Quyết định 4392/QĐ-UBND

Quyết định 4392/QĐ-UBND năm 2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 19/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 trên địa bàn thành phố Đà Nẵng

Nội dung toàn văn Quyết định 4392/QĐ-UBND 2015 cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Đà Nẵng


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4392/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 16 tháng 6 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TIẾP TỤC CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015-2016 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 1004/SKHĐT-KTN ngày 01 tháng 6 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ “về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016”.

Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, các đoàn thể, các hiệp hội doanh nghiệp của thành phố tổ chức triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đã phân công cụ thể tại Kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- TT Thành ủy, TT HĐND thành phố;
- Các quận, huyện ủy, Đảng ủy trực thuộc TU;
- UBMTTQ VN TP và các đoàn thể;
- Các Sở, ban, ngành; UBND quận, huyện;
- Lưu: VT, KTN.

CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19/NQ-CP NGÀY 12 THÁNG 3 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA HAI NĂM 2015-2016 TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4392 /QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)

Thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016, Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện với nội dung chủ yếu như sau:

I. MỤC ĐÍCH

Cụ thể hóa các nội dung, biện pháp, kế hoạch thực hiện gắn với phân công trách nhiệm cụ thể cho các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện và các đoàn thể, hiệp hội trong chỉ đạo triển khai thực hiện theo Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ, mục tiêu trong hai năm 2015 - 2016 là tập trung cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch và trách nhiệm giải trình của các cơ quan hành chính nhà nước; cải cách toàn diện các quy định về điều kiện kinh doanh, về quản lý chuyên ngành đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu, phù hợp với thông lệ quốc tế nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Đà Nẵng trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng và cạnh tranh ngày càng gay gắt.

II. GIẢI PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN

1. Công tác tuyên truyền, thông tin, đối thoại doanh nghiệp

1.1. Đài Phát thanh truyền hình Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ nội dung Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-2016 và các kế hoạch, chương trình, nội dung chỉ đạo do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành liên quan đến nâng cao năng lực cạnh tranh thành phố Đà Nẵng.

1.2. Các hiệp hội doanh nghiệp tiếp tục phát huy vai trò kết nối các doanh nghiệp với các cơ quan quản lý nhà nước, giúp các doanh nghiệp tiếp cận chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đồng thời là cầu nối giúp doanh nghiệp đóng góp ý kiến xây dựng cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát triển doanh nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội thành phố.

2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính

2.1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng triển khai các giải pháp mở rộng cơ chế một cửa liên thông, phối hợp trong giải quyết thủ tục hành chính giữa các cơ quan, đơn vị, tập trung vào các thủ tục hành chính có liên quan đến doanh nghiệp trên các ngành, lĩnh vực; hoàn thiện tổ chức, hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung thành phố theo hướng “một đầu mối” nhằm giảm đầu mối liên hệ cho doanh nghiệp; xây dựng phương án và triển khai dịch vụ đăng ký hẹn giờ thực hiện một số dịch vụ hành chính công, ưu tiên các dịch vụ hành chính công liên quan đến doanh nghiệp.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện đơn giản hóa và giảm chi phí thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp, thay đổi, bổ sung đăng ký kinh doanh. Rút ngắn thời gian thành lập doanh nghiệp xuống còn tối đa 3 ngày. Triển khai thực hiện tốt Luật Doanh nghiệp 2014, Luật Đầu tư năm 2014 và các quy định của địa phương.

2.3. Đề nghị Cục Thuế thành phố tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện đúng và đầy đủ các quy định về nộp thuế, cải tiến quy trình, hồ sơ, thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục khai thuế, nộp thuế còn không quá 121,5 giờ/năm trong năm 2015 và từ năm 2016 xuống còn dưới 119 giờ/năm; tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử đạt trên 95%; tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt tối thiểu 90%; xây dựng và công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, bảo đảm ít nhất 90% hoàn thuế theo đúng thời gian quy định.

