơ sở y tế và công trình hạ tầng công cộng.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Phân công trách nhiệm và tổ chc thực hiện

1.1. Kiện toàn Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các cấp từ tỉnh đến địa phương (Các đơn vị, địa phương đã tổ chức thành lập lại Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của đơn vị, địa phương mình).

1.2. Phân công các thành viên Ban Chỉ huy phụ trách các khu vực, lĩnh vực (Có phân công các thành viên trong Ban Chỉ huy phụ trách từng địa bàn lĩnh vực cụ thể).

1.3. Tất cả các địa phương phải xây dựng kế hoạch PCTT và TKCN phù hợp và sát với thực tế ở địa phương mình để chủ động các biện pháp phòng tránh, ứng phó với tình huống xấu có thxảy ra một cách có hiệu quả.

1.4. Thường xuyên theo dõi các bản tin dự báo thời tiết, thiên tai để chủ động trong công tác chỉ đạo, chỉ huy ứng phó. Trao đổi thông tin, liên lạc với chính quyền địa phương để nắm chắc các số liệu cơ bản về tình hình địa bàn được phân công phụ trách quản lý. Báo cáo kịp thời những khả năng thiên tai có thxảy ra trên địa bàn phụ trách về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh để chủ động trong công tác chỉ huy, chỉ đạo.

1.5. Triển khai thực hiện lồng ghép Kế hoạch Phòng, chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.6. Giao cơ quan Thường trực Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đôn đc các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.

2. Xác định nguồn lực thực hiện

2.1. Công tác đảm bảo

a. Đảm bảo thông tin liên lạc khi thiên tai xảy ra:

- Các Sở, ngành và địa phương thông tin trao đổi hoặc có báo cáo về Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh qua các số điện thoại:

+ Văn phòng thường trực BCH PCTT và TKCN tỉnh (Chi cục Thủy lợi). Điện thoại: 3521.750 - 3822.856; Fax: 3522.400 - 3839737.

+ y viên thường trực: Võ Kim Thuần (Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi). Điện thoại: 3526.045; di động: 0976.514.861.

+ Trực Ban Chỉ huy Tìm kiếm cứu nạn: Thượng tá Đặng Hoàng Tuấn, Phó Tham mưu trưởng, BCH QS tỉnh.

b. Đảm bảo cơ động:

Ban Chỉ huy PCTT và TKCN, Đội Tìm kiếm cứu hộ cứu nạn (Bộ Chỉ huy Quân sự) tỉnh tổ chức trực 24/24, chuẩn bị đầy đủ phương tiện, trang thiết bị, dụng cụ,... đảm bảo ứng cứu kịp thời khi có lệnh hỗ trợ cho các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An.

2.2. Nguồn lực thực hiện

- Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, lực lượng Công An, Quân sự, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể tỉnh. Ngoài ra, tùy theo cấp độ rủi ro của từng loại thiên tai để có huy động lực lượng hỗ trợ từ cấp trên.

- Vật tư, phương tiện, trang thiết bị, nhu yếu phẩm.... giao cho các đơn vị liên quan chuẩn bị đảm bảo cơ số phục vụ cho công tác PCTT, huy động từ các nguồn ngân sách nhà nước và cộng đồng.

- Hệ thng thông tin liên lạc, truyền thông của tỉnh, của địa phương.

- Các nguồn đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân phải tổ chức vận động quyên góp khi cần thiết.

- Các nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước hàng năm chưa được phân bổ thường xuyên, chỉ khi xảy ra thiệt hại mới được hỗ trợ.

3. Giám sát đánh giá:

- UBND các địa phương, phân công cán bộ chuyên trách giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch PCTT và TKCN hàng năm để làm căn cứ điều chỉnh Kế hoạch Phòng, chống thiên tai cấp tỉnh.

- Chỉ đạo tỉnh, các huyện, xã hàng năm củng cố, kiện toàn Nhóm hỗ trợ kỹ thuật và Nhóm cộng đồng để lập kế hoạch giám sát và đánh giá có sự tham gia của cộng đồng.

- Trên cơ sở thông tin thu thập được từ báo cáo đánh giá của các sở, ngành, và địa phương, UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh sẽ rà soát nội dung, tiến độ của kế hoạch PCTT giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành điều chỉnh, bổ sung hàng năm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh.

4. Báo cáo tình hình thực hiện, tổng kết rút kinh nghiệm, cập nhật và chuẩn bị kế hoạch cho năm sau và những năm tiếp theo

a) Báo cáo đột xuất: Các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện khi triển khai các hoạt động phi công trình, công trình theo kế hoạch gặp khó khăn về nhân lực, tài chính hoặc gặp sự cảnh hưởng đến tính mạng, tài sản cn báo cáo đột xuất về UBND tỉnh nêu tóm tắt sự việc, những khó khăn trngại cn giải quyết.

b) Báo cáo định kỳ: Hàng tháng các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện báo cáo định kỳ các hoạt động phi công trình, công trình theo kế hoạch của đơn vị, địa phương về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong báo cáo định kỳ nêu rõ kết quả đạt được trong quá trình triển khai, những khó khăn và tồn tại cần giải quyết.

- Cuối năm các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện thực hiện báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch PCTT của đơn vị, địa phương về UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh. Trong báo cáo cuối năm nêu rõ tình hình thiên tai ở địa phương, ảnh hưởng thiên tai đến lĩnh vực quản lý của các sở, ban, ngành; công tác triển khai các hoạt động PCTT theo kế hoạch; những thuận lợi, khó khăn bài học kinh nghiệm và những kiến nghị cn quan tâm, giải quyết.

- Trên cơ sở báo cáo của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, Thường trực Ban chhuy PCTT và TKCN tỉnh tổng hợp, báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch phòng chống thiên tai cấp tỉnh hàng năm.

Những bài học kinh nghiệm đã được rút ra:

Từ những bài học kinh nghiệm trong quá trình chỉ đạo công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai cho thấy: Công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai cn thực hiện tốt phương châm: Chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khc phục khẩn trương và hiệu quả” trong đó: Lấy phòng, tránh là chính trên cơ sở phát huy sức mạnh tng hợp của cả hệ thng chính trị và cộng đồng dân cư.

- Trong chủ động phòng, tránh phải coi trọng công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của cộng đồng về thiên tai.

- Trong ứng phó với thiên tai phải chú trọng phương châm “4 tại ch, trong đó phải phát huy sức mạnh nội lực và đặc thù của địa phương, đng thời phải củng cố lực lượng cứu hộ, cứu nạn.

- Trong khắc phục hậu quả phải chú trọng tất cả các mặt: Cứu trợ khẩn cấp, khôi phục và tái thiết trên cơ sở sử dụng có hiệu quđúng mục đích ngun lực hỗ trợ vvật chất và tài chính; tranh thủ sự giúp đỡ của các tổ chức quốc tế, các cá nhân trong và ngoài nước, đồng thời phát huy vai trò của cộng đồng trong việc cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, ổn định đời sng, xử lý môi trường, phục hồi sản xuất.

Do đó công tác phòng chống thiên tai, giảm nhẹ rủi ro thiên tai cn tập trung đẩy mạnh hơn nữa để giảm bớt thiệt hại về người và tài sản của nhân dân cũng như của Nhà nước. Để làm tốt việc đó, BCH PCTT và TKCN tỉnh phải thường xuyên tham mưu cho tỉnh các biện pháp công trình và phi công trình một cách khả thi và hiệu quả.

- Phát huy sức mnh của cả hệ thống chính trị, nâng cao sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, cán bộ và nhân dân nhận thức đúng đn về vai trò nhiệm vụ của công tác phòng chống thiên tai.

- Thường xuyên theo dõi thời tiết, chấp hành nghiêm các chỉ thị, kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên.

- Chuẩn bị đầy đủ về mọi mặt (4 tại chỗ) sẵn sàng, kịp thời ứng phó với các tình huống xảy ra trên địa bàn.

- Kịp thời biểu dương, khen thưởng, kỷ luật (nếu có), nhân rộng các điển hình tiên tiến, tham khảo chia sẻ thông tin với các xã bạn và cộng đồng.

- Đề xuất kiến nghị với cấp có thẩm quyền giải quyết những việc còn tồn đọng.

Phần III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Căn cứ Kế hoạch Phòng chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 ca tnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã khẩn trương tiến hành rà soát, bổ sung hoàn thiện Kế hoạch Phòng chống thiên tai giai đoạn 2016 - 2020 của từng địa phương; lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để tổ chức thực hiện đạt hiệu quả.

Các cơ quan, doanh nghiệp Trung ương đóng trên địa bàn cần chủ động xây dựng kế hoạch PCTT và TKCN theo lĩnh vực quản lý phù hợp với đặc điểm, tình hình thiên tai của tỉnh; phối hợp tích cực với các sở, ban, ngành của tỉnh trong công tác phòng chống giảm nhẹ thiên tai.

Giao Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức rà soát, cập nhật bổ sung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 3693/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu3693/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/09/2016
Ngày hiệu lực12/09/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 3693/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 3693/QĐ-UBND Kế hoạch phòng chống thiên tai Tìm kiếm cứu nạn Long An 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 3693/QĐ-UBND Kế hoạch phòng chống thiên tai Tìm kiếm cứu nạn Long An 2016 2020
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu3693/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Long An
                Người kýTrần Văn Cần
                Ngày ban hành12/09/2016
                Ngày hiệu lực12/09/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 3693/QĐ-UBND Kế hoạch phòng chống thiên tai Tìm kiếm cứu nạn Long An 2016 2020

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 3693/QĐ-UBND Kế hoạch phòng chống thiên tai Tìm kiếm cứu nạn Long An 2016 2020

                        • 12/09/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 12/09/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực