Nội dung toàn văn Quyết định 3879/QĐ-UBND Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Quảng Bình đến 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3879/QĐ-UBND | Quảng Bình, ngày 05 tháng 12 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020” GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01/7/2015 về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 30/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12/12/2012 của Liên Bộ: Lao động-Thương binh và Xã hội, Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg;
Căn cứ Thông tư số 152/2016/TT-BTC ngày 17/10/2016 quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng;
Căn cứ Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của UBND tỉnh phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Quảng Bình đến năm 2020”;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 93/TTr-SLĐTBXH ngày 22/11/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” giai đoạn 2017 - 2020 (có Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện nội dung Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục và đào tạo, Công Thương; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020” GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
(Kèm theo Quyết định số:/QĐ-UBND ngày tháng năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Để tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 195/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” (sau đây gọi là Đề án), sát đúng với chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng của Chính phủ và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện “Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng Bình đến năm 2020” giai đoạn 2017 - 2020 với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nắm vững quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, đối tượng, chính sách, các hoạt động của Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tập trung thực hiện tốt các nhóm giải pháp nhằm triển khai có hiệu quả chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đồng thời đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và yêu cầu của thị trường lao động, gắn đào tạo nghề với tạo việc làm tại chỗ và chuyển dịch cơ cấu lao động;
- Tạo sự chuyển biến sâu sắc về chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã đủ tiêu chuẩn, chức danh, đủ trình độ, bản lĩnh lãnh đạo, quản lý và thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ;
- Huy động sự tham gia của hệ thống chính trị và mọi tầng lớp nhân dân vào việc triển khai thực hiện Đề án; tạo được sự phối kết hợp chặt chẽ của các cấp, ngành trên địa bàn tỉnh trong việc triển khai thực hiện Quyết định 1956.
II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn (LĐNT) đáp ứng nhu cầu học nghề của người lao động và thị trường lao động.
- Gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm, ưu tiên, nhân rộng mô hình đào tạo gắn với doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, các làng nghề, góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế và xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ tổ chức đào tạo nghề cho người lao động khi họ xác định được nơi làm việc và mức thu nhập từ việc làm có được sau khi học nghề. Ưu tiên đào tạo nghề cho người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân.
- Đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp phù hợp cho người lao động bị ảnh hưởng ô nhiễm môi trường biển do Công ty TNHH Gang thép Hưng Nghiệp Formosa gây ra.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn để chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, xây dựng nông thôn mới xây dựng nền nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại, bền vững phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức xã có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ, năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý hành chính, quản lý, điều hành kinh tế - xã hội và thực thi công vụ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn
2. Chỉ tiêu
2.1. Đào tạo nghề cho 62.000 người, góp phần đưa tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đến năm 2020 lên 50%, trong đó:
- Đào tạo trình độ cao đẳng, trung cấp cho 10.000 lao động nông thôn.
- Đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho 52.000 lao động nông thôn. Trong đó hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng theo chính sách của Đề án 1956, Quyết định 46/2015/QĐ-TTg: 20.000 người, học nghề nông nghiệp: 10.000 người; học nghề phi nông nghiệp 10.000 người.
(Có phụ lục đính kèm)
2.2. Sau đào tạo, có từ 80% số người học có việc làm mới hoặc tiếp tục làm nghề cũ nhưng có năng suất, thu nhập cao hơn.
2.3. 100% cán bộ chủ chốt từ cấp xã đến cấp tỉnh được phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng nhà nước, Kế hoạch của tỉnh về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 100% xã, phường, thị trấn tuyên truyền những nội dung cơ bản các chủ trương, chính sách của Đảng nhà nước và các văn bản của tỉnh về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên hệ thống phát thanh tại địa bàn. Đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn: 350 lượt người.
2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã: 3.532 người.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
1.1. Hoạt động tuyên truyền, tư vấn giáo dục nghề nghiệp và việc làm cho lao động nông thôn
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, tạo việc làm; thông tin thị trường lao động; các mô hình, cá nhân điển hình trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên các phương tiện thông tin đại chúng, ấn phẩm truyền thông. Tổ chức lồng ghép các hội nghị cấp tỉnh, huyện, xã tuyên truyền, tư vấn giáo dục nghề nghiệp, việc làm cho lao động nông thôn.
- Chú trọng tuyên truyền cho người lao động thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, thanh niên, phụ nữ, lao động ở vùng bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển Miền trung.
- Xây dựng chương trình, chuyên trang, chuyên mục riêng trên Đài Phát thanh, Truyền hình tỉnh về công tác giáo dục nghề nghiệp nói chung và đào tạo nghề cho lao động nông thôn nói riêng.
- Thực hiện tốt công tác định hướng, tư vấn giáo dục nghề nghiệp để người lao động lựa chọn nghề học phù hợp. Các trường Cao đẳng, trung cấp và các trung tâm giáo dục nghề nghiệp thành lập bộ phận tư vấn, giới thiệu việc làm, hỗ trợ người học sau đào tạo.
- Tổ chức các hội nghị tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp, hội thảo về đào tạo và tuyển dụng lao động có tay nghề cao.
1.2. Thực hiện điều tra, khảo sát, rà soát nhu cầu học nghề
Hàng năm, rà soát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, các làng nghề, làng nghề truyền thống để xây dựng kế hoạch đào tạo, định hướng, tư vấn giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm cho người lao động.
1.3. Thực hiện các mô hình đào tạo có hiệu quả
- Nhân rộng mô hình đào tạo gắn với doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, các làng nghề, làng nghề truyền thống. Mỗi huyện, thành phố, thị xã phải xây dựng ít nhất 02 mô hình đào tạo hiệu quả (mô hình đào tạo nông nghiệp và mô hình đào tạo phi nông nghiệp gắn với doanh nghiệp);
- Tiếp tục thực hiện các mô hình có sự phối hợp 3 bên: cơ sở giáo dục nghề nghiệp, người học và doanh nghiệp; gắn với phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; vừa đảm bảo chất lượng đào tạo vừa đảm bảo việc làm cho người lao động sau đào tạo;
- Lồng ghép các chương trình, dự án hỗ trợ giới thiệu việc làm, bao tiêu sản phẩm, giới thiệu thị trường tiêu thụ cho người lao động người lao động sau đào tạo.
1.4. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề đối với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập
Thực hiện rà soát cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo, xây dựng kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo đối với các trung tâm giáo dục - dạy nghề cấp huyện, nhất là các cơ sở chưa được đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị dạy nghề trong giai đoạn 2011 - 2015.
Đầu tư, quản lý và sử dụng hiệu quả kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo.
1.5. Phát triển chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp
- Tổ chức xây dựng, chỉnh sửa, thẩm định, phê duyệt chương trình, giáo trình, tài liệu đào tạo sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo quy định, sát với thực tiễn; bổ sung kiến thức về an toàn lao động, quản trị kinh doanh, tổ chức sản xuất, kinh doanh đối với các nhóm nghề dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp, nông nghiệp…
- Đổi mới và phát triển chương trình đào tạo theo hướng nâng cao tỷ lệ thời gian đào tạo thực hành, thực tập thực tế tại doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh.
1.6. Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
Phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đảm bảo về số lượng và chất lượng, nhất là tại các trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện, khuyến khích, huy động đội ngũ kỹ sư, thợ bậc cao, nghệ nhân, thợ lành nghề tham gia đào tạo nghề cho LĐNT.
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề, kỹ năng dạy học cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo 100% giáo viên tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn đạt chuẩn theo quy định hiện hành.
1.7. Hỗ trợ lao động nông thôn học nghề
Rà soát, lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đủ điều kiện đảm bảo hoạt động đào tạo nghề. Tiếp tục rà soát danh mục nghề đào tạo cho LĐNT và lựa chọn nghề đào tạo phù hợp cho người khuyết tật, bảo đảm các nghề đào tạo phù hợp với quy hoạch xây dựng tổng thể nông thôn mới, nhu cầu sử dụng lao động theo từng vị trí việc làm của doanh nghiệp.
Nghề đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng phù hợp với nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, HTX, cơ sở sản xuất, các làng nghề, làng nghề truyền thống và yêu cầu của thị trường lao động, phù hợp với quy hoạch xây dựng nông thôn mới, đáp ứng nhiệm vụ tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và giảm nghèo bền vững.
Thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng cho lao động nông thôn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung điều chỉnh mức chi phí đào tạo nghề, hỗ trợ đào tạo cho phù hợp.
Tạo điều kiện cho lao động nông thôn học hệ cao đẳng, trung cấp được vay vốn để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học sinh, sinh viên (theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên).
Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay để học tập đối với lao động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn sau khi được đào tạo và vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm để tự tạo việc làm.
Trung bình hàng năm hỗ trợ đào tạo nghề cho 5.000 lao động nông thôn, trong đó: 200 người khuyết tật.
1.8. Hoạt động giám sát, đánh giá tình hình thực hiện
- Theo dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, đánh giá hiệu quả công tác đầu tư cơ sở vật chất thiết bị đào tạo và tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm và giai đoạn 2017 - 2020.
- Đột xuất và định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện cho HĐND, Tỉnh ủy và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Đào tạo cán bộ công chức xã
- Tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng: bổ sung, đổi mới chương trình, nội dung các khóa học theo hướng tích cực, từng bước nâng cao chất lượng dạy và học;
- Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức ở cơ sở.
- Có cơ chế khuyến khích mở rộng các nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng như: Kinh phí Trung ương, kinh phí địa phương, các chương trình, dự án, nguồn tài trợ của các tổ chức phi chính phủ và các tổ chức, cá nhân tự trang trải…
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và rút kinh nghiệm trong công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng.
III. KINH PHÍ VÀ CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí thực hiện các nội dung của Kế hoạch được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các cơ quan chủ trì thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
Tổng kinh phí thực hiện giai đoạn 2017 - 2020: 92.000 triệu đồng (trong đó: NSTW: 80.000 triệu đồng; NSĐP: 10.000 triệu đồng; nguồn khác: 2.000 triệu đồng), cụ thể:
- Theo nội dung hoạt động: đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo 34.500 triệu đồng, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn 50.000 triệu đồng; đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã 5.500 triệu đồng; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, xây dựng chương trình, giáo trình, truyền thông, giám sát đánh giá: 2.000 triệu đồng.
- Vốn vay giải quyết việc làm cho người lao động sau đào tạo nghề để phát triển sản xuất kinh doanh 400 tỷ đồng, trong đó nguồn vốn từ Ngân hàng Thương mại 100 tỷ đồng; nguồn vốn Ngân hàng Chính sách xã hội 300 tỷ đồng (bao gồm ngân sách Trung ương 370 tỷ đồng, ngân sách địa phương 30 tỷ đồng)
2. Cơ chế tài chính:
a. Ngân sách Trung ương hỗ trợ đầu tư trang thiết bị cho trung tâm Giáo dục - Dạy nghề công lập cấp huyện; hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp; xây dựng chương trình, giáo trình; kiểm tra, giám sát đánh giá kết quả thực hiện Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở cấp tỉnh.
b. Ngân sách Tỉnh hỗ trợ một phần cho các hoạt động của Kế hoạch gồm:
- Tổ chức tuyên truyền (xây dựng nội dung tuyên truyền, xây dựng chuyên đề trên truyền hình, viết bài, tổ chức khen thưởng, biểu dương cấp thành phố, bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền, tổ chức tư vấn cho người lao động) cấp thành phố;
- Kinh phí điều tra, khảo sát (phần thiết kế nội dung, phiếu khảo sát, tổ chức điều tra, khảo sát, xây dựng phần mềm, nhập dữ liệu);
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, nâng cao trình độ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp;
c. Ngân sách cấp huyện tự cân đối thực hiện các nội dung sau đây:
- Chi cho công tác tuyên truyền trên địa bàn;
- Hỗ trợ kinh phí điều tra, khảo sát;
- Hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
- Đảm bảo kinh phí cho hoạt động quản lý, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên phạm vi địa bàn;
d. Huy động thêm nguồn lực của các tổ chức quốc tế, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng, trích nguồn kinh phí từ giải phóng mặt bằng và bản thân người lao động nông thôn để bổ sung cho công tác đào tạo nghề.
IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm ở địa phương; huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, từ cấp xã, huyện, tỉnh; phân công rõ trách nhiệm của các cơ quan và có sự phối hợp chặt chẽ trong thực hiện; đưa chỉ tiêu đào tạo nghề nói chung và chỉ tiêu đào tạo nghề cho LĐNT vào mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Tập trung chỉ đạo, định hướng cho các địa phương tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, của địa phương, với yêu cầu của thị trường sử dụng lao động và với chương trình xây dựng nông thôn mới.
2. Công tác tuyên truyền, tư vấn giáo dục nghề nghiệp, hướng nghiệp
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội nói chung và lao động nông thôn nói riêng về vai trò của đào tạo nghề đối với tạo việc làm mới, việc làm thêm, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở nông thôn.
Thực hiện tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh THCS, THPT để học sinh chủ động lựa chọn các loại hình giáo dục nghề nghiệp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình và nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp.
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, các tổ chức hội đoàn thể chủ động tuyên truyền, tư vấn về giáo dục nghề nghiệp, việc làm cho người lao động tại địa phương.
3. Các điều kiện đảm bảo cho hoạt động đào tạo nghề
* Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp
- Phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp đủ về số lượng, cơ cấu ngành nghề và đảm bảo đạt chuẩn quy định; Huy động người tham gia đào tạo nghề (cán bộ kỹ thuật, kỹ sư, người lao động có tay nghề cao tại các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm khuyến nông... tham gia đào tạo nghề lao động nông thôn);
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao kỹ năng thực hành nghề, kỹ năng giảng dạy cho đội ngũ giáo viên giáo dục nghề nghiệp cho LĐNT;
- Rà soát để đào tạo chuyển đổi nghề cho giáo viên cơ hữu tại các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện phù hợp với các ngành, nghề đăng ký đào tạo; Tổ chức Hội giảng giáo viên giáo dục nghề nghiệp giỏi toàn tỉnh, Hội thảo trao đổi giao lưu, học hỏi kinh nghiệm về đào tạo nghề cho LĐNT;
- Xây dựng ban hành chính sách, chế độ ưu đãi và hình thức tôn vinh, khen thưởng đối với giáo viên, kỹ sư, thợ giỏi, nghệ nhân tham gia đào tạo nghề cho LĐNT
* Về chương trình, giáo trình giáo dục nghề nghiệp
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tổ chức xây dựng chương trình, giáo trình đào tạo các nghề đảm bảo được mục tiêu đào tạo theo quy định về khối lượng kiến thức, kỹ năng nghề, các kỹ năng cần thiết khác, yêu cầu năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp và phù hợp với khung trình độ quốc gia, tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
- Nội dung đào tạo nghề cho LĐNT cần được xây dựng theo hướng tích hợp kiến thức, kỹ năng, nhất là kỹ năng thực hành và làm việc theo nhóm. Tăng cường giáo dục tác phong làm việc chuyên nghiệp, phẩm chất đạo đức để hình thành năng lực nghề nghiệp, nhân cách cho người học.
- Đổi mới phương pháp dạy và học của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học vào thực hành tay nghề. Đa dạng hóa các phương thức và chương trình đào tạo cho LĐNT. Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng năng lực, kỹ năng nghề tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
Về đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm bảo hiện đại, đồng bộ, đáp ứng được chương trình đào tạo các nghề.
- Thực hiện rà soát danh mục thiết bị đào tạo của các Trung tâm GD-DN cấp huyện, sau đó thực hiện phân loại những thiết bị được sử dụng đạt hiệu suất cao, những thiết bị chưa hoặc ít sử dụng, lập phương án chuyển giao, sử dụng thiết bị đào tạo có hiệu quả; thay đổi phương thức thẩm định, đầu tư việc mua sắm thiết bị và xây dựng cơ sở vật chất cho các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề cấp huyện; Ưu tiên đầu tư cho các Trung tâm GD-DN ở các huyện, thành phố, thị xã mới thành lập (trước đây chưa có Trung tâm dạy nghề); Đầu tư có trọng điểm cho những ngành nghề có nhu cầu đào tạo lớn, thường xuyên.
4. Hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý giáo dục nghề nghiệp các cấp (Phòng Dạy nghề của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Chi cục phát triển nông thôn- Sở Nông nghiệp và PTNN; Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Nông nghiệp và PTNT các huyện,thị xã, thành phố).
Tiếp tục rà soát, bổ sung danh mục nghề đào tạo, định mức kinh phí hỗ trợ cho từng nghề cho LĐNT và lựa chọn nghề đào tạo phù hợp cho từng đối tượng nhất là người khuyết tật, bảo đảm các nghề đào tạo phù hợp với quy hoạch xây dựng tổng thể nông thôn mới, nhu cầu sử dụng lao động theo từng vị trí việc làm của doanh nghiệp.
Xây dựng Đề án chuyển đổi nghề cho lao động bị ảnh hưởng do sự cố môi trường biển miền Trung năm 2016
Công tác giám sát, kiểm tra, đánh giá các hoạt động đào tạo nghề phải được thực hiện thường xuyên ở tất cả các khâu và ở tất cả các cấp, nhằm kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh hoặc tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, để có những biện pháp chỉ đạo phù hợp với điều kiện thực tế, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
5. Giải pháp về xã hội hóa
Có các chính sách, cơ chế và hình thức tổ chức thích hợp để khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng tham gia phát triển đào tạo nghề cho lao động.
Huy động các nguồn lực đầu tư cho phát triển đào tạo nghề: ngân sách nhà nước, nguồn vốn nước ngoài, các doanh nghiệp, cá nhân và nguồn tài trợ khác.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
Ban hành chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, nhất là lao động vùng bị ảnh hưởng ô nhiễm môi trường biển.
Có sự phối hợp chặt chẽ của các Sở, ban ngành có liên quan trong thực hiện công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Phát huy vai trò của các tổ chức hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, nhất là trong công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức giáo dục nghề nghiệp và tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp.
Ưu tiên đào tạo nghề cho người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân, lao động ở vùng biển bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường biển Miền Trung.
Thực hiện đa dạng hóa hình thức, phương pháp và cách thức đào tạo nghề phù hợp cho lao động nông thôn. Tổ chức đào tạo theo các mô hình gắn với việc làm; đào tạo nghề theo địa chỉ; đào tạo nghề để tạo việc làm tại chỗ; đào tạo nghề theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp. Đối với nghề nông nghiệp thời gian tổ chức đào tạo phải phù hợp với tập quán sản xuất, điều kiện tự nhiên và quy trình sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng tại địa phương
Lồng ghép các Dự án, Chương trình hỗ trợ về vay vốn, bao tiêu sản phẩm, lập tổ hợp tác, quản trị kinh doanh, giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn sau đào tạo.
Tổ chức hội nghị, hội thảo, gặp gỡ giữa cơ quan quản lý nhà nước, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp để tìm ra các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, đào tạo phù hợp với nhu cầu thị trường lao động, liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp trong thực hành nghề, tuyển dụng lao động sau đào tạo.
Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp nâng cao chất lượng đào tạo nghề, chủ động liên kết với doanh nghiệp, nắm bắt thông tin kịp thời về thị trường lao động nhu cầu sử dụng lao động, ngành nghề đào tạo để có kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế xã hội.
Doanh nghiệp có trách nhiệm cung cấp thông tin về nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo nghề về quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ cho các cơ sở dạy nghề; tổ chức xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề, tham gia vào quá trình phát triển chương trình dạy nghề, quá trình đào tạo.. và tạo điều kiện cho người học thực tập thực tế, đồng thời tiếp nhận lao động có tay nghề vào làm việc tại doanh nghiệp.
7. Đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức giai đoạn 2017 - 2020, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho phù hợp.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các sở, ban, ngành có liên quan; cơ quan chuyên môn cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định hiện hành;
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ xây dựng phương án phân bổ kinh phí thực hiện Đề án, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thường xuyên rà soát, xác định cập nhật danh mục nghề phi nông nghiệp, tổng hợp danh mục nghề đào tạo trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Tổ chức kiểm tra năng lực của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp về điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định;
Hướng dẫn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng, phê duyệt chương trình, giáo trình đào tạo phi nông nghiệp trình độ sơ cấp vào đào tạo dưới 03 tháng theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát, bổ sung xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề (nông nghiệp, phi nông nghiệp) trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các cơ sở được đầu tư theo chính sách của Đề án xây dựng dự án đầu tư, kế hoạch mua sắm thiết bị dạy nghề, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn;
Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định, lựa chọn các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm.
Tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, người tham gia đào tạo nghề, cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh; Tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp hàng năm gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về việc đào tạo nghề nông nghiệp và hướng dẫn triển khai các mô hình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; Tổ chức và hướng dẫn các huyện xây dựng mô hình đào tạo nghề nông nghiệp hiệu quả.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xác định danh mục các nghề đào tạo, nhu cầu học nghề và kinh phí đào tạo nghề nông nghiệp của lao động nông thôn; xây dựng mức chi phí đào tạo cho từng nghề nông nghiệp trong danh mục nghề đào tạo cho lao động nông thôn;
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội cung cấp thông tin về định hướng, quy hoạch sản xuất nông nghiệp làm cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm; hướng dẫn các cơ sở xây dựng, phê duyệt các chương trình, giáo trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng theo quy định; xây dựng phương án phân bổ kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn trên địa bàn.
3. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với cơ quan thông tin, truyền thông để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; lồng ghép các chương trình đề án khác để hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án;
4. Sở Nội vụ
Xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí hàng năm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã tại địa phương theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai đào tạo đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã hàng năm.
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề cho Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề, các Trường Cao đẳng, Trung cấp công lập phù hợp điều kiện của tỉnh;
Định kỳ 6 tháng, hàng năm, 5 năm xây dựng báo cáo tình hình thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã và hàng năm đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích trong thực hiện Đề án, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp trình UBND tỉnh.
5. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án hàng năm; thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí sự nghiệp để thực hiện Đề án hàng năm; thẩm định dự án đầu tư và kế hoạch mua sắm trang thiết bị đào tạo theo chính sách của Đề án; thẩm định chi phí đào tạo của từng nghề, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phối hợp Kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án hàng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí và thẩm định phương án phân bổ dự toán kinh phí đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh để thực hiện Đề án hàng năm;
Phối hợp kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án;
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng thông tin thông cho các cơ quan thông tấn báo chí tuyên truyền; Tuyên truyền các chính sách hỗ trợ lao động nông thôn học nghề.
- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện bố trí thời lượng tuyên truyền các chính sách và các hoạt động của Đề án; tuyên truyền đầy đủ các nội dung liên quan đến công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền, tư vấn về đào tạo nghề cho lao động nông thôn cho cộng tác viên, cán bộ làm công tác thông tin, tuyên truyền;
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án;
8. Sở Giáo dục và Đào tạo
Nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông để học sinh có thái độ đúng đắn về giáo dục nghề nghiệp và chủ động lựa chọn các loại hình đào tạo nghề sau khi tốt nghiệp giáo dục phổ thông.
9. Ngân hàng chính sách xã hội
Thực hiện cho vay đối với lao động nông thôn học nghề có nhu cầu vay vốn từ chương trình tín dụng học sinh, sinh viên theo quy định hiện hành;
Thực hiện cho vay vốn ưu đãi đối với lao động nông thôn sau đào tạo nghề để giải quyết việc làm hoặc vay vốn để khởi nghiệp từ Quỹ quốc gia về việc làm theo cơ chế cho vay giải quyết việc làm hiện hành.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn của huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân cấp xã, triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn;
Đề xuất danh mục nghề nông nghiệp, phi nông nghiệp; nhu cầu học nghề và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn, gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
Chỉ đạo, tổ chức rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo nghề hàng năm; thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định; thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án trên địa bàn;
Đảm bảo các điều kiện về biên chế cán bộ quản lý, giáo viên giáo dục nghề nghiệp, cơ sở vật chất cho cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập trực thuộc để thực hiện đào tạo nghề theo kế hoạch;
Tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, nhất là các Trung tâm Giáo dục - Dạy nghề có đủ điều kiện tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
PHỤ LỤC 1
KẾ HOẠCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN
CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2017-2020
Đơn vị tính: Người
STT | Địa phương | Tổng số | Nữ | Trong đó | ||
Đối tượng ưu tiên 1 | Người thuộc hộ cận nghèo | LĐNT khác | ||||
1 | ĐỒNG HỚI | 2,000 | 1,200 | 200 | 150 | 1,650 |
2 | BA ĐỒN | 1,500 | 900 | 500 | 500 | 500 |
3 | BỐ TRẠCH | 3,200 | 1,920 | 400 | 600 | 2,200 |
4 | QUẢNG NINH | 2,500 | 1,500 | 670 | 1,000 | 830 |
5 | TUYÊN HÓA | 2,000 | 1,200 | 760 | 880 | 360 |
6 | QUẢNG TRẠCH | 3,400 | 2,040 | 1,200 | 1,200 | 1,000 |
7 | MINH HÓA | 2,200 | 1,320 | 1,200 | 800 | 200 |
8 | LỆ THỦY | 3,200 | 1,920 | 600 | 500 | 2,100 |
| TỔNG | 20,000 | 12,000 | 5,530 | 5,630 | 8,840 |