2.4. Đề nghị Bảo hiểm xã hội thành phố chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan tiếp tục rà soát, đơn giản hồ sơ, quy trình và thủ tục kê khai thu và chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; rút ngắn thời gian hoàn thành thủ tục nộp bảo hiểm bắt buộc đối với doanh nghiệp xuống còn 49 giờ.

2.5. Đề nghị Cục Hải quan thành phố đẩy mạnh triển khai cải cách hành chính trong lĩnh vực hải quan; hướng dẫn và tổ chức thực hiện Luật Hải quan 2014; quản lý, vận hành hiệu quả hệ thống Hải quan điện tử (VNACCS/VCIS); tiếp tục giảm mạnh thời gian thông quan hàng hóa xuất, nhập khẩu, bảo đảm đáp ứng tiêu chuẩn hải quan hiện đại; phấn đấu đến cuối năm 2015 giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu còn tối đa 13 ngày, thời gian nhập khẩu còn 14 ngày; đến cuối năm 2016 giảm thời gian hoàn thành thủ tục xuất khẩu còn dưới 10 ngày và thời gian nhập khẩu xuống còn dưới 12 ngày.

2.6. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Công ty TNHH MTV Điện lực Đà Nẵng và các đơn vị liên quan thực hiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp, phấn đấu đến hết năm 2015 còn tối đa là 36 ngày và đến hết năm 2016 còn 35 ngày;

2.7. Sở Xây dựng cung cấp, minh bạch hóa thông tin quy hoạch, thông tin về quỹ đất trên Cổng thông tin điện tử thành phố và website chuyên ngành; nhanh chóng kiện toàn tổ chức, bộ máy và nâng cao năng lực cán bộ, công chức thực hiện công tác cấp giấy phép xây dựng; đơn giản thủ tục và rút ngắn thời gian xin cấp phép xây dựng tối đa không quá 10 ngày làm việc đối với công trình đã được Sở Xây dựng thẩm tra và không quá 19 ngày làm việc đối với các công trình còn lại.

2.8. Công ty TNHH MTV Cấp nước Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan ban hành quy trình thống nhất về đấu nối nguồn cấp nước đối với khách hàng cá nhân và tổ chức; công bố bản đồ hiện trạng đường ống phân phối nước; đơn giản thủ tục và thời gian đấu nối nguồn nước cho khách hàng.

2.9. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện mô hình liên thông các thủ tục công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế. Công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan (bao gồm yêu cầu, hồ sơ, trình tự, thời gian, chi phí) trên Website chuyên ngành.

2.10. Sở Tài nguyên và Môi trường công khai minh bạch trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai năm 2013. Rút ngắn thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cụ thể thời gian thực hiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu là không quá 20 ngày; đăng ký, cấp Giấy chứng nhận bổ sung tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày. Công khai minh bạch quy trình thẩm định đánh giá tác động môi trường, giảm chi phí và rút ngắn thời gian thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường xuống còn tối đa 30 ngày làm việc và thời gian phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường xuống còn 15 ngày làm việc.

2.11. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị và địa phương đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình phân bổ dự toán ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn, rút ngắn thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành theo quy định.

2.12. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thành phố công bố công khai các thủ tục hành chính liên quan (bao gồm: yêu cầu về thành phần hồ sơ, trình tự, thời gian, phí); chủ trì, thực hiện rút ngắn thời gian thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đối với các dự án, công trình nhóm A xuống còn 10 ngày, dự án nhóm B,C xuống còn 08 ngày; thời gian cấp phép vận chuyển chất, hàng nguy hiểm về cháy, nổ xuống còn 01 ngày; thời gian phê duyệt phương án chữa cháy xuống còn 05 ngày.

2.13. Đề nghị Tòa án nhân dân thành phố, phối hợp Viện Kiểm sát nhân dân thành phố, Cục Thi hành án dân sự thành phố, các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện thực hiện rút ngắn thời gian thực hiện thủ tục phá sản doanh nghiệp giảm từ 60 tháng hiện nay còn tối đa 30 tháng trong năm 2015 và xuống còn tối đa 24 tháng trong năm 2016; rà soát và xử lý các vụ việc liên quan đến đầu tư, quyền lợi của doanh nghiệp, đẩy nhanh tiến trình thụ lý các vụ án, hạn chế thấp nhất án tồn đọng liên quan đến tài sản thi hành án của doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong việc thực thi pháp luật.

2.14. Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Đà Nẵng đẩy mạnh cải cách hành chính, rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, đặc biệt liên quan đến các thủ tục: tiếp cận đất đai, giấy chứng nhận đầu tư, thỏa thuận thiết kế tổng mặt bằng và giải pháp kiến trúc, chứng nhận hoàn thành công trình...đối với các dự án đầu tư trong các khu công nghiệp; xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp; rà soát hiệu quả sử dụng đất và và công khai quỹ đất (về vị trí, kích thước, diện tích, giá cho thuê lại...) để các nhà đầu tư tiếp cận và lựa chọn.

2.15. Đề nghị Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng thành phố Đà Nẵng đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện hiệu quả thủ tục Biên phòng điện tử cảng biển nhằm tạo sự thông thoáng, thuận lợi cho các đối tượng lưu thông qua cửa khẩu nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về mặt an ninh, hướng cho các tàu, hành khách, thuyền viên nước ngoài đến Đà Nẵng phải tuân thủ pháp luật Việt Nam; đồng thời tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát tại cửa khẩu Cảng, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội khu vực cảng Đà Nẵng trong xu thế hội nhập quốc tế.

2.16. Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng công khai minh bạch biểu giá các dịch vụ cảng biển áp dụng cho các chủ hàng, chủ tàu vận tải biển trong nước và quốc tế, đơn giản thủ tục, rút ngắn thời gian thực hiện các dịch vụ tại Cảng; ưu tiên đầu tư nguồn lực, phương tiện thiết bị để tăng năng lực bốc xếp. Thực hiện hiệu quả kế hoạch phát triển và mở rộng Cảng, bao gồm lập các khu, kho Logistics, bãi trung chuyển, mở rộng Cảng Tiên Sa giai đoạn 2 và Cảng Sơn Trà; phát triển Cảng Đà Nẵng khu vực Tiên Sa trở thành một trong những cảng biển hàng đầu Việt Nam bằng việc hiện đại hóa Cảng theo hướng container và là điểm đến cho các tàu du lịch.

3. Xây dựng và thực hiện hiệu quả chính sách phát triển doanh nghiệp

3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng quy trình cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014, quy trình chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án có sử dụng đất) theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch để tạo điều kiện thu hút đầu tư, kinh doanh.

3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai có hiệu quả Luật đất đai (sửa đổi); rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách, quy định của pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai của thành phố; rà soát quỹ đất ngoài khu công nghiệp để đáp ứng mặt bằng cho doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng đất cho sản xuất-kinh doanh, phát triển hạ tầng kinh tế-xã hội; triển khai hiệu quả các quy định về bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững; khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

3.3. Sở Công Thương thực hiện hiệu quả Chương trình xúc tiến thương mại trọng điểm, Kế hoạch phát triển ứng dụng Thương mại điện tử, Kế hoạch Hội nhập kinh tế quốc tế hàng năm trong bối cảnh đất nước hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, toàn diện, góp phần thúc đẩy thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các cam kết thương mại quốc tế. Tập trung phát triển công nghiệp theo hướng ưu tiên công nghệ cao, thân thiện với môi trường. Thực hiện có hiệu quả Chương trình khuyến công, Chương trình phát triển sản xuất sản phẩm lưu niệm phục vụ du lịch. Xây dựng và triển khai chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn thành phố. Tăng cường giám sát, xử lý đúng pháp luật các hoạt động sản xuất kinh doanh trái phép, chống buôn lậu và gian lận thương mại, cạnh tranh không lành mạnh.

3.4. Sở Giáo dục và Đào tạo rà soát, hoàn thiện các quy trình, thủ tục thành lập, hoạt động đối với các cơ sở giáo dục và đào tạo; khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các trường đại học quốc tế mở cơ sở đào tạo tại thành phố Đà Nẵng; bổ sung, sửa đổi và đơn giản hóa đối với các thủ tục, điều kiện theo hướng khuyến khích và tạo thuận lợi hơn cho tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo. Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục, đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.

3.5. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội Đà Nẵng chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về kinh tế - xã hội trong nước, ngoài nước và của thành phố, cập nhật hằng năm phục vụ doanh nghiệp.

3.6. Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, hoàn thiện hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin trong cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho các dự án đầu tư trong và ngoài khu công nghiệp phù hợp với Luật Đầu tư năm 2014 và Luật Doanh nghiệp năm 2014. Rà soát, kiến nghị nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý nhà nước để tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước; nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và quản lý hiệu quả hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Đảng, Nhà nước; phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, ưu tiên ngành công nghiệp phần mềm và nội dung số; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên báo chí, hệ thống thông tin cơ sở.

3.7. Thanh tra thành phố chủ trì, phối hợp với Cục Thuế và các Sở, ngành liên quan nâng cao hiệu quả công tác thanh tra tại doanh nghiệp nhằm tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với các doanh nghiệp; tránh sự chồng chéo, trùng lắp và hạn chế tối đa số lần thanh tra tại doanh nghiệp.

3.8. Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng và triển khai các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tiếp cận thông tin khoa học và công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ (tạo lập và phát triển thương hiệu; hỗ trợ đăng ký sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp,...); hỗ trợ khởi nghiệp doanh nghiệp khoa học và công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; triển khai hiệu quả chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 02/3/2012 và Quyết định số 2799/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND thành phố Đà Nẵng; tổ chức triển khai hiệu quả Quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ thành phố Đà Nẵng.

3.9. Sở Tư pháp đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước và phối hợp các sở, ngành trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố; theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc các sở, ngành và UBND quận, huyện trong việc tuân thủ các quy định về kiểm soát thủ tục hành chính; đánh giá tác động của thủ tục hành chính ngay trong quá trình soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và rà soát thủ tục hành chính trong quá trình thực thi; thẩm định kỹ quy định thủ tục hành chính tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do UBND thành phố ban hành nhằm ngăn chặn ngay từ khâu dự thảo các quy định thủ tục hành chính gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn thành phố.

3.10. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát, đánh giá và thực hiện các biện pháp cần thiết tạo thuận lợi cho việc tuyển dụng lao động và sử dụng lao động, bảo đảm tính thống nhất và linh hoạt của thị trường lao động; triển khai thực hiện Luật Giáo dục nghề nghiệp, các Nghị định, Thông tư hướng dẫn Luật Giáo dục nghề nghiệp; hoàn thiện các thủ tục, điều kiện thành lập, hoạt động đối với các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập theo hướng khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho khu vực tư nhân trong nước, nước ngoài và các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề; kiểm soát chặt chẽ việc phát triển theo quy hoạch, có cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích nâng cao chất lượng đào tạo, dạy nghề; mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, đổi mới cơ chế tài chính và nâng cao tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung và sản phẩm dịch vụ cho các tổ chức đào tạo nghề ngoài công lập, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác cung ứng dịch vụ giáo dục, đào tạo theo cơ chế thị trường.

3.11. Trung tâm Xúc tiến đầu tư phối hợp Sở Ngoại vụ đẩy mạnh chương trình xúc tiến đầu tư, thu hút đầu tư; tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường; phối hợp với các cơ quan trung ương và đối tác nước ngoài tổ chức các hội nghị, hội thảo phổ biến, giới thiệu về vấn đề hội nhập quốc tế, các thỏa thuận thương mại tự do cũng như các sự kiện xúc tiến đầu tư-thương mại-du lịch, kết nối doanh nghiệp Đà Nẵng với doanh nghiệp trong và ngoài nước.

3.12. Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng đẩy nhanh tiến độ xây dựng hạ tầng, đẩy mạnh cải cách hành chính, xây dựng các công cụ xúc tiến đầu tư, cung cấp đầy đủ thông tin về môi trường đầu tư, chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư vào Khu công nghệ cao Đà Nẵng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước; kết nối doanh nghiệp trong Khu công nghệ cao với các cơ quan quản lý nhà nước và đơn vị liên quan, giúp doanh nghiệp tiếp cận chủ trương, chính sách pháp luật của Nhà nước và tạo môi trường thuận lợi để doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong Khu công nghệ cao. Nghiên cứu, đề xuất Chính sách khuyến khích các nhà khoa học, chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham gia nghiên cứu và hoạt động khoa học công nghệ tại Khu công nghệ cao nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho Khu công nghệ cao Đà Nẵng.

3.13. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện có hiệu quả tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới; thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp; tập trung, điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp, giảm bớt chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân; tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn thành phố. Đẩy mạnh hỗ trợ ngư dân đóng mới tàu vỏ thép theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 07 tháng 7 năm 2014.

3.14. Sở Y tế tiếp tục cải thiện môi trường hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực y tế, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn quy trình, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính, đảm bảo công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các đơn vị y tế, khám chữa bệnh trên địa bàn thành phố.

3.15. Sở Giao thông Vận tải thực hiện có hiệu quả các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ cảng biển, giao thông đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt, đường biển và hàng không, hoàn thiện hạ tầng giao thông vận tải thành phố theo hướng hiện đại, đồng bộ, bền vững; cải thiện hệ thống dịch vụ logistics, giảm chi phí các dịch vụ vận tải.

3.16. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật đối với lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; rà soát và kiến nghị Trung ương các quy định còn vướng mắc trong Luật Du lịch, kiến nghị các cấp có thẩm quyền điều chỉnh theo hướng nâng mức ưu đãi đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành, khu, điểm du lịch, vận chuyển du lịch, vui chơi giải trí; tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; tăng cường quản lý hậu kiểm đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch; tăng cường quản lý xuất, nhập khẩu sản phẩm, dịch vụ văn hóa.

3.17. Đề nghị Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh Đà Nẵng quản lý hiệu quả hoạt động của thị trường tiền tệ; thực hiện các giải pháp để cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.

3.18. UBND các quận, huyện, các hiệp hội doanh nghiệp tập trung tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố đến cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn quận, huyện; phát huy vai trò kết nối của doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước nhằm nắm bắt và giải quyết hoặc đề xuất với cơ quan cấp trên các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính; công khai hóa quy trình, thủ tục và thời gian cấp phép theo thẩm quyền được phân cấp tại UBND quận, huyện; phối hợp với các Sở, ngành thành phố trong việc triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố đến với cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn quận, huyện.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ nội dung, nhiệm vụ được phân công tại mục II, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và các đoàn thể xây dựng kế hoạch của ngành, đơn vị mình để thực hiện.

2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, UBND các quận, huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ 6 tháng, hằng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) về cơ quan thường trực (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để tổng hợp, báo cáo.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần điều chỉnh, bổ sung nội dung Kế hoạch, các đơn vị phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, đề xuất UBND thành phố xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4392/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4392/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/06/2015
Ngày hiệu lực16/06/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4392/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4392/QĐ-UBND 2015 cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Đà Nẵng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4392/QĐ-UBND 2015 cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Đà Nẵng
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4392/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýHuỳnh Đức Thơ
                Ngày ban hành16/06/2015
                Ngày hiệu lực16/06/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 4392/QĐ-UBND 2015 cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Đà Nẵng

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 4392/QĐ-UBND 2015 cải thiện môi trường kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Đà Nẵng

                  • 16/06/2015

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/06/2015

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực