Quyết định 4478/QĐ-UBND

Quyết định 4478/QĐ-UBND năm 2015 Kế hoạch phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam

Nội dung toàn văn Quyết định 4478/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch phòng chống hạn nhiễm mặn Quảng Nam 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4478/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 20 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ NHIỄM MẶN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 12/12/2002;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Chỉ thị số 8718/CT-BNN-TCTL ngày 23/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về tăng cường thực hiện các giải pháp phòng, chống hạn hán, xâm nhập mặn năm 2016, đối phó với ảnh hưởng của hiện tượng El Nino;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 425/TTr-SNN&PTNT ngày 13/11/2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam và thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Trí Thanh

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG HẠN VÀ NHIỄM MẶN NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số:4478/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Phần thứ nhất

TÌNH HÌNH THỜI TIẾT, NGUỒN NƯỚC, DIỆN TÍCH BỊ ẢNH HƯỞNG

I. NHẬN ĐỊNH TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ DỰ BÁO NGUỒN NƯỚC NĂM 2014

1. Nhận định tình hình thời tiết

Theo nhận định của Trung tâm Dự báo Khí tượng thủy văn Trung ương, hiện tượng El Nino tiếp tục ảnh hưởng đến nước ta và xác suất kéo dài đến hết mùa Đông Xuân 2015-2016. Tác động chung của El Nino là mùa mưa đến muộn và kết thúc sớm, tổng lượng mưa phổ biến thiếu hụt so với trung bình nhiều năm (TBNN), đặc biệt là khu vực Trung bộ thiếu hụt từ 30-50%.

Theo thống kê của Đài Khí tượng thủy văn tỉnh Quảng Nam, tình hình mưa từ đầu tháng 9 đến nay tại địa phương trên địa bàn tỉnh rất thấp, thiếu hụt từ 30-50% lượng mưa TBNN, dẫn đến dòng chảy trên các sông ở mức thấp hơn TBNN từ 0.75-0.95m; nguồn nước tại các hồ chứa thủy lợi, thủy điện thiếu hụt từ 40-50% so với dung tích hữu ích.

Do lượng mưa và dòng chảy ở mức thấp nên khả năng nguy cơ thiếu nước, khô hạn là rất lớn, mặn có khả năng xâm nhập sớm và sâu vào hạ lưu sông Vu Gia, Thu Bồn, Bàn Thạch.

2. Dự báo tình hình nguồn nước, nhiễm mặn.

a) Đối với hồ chứa thủy lợi, đập dâng.

Quảng Nam hiện có 73 hồ chứa thủy lợi, phục vụ cấp nước tưới cho khoảng 21.450ha/vụ. Hiện nay, tổng dung tích trữ tại các hồ chứa thủy lợi đạt khoảng từ 50-70% dung tích hữu ích; đặc biệt xảy ra thiếu hụt nguồn nước đối với các hồ chứa vừa và lớn. Cụ thể:

- Hồ chứa nước Phú Ninh (MN: 26.85m/32.0m) tích đạt 49,3% dung tích hữu ích; thiếu 138,66 triệu mét khối.

- Hồ chứa nước Thái Xuân (MN: 20.49m/25.3m) tích đạt 46,5% dung tích hữu ích; thiếu 6,09 triệu mét khối.

- Hồ chứa nước Việt An (MN: 83,91m/92.1m) tích đạt 33,2% dung tích hữu ích; thiếu 13,44 triệu mét khối.

- Hồ chứa nước Cao Ngạn (MN: 48.7m/55.5m) tích đạt 38,3% dung tích hữu ích; thiếu 2,2 triệu mét khối.

- Hồ chứa nước Đông Tiễn (MN: 47.5m/52.35m) tích đạt 37,2% dung tích hữu ích; thiếu 4,32 triệu mét khối.

Qua tính toán, đánh giá nguồn nước, các hồ chứa thủy lợi sẽ khó đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp năm 2015-2016 nếu như không có mưa tiểu mãn và mưa bổ sung trong tháng 7, tháng 8.

Ngoài ra, do thiếu hụt lượng mưa, dòng chảy trên các sông, suối suy giảm, không ổn định nên các đập dâng ở khu vực miền núi, trung du có nguy cơ cao không đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất.

b) Đối với hồ chứa thủy điện.

Trên lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn có 04 hồ chứa thủy điện có ảnh hưởng đến nguồn nước cấp cho vùng hạ du: Sông Tranh 2, A Vương, Sông Bung 4 và Đak Mi 4.

- Trên sông Thu Bồn: Hiện nay, nguồn nước tại hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 đảm bảo theo quy trình, mực nước tại hồ chứa thủy điện Sông Tranh 2 là 71,97m/172m; tích đạt 88% so với dung tích hữu ích.

- Trên sông Vu Gia: Hiện nay, chỉ có hồ chứa thủy điện Đak Mi 4 tích đảm bảo quy trình (MN: 255,2m), đạt 83,21% dung tích hữu ích; hồ chứa thủy điện A Vương và Sông Bung 4 tích chưa đảm bảo, chỉ đạt 40,93% dung tích hữu ích; thiếu 295,57 triệu mét khối.

Qua tính toán, đánh giá nguồn nước tại các hồ chứa thủy điện nếu từ nay đến đầu vụ Đông Xuân 2015-2016 không xảy ra mưa tại các lưu vực hồ chứa A Vương và Sông Bung 4 thì khả năng thiếu nước cấp cho vùng hạ du sông Vu Gia là rất lớn. Mặt khác, trong năm 2016, nếu không xảy ra mưa tiểu mạn và mưa bổ sung trong tháng 7, tháng 8 thì tình trạng thiếu nước và xâm nhập mặn sẽ nghiêm trọng hơn.

II. KẾ HOẠCH SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP NĂM 2016

1. Kế hoạch sản xuất nông nghiệp năm 2016

Diện tích gieo trồng được tưới chủ động bằng công trình thủy lợi:

+ Lúa cả năm: 73.666 ha.

+ Rau, Màu: 4.294 ha.

+ Nuôi trồng thủy sản: 194 ha.

2. Diện tích sản xuất nông nghiệp cần phải chống hạn trong năm 2016

- Đối với vụ Đông Xuân: Tổng diện tích sản xuất vụ Đông Xuân 2015-2016 bị ảnh hưởng do hạn hán, thiếu nước và nhiễm mặn khoảng 14.000ha; trong đó khu vực hồ chứa 1.400ha, trạm bơm 9.600ha và nhiễm mặn 3.000ha;

- Đối với vụ Hè Thu: Với tình hình thời tiết diễn ra cực đoan, nắng nóng kéo dài, không mưa, dòng chảy trên các sông suối suy giảm và nếu không có mưa tiểu mãn thì dự kiến diện tích sản xuất nông nghiệp có khả năng xảy ra khô hạn khoảng gần 21.000ha; trong đó khu vực hồ chứa 6.000ha, khu vực trạm bơm 11.000ha và nhiễm mặn 4.000ha.

Phần thứ hai

CÁC BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG HẠN, NHIỄM MẶN.

Trước diễn biến thời tiết và tình hình nguồn nước nêu trên, thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai tại Công điện số 32/CĐ-TW ngày 12/10/2015, Chỉ thị số 8718/CT-BNN-TCTL ngày 23/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Để chủ động trong công tác chỉ đạo phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2015-2016, UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với các địa phương kiểm tra đánh giá và quản lý chặt chẽ nguồn nước, tính toán cân đối khả năng cung cấp nước cho nhu cầu sử dụng để xây dựng lịch thời vụ và cơ cấu cây trồng phù hợp; xây dựng phương án phòng, chống hạn cụ thể, chi tiết đối với từng hệ thống công trình để chủ động các biện pháp ứng phó; đồng thời xây dựng kế hoạch phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2015-2016, bao gồm các biện pháp sau:

I. CÁC BIỆN PHÁP PHI CÔNG TRÌNH.

- Tăng cường theo dõi diễn biến thời tiết trên các phương tiện thông tin đại chúng và dự báo của cơ quan Khí tượng thủy văn để kịp thời triển khai các giải pháp chống hạn, chống nhiễm mặn thích hợp, giảm thiểu thiệt hại cho sản xuất do hạn hán gây ra.

- UBND các cấp xây dựng phương án chống hạn cụ thể trên địa bàn; củng cố kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống hạn năm 2016 để theo dõi, chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp chống hạn có hiệu quả.

- Các đơn vị quản lý công trình thủy lợi tính toán cân đối nguồn nước cho cả năm 2016, xác định cụ thể vùng đảm bảo tưới, vùng có nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước để bố trí cây trồng phù hợp; đối với vùng trồng lúa thường xuyên bị thiếu nước vận động nhân dân chuyển đổi sang cây trồng cạn hoặc dừng sản xuất; đối với các hồ chứa nước do Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam quản lý thực hiện xây dựng đường giới hạn cấp nước và chỉ đạo thực hiện cấp nước tiết kiệm từ đầu vụ Đông Xuân 2015-2016.

- Chỉ đạo các địa phương tập trung gieo sạ lúa trung và ngắn ngày, hạn chế tối đa giống lúa dài ngày nhằm rút ngắn thời gian tưới, tiết kiệm nước. Đối với những nơi được xác định nguồn nước quá khó khăn, vận động nhân dân chuyển đổi sang cây trồng cạn chịu hạn khác hoặc dừng sản xuất.

- Củng cố, kiện toàn các tổ thủy nông cơ sở, tăng cường công tác quản lý, điều hành, phân phối nước thông qua hoạt động của các tổ chức thủy nông cơ sở và các tổ chức sử dụng nước ở địa phương.

- Đối với những trạm bơm có nguồn nước bị nhiễm mặn, tăng cường theo dõi chặt chẽ lịch thủy triều, quan trắc thường xuyên độ mặn để bơm lách triều, tuyệt đối không được vận hành bơm nước có nồng độ mặn lớn hơn 0,8‰ vào đồng ruộng; thực hiện đắp các đập tạm ngăn mặn, giữ ngọt để ổn định nguồn nước cấp phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

- Những nơi quá khó khăn nguồn nước, các địa phương hướng dẫn nhân dân chuyển đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng các giống lúa chịu hạn và chịu mặn cao nhằm hạn chế thiệt hại cho sản xuất. Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện chế độ tưới nước tiết kiệm theo phương pháp "ướt khô xen kẽ", tưới luân phiên, nhất là các hồ chứa nước có nguồn nước đang bị thiếu hụt.

- Vận động nhân dân ra quân nạo vét kênh mương nội đồng, đắp bờ vùng bờ thửa; thực hiện các biện pháp chống hạn truyền thống, tận dụng tối đa lượng nước tiêu từ các công trình thủy lợi và nguồn nước của ao hồ, sông suối để chống hạn.

- Phối hợp với các Nhà máy thủy điện Sông Tranh 2, A Vương, Sông Bung 4, Đak Mi 4 xây dựng kế hoạch vận hành xả nước qua phát điện hợp lý để bổ sung dòng chảy trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn nhằm đảm bảo nguồn nước cho cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất ở vùng hạ du;

II. CÁC GIẢI PHÁP CÔNG TRÌNH.

1. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam

a) Đối với khu vực hồ chứa:

- Khu tưới hồ chứa nước Phú Ninh: Sửa chữa, vận hành trạm bơm chống hạn -An Lạc 2, Quế Phú để bơm chống hạn cho khu tưới cuối kênh N22-1 Bắc Phú Ninh.

- Khu tưới hồ Thái Xuân: Cấp nước từ kênh N2 Nam Phú Ninh tưới hỗ trợ một phần diện tích cuối kênh N1 hồ Thái Xuân.

- Lắp đặt, vận hành các máy bơm điện, bơm dầu dã chiến nhằm tận dụng lượng nước hồi quy tại các kênh tiêu, suối, ao, hồ nhỏ để bơm chống hạn cho các khu tưới thuộc các hồ chứa nước: Cao Ngạn, Đông Tiễn, Thái Xuân, Cây Thông, Hố Giang, Trung Lộc...

- Dự phòng thực hiện các biện pháp công trình bổ sung: Sửa chữa, lắp đặt, vận hành các máy bơm dầu, bơm điện để bơm nước dưới mực nước chết của các hồ chứa.

- Nạo vét kênh mương thông thoáng.

b) Đối với khu vực trạm bơm:

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định để chống hạn.

- Nạo vét bồi lấp kênh dẫn, bể hút và kênh tưới trạm bơm Ái Nghĩa, Cẩm Văn, Đông Quang, La Thọ, Thái Sơn, Vĩnh Điện, Tứ Câu, Cẩm Sa và Xuyên Đông.

- Nạo vét các đoạn sông bị bồi lấp gây ách tắc dòng chảy (vòm Cẩm Đồng, Vu Gia, Lạc Thành).

- Sửa chữa, lắp đặt, vận hành các trạm bơm điện, bơm dầu dã chiến tại các ao, hồ, kênh tiêu để bơm chống hạn.

- Đắp đập tạm kết hợp cống ngăn mặn, lấy ngọt trên sông Bến Giá và đào vét sông, kênh dẫn nước.

2. Các địa phương

a) Thành phố Tam Kỳ:

- Đối với khu vực sử dụng nước ngầm, nước nhỉ tại các địa phương Tam Thăng, Tam Phú, An Phú chủ động ra quân nạo vét, khai thông mương lạch dẫn nước, đắp đập bổi giữ nước hồi quy và nước triều để bơm tát.

- Tổ chức lắp đặt và vận hành các trạm bơm điện, bơm dầu dã chiến tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, ao, hồ để bơm chống hạn.

- Nạo vét kênh dẫn, bể hút và kênh tưới các trạm bơm.

- Ở những nơi vùng cát có nguồn nước ngầm, thực hiện khoan giếng lấy nước ngầm, đào ao lấy nước nhỉ để phục vụ chống hạn.

- Biện pháp chống nhiễm mặn: Đối với các khu tưới sử dụng nguồn nước từ sông Bàn Thạch, chủ động quan trắc độ mặn để thực hiện bơm lách triều. Nếu nồng độ mặn vượt quá nồng độ cho phép thì dừng bơm và chuyển sang tận dụng nguồn nước khác để tưới.

- Thực hiện đắp đập tạm ngăn mặn tại cửa vào sông Đầm để ngăn mặn, giữ ngọt ổn định nguồn nước ngọt phục vụ sản xuất.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định.

b) Thành phố Hội An:

- Dọn vệ sinh hồ chứa Lai Nghi, Cẩm Kim để tăng khả năng trữ và cấp nước phục vụ sản xuất.

- Nạo vét hệ thống kênh tiêu để tận dụng khả năng trữ nước.

- Nạo vét các ao trữ nước và đắp đập bổi ngăn mặn của xã Cẩm Kim.

- Sửa chữa các cống điều tiết, ngăn mặn để chống xâm nhập mặn.

c) Huyện Núi Thành:

- Lắp đặt, vận hành các trạm bơm dã chiến chống hạn.

- Tu sửa các công trình thủy lợi bị hư hỏng, rò rỉ nước.

- Tu bổ và đắp các đập thời vụ.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

d) Huyện Phú Ninh:

- Sửa chữa công trình, nạo vét kênh mương, khai thông mương lạch, đào ao, bơm nước.

- Sửa chữa, củng cố các đập dâng, đập bổi và trạm bơm nhỏ.

- Lắp đặt các trạm bơm dã chiến ở khu vực cuối kênh Phú Ninh và tại cống áp lực các hồ chứa để tận dụng dung tích chết chống hạn.

- Đắp bờ bao và các cửa điều tiết để tận dụng lượng nước hồi quy và trữ nước khi có mưa giông.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định.

e) Huyện Thăng Bình:

- Tập trung đắp các đập bổi để giữ nước.

- Nạo vét kênh mương, sửa chữa các đê và para ngăn mặn.

- Lắp đặt các trạm bơm dầu dã chiến tại các khu tưới của xã: Bình An, Bình Trung, Bình Tú, Bình Phục, Bình Đào, Bình Giang, Bình Định Bắc, Bình Định Nam, Bình Phú, Bình Lãnh và Bình Trị để tận dụng nguồn nước từ các suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn.

- Đối với khu tưới sử dụng nước nhỉ vùng cát, thực hiện đóng giếng lấy nước ngầm, vét ao để tận dụng tối đa nguồn nước ngầm phục vụ sản xuất.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định.

f) Huyện Quế Sơn:

- Đắp đập tạm và đào kênh dẫn dòng bổ sung nguồn nước cho hồ Suối Tiên.

- Nạo vét kênh dẫn, bể hút và kênh tưới các trạm bơm.

- Sửa chữa, củng cố các đập dâng, đập thời vụ để giữ nước chống hạn.

- Lắp đặt các trạm bơm dã chiến chống hạn tại các khu tưới để tận dụng nguồn nước từ các suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn.

- Lắp đặt các máy bơm dã chiến để tận dụng dung tích chết của các hồ chứa nước bơm chống hạn.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định.

g) Huyện Duy Xuyên:

- Nạo vét kênh dẫn, bể hút và kênh tưới các trạm bơm.

- Nạo vét các đoạn sông bị bồi lấp lớn gây ách tắc dòng chảy vào bể hút các trạm bơm điện ven sông.

- Thực hiện đắp đập tạm trên các kênh tiêu để trữ nước bơm chống hạn.

- Lắp đặt các trạm bơm dầu, bơm điện dã chiến, di động tại các khu tưới để tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn.

- Lắp đặt các máy bơm dã chiến để tận dụng dung tích chết của các hồ chứa nước bơm chống hạn.

- Vùng cát Duy Nghĩa, Duy Hải: Vận động nhân dân khai thác các công trình thủy lợi đất màu bằng các hệ thống giếng khoan để tưới chống hạn cho cây trồng.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện để chống hạn.

h) Thị xã Điện Bàn:

- Nạo vét kênh dẫn, bể hút và kênh tưới các trạm bơm.

- Đắp đập tạm ngăn mặn trên sông Vĩnh Điện.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định.

- Lắp đặt các trạm bơm dầu, bơm điện dã chiến, di động tại các khu tưới để tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn.

i) Huyện Đại Lộc.

- Nạo vét kênh dẫn, bể hút và kênh tưới các trạm bơm.

- Đắp các đập bổi trên các sông, suối, kênh tiêu để trữ nước bơm chống hạn.

- Lắp đặt các trạm bơm dầu, bơm điện dã chiến, di động tại các khu tưới để tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn.

- Lắp đặt các máy bơm dã chiến để tận dụng dung tích chết của các hồ chứa nước bơm chống hạn.

- Vận hành tăng cường các trạm bơm điện cố định.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

j) Huyện Tiên Phước.

- Sửa chữa các đập dâng chống rò rỉ, thất thoát nước, nạo vét kênh mương, gia cố các công trình dẫn nước bị hư hỏng.

- Lắp đặt các máy bơm dã chiến để tận dụng dung tích chết của các hồ chứa nước bơm chống hạn.

- Huy động, hỗ trợ nhân dân gia cố, sửa chữa các đập bổi chống thất thoát nước.

- Lắp đặt các trạm bơm dầu, bơm điện dã chiến, di động tại các khu tưới để tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, mương tiêu tưới hỗ trợ chống hạn.

- Khoan giếng lấy nước ngầm chống hạn ở những nơi có điều kiện nguồn nước.

k) Huyện Bắc Trà My.

- Nạo vét kênh mương, gia cố các đập bổi, đập thời vụ; sử dụng rọ thép chặn các suối, khe và dùng ống nhựa PVC dẫn nước về chống hạn cho sản xuất.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

l) Huyện Nam Trà My.

- Nạo vét kênh mương, sửa chữa công trình đập dâng kiên cố hiện có trên địa bàn huyện.

- Sử dụng rọ thép và đá hộc sửa chữa các đập bổi thời vụ chặn các suối nhỏ, dùng ống nhựa dẫn nước từ các đập bổi phục vụ tưới cho sản xuất.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

m) Huyện Hiệp Đức.

- Sửa chữa các đập bổi hiện có, đắp bổ sung đập tạm trên sông, suối và dùng ống nhựa chuyển nước chống cạn cho cây trồng và nước sinh hoạt cho nhân dân.

- Nạo vét kênh mương thông thoáng; tu bổ các đập dâng bị hư hỏng, thất thoát nước.

- Lắp đặt các trạm bơm dã chiến tận dụng nguồn nước từ các sông, suối, ao hồ nhỏ, tại cống áp lực các hồ chứa để bơm tưới chống hạn.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

n) Huyện Phước Sơn.

- Hỗ trợ ống nước, rọ thép để nhân dân tự sửa chữa, gia cố thay thế các đập tạm, ống nước đã bị hư hỏng.

- Xây dựng mới các đập thời vụ để tận dụng nguồn nước tại các khe, suối nhỏ.

- Sửa chữa các công trình thủy lợi bị hư hỏng xuống cấp, gia cố sửa chữa các dập dâng, cống lấy nước, kênh bê tông và đường ống dẫn nước.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

o) Huyện Nông Sơn.

- Củng cố các đập hiện có, xây dựng mới các đập thời vụ để tận dụng nguồn nước tại các khe, suối nhỏ, dùng ống nước chuyển nước chống hạn cho cây trồng và sinh hoạt.

- Nạo vét bể hút các trạm bơm; nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy; khoan giếng tận dụng nguồn nước ngầm để chống hạn.

- Lắp đặt máy bơm dã chiến tại các sông, suối và tại các hồ chứa để sử dụng dung tích chết chống hạn.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

p) Huyện Đông Giang.

- Sửa chữa các đập dâng và các tuyến đường ống dẫn nước, kênh mương hiện có bị hư hỏng.

- Vận động nhân dân nạo vét kênh mương, tháo dỡ các vật cản, tu sửa bờ vùng, bờ thửa để giữ nước, giảm thất thoát, tiết kiệm nước.

- Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn.

q) Huyện Nam Giang.

- Đối với nước sinh hoạt: Sửa chữa các công trình cấp nước bị hư hỏng; nạo vét khơi thông làm sạch đầu nguồn; vận hành cấp nước hợp lý; vận chuyển nước đến các điểm tập thể (Trường mẫu giáo, trường nội trú...) nếu không tìm được nguồn nước.

- Đối với nước phục vụ sản xuất nông nghiệp: Vận động nhân dân nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, thực hiện các biện pháp chống thất thoát nước tại các công trình thủy lợi, củng cố đầu mối các đập dâng, đập bổi.

r) Huyện Tây Giang:

- Đối với nước sinh hoạt: Sửa chữa các công trình cấp nước bị hư hỏng; nạo vét khơi thông làm sạch đầu nguồn; vận hành cấp nước hợp lý; vận chuyển nước đến các điểm cấp nước.

- Đối với nước phục vụ sản xuất nông nghiệp: Vận động nhân dân nạo vét kênh mương, khơi thông dòng chảy, thực hiện các biện pháp chống thất thoát nước tại các công trình thủy lợi, củng cố đầu mối các đập dâng, đập bổi; sử dụng ống nước, dẫn nước từ khe, suối để chống hạn cho cây trồng.

III. KINH PHÍ CHỐNG HẠN

Từ những biện pháp nêu trên, kinh phí thực hiện các công trình chống hạn, và nhiễm mặn năm 2015-2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam được tổng hợp như sau:

KINH PHÍ CHỐNG HẠN, NHIỄM MẶN NĂM 2015-2016

TT

Biện pháp thực hiện

Đơn vị

Khối lượng

Đơn giá

Thành tiền

I

Biện pháp phi công trình

 

 

 

 

1

Hỗ trợ giống

 

40.000

80.000

12.750.000.000

 

- Ngô

Kg

180.000

40.000

12.650.000.000

 

- Lạc

Kg

15.000

150.000

3.200.000.000

 

- Rau

Kg

 

 

7.200.000.000

2

Hỗ trợ chi phí chỉ đạo chống hạn và nhiễm mặn

 

 

 

100.000.000

II

Biện pháp công trình

 

 

 

60.329.155.400

1

Nạo vét bùn cát các đoạn sông bị ách tắc

m3

300.000

55.000

16.500.000.000

2

Nạo vét kênh dẫn bể hút các trạm bơm điện

m3

235.000

55.000

12.925.000.000

3

Xây dựng các đập tạm ngăn mặn trên sông

 

 

 

3.800.000.000

 

- Sông Vĩnh Điện

 

 

 

2.000.000.000

 

- Sông Bà Rén

 

 

 

1.200.000.000

 

- Sông Đầm

 

 

 

600.000.000

4

Nhiên liệu của các trạm bơm dã chiến

lít

137.810

13.780

1.899.021.800

5

Điện năng chống hạn vượt định mức

kw

1.416.800

1.627

2.305.133.600

6

Khoan giếng tận dụng nước ngầm chống hạn

cái

200

10.000.000

2.000.000.000

7

Đắp đập bổi chống hạn ở miền núi

 

 

 

900.000.000

 

- Rọ thép

cái

1.500

300.000

450.000.000

 

- Đá hộc

m3

1.500

200.000

300.000.000

 

- Ống nhựa

m

3.000

50.000

150.000.000

8

Sửa chữa công trình cấp nước sạch nông thôn

 

 

 

20.000.000.000

 

Tổng cộng

 

 

 

73.079.000.000

(Bảy mươi ba tỷ, không trăm bảy mươi chín triệu đồng)

Nguồn vốn thực hiện Kế hoạch này từ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và một phần ngân sách tỉnh và ngân sách huyện.

Phần thứ ba

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT

- Là cơ quan thường trực, thường xuyên theo dõi, giám sát và tham mưu UBND tỉnh trong chỉ đạo điều hành chống hạn và nhiễm mặn có hiệu quả.

- Theo dõi, đôn đốc các địa phương, đơn vị xây dựng Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2016; kiểm tra, tổng hợp, xây dựng Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn năm 2016 trên địa bàn tỉnh và trình UBND tỉnh phê duyệt để triển khai thực hiện.

- Phê duyệt Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn của Công ty TNHH một thành viên Khai thác thủy lợi Quảng Nam.

- Chủ trì làm việc với các nhà máy thủy điện trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn để thống nhất kế hoạch xả nước qua phát điện theo các đợt và thông báo cho địa phương chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để lấy nước với mức cao nhất trong các đợt xả nước, đảm bảo cấp nước cho sinh hoạt và sản xuất đạt hiệu quả cao nhất.

- Tổng hợp kịp thời tình hình thiệt hại do hạn hán, nhiễm mặn gây ra và đề xuất các giải pháp khắc phục tham mưu UBND tỉnh báo cáo Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương theo quy định.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Chỉ đạo các địa phương, đơn vị xây dựng phương án phòng, chống hạn cụ thể cho từng khu tưới và phê duyệt Phương án phòng, chống hạn của huyện, thị xã, thành phố và của các xã, phường, thị trấn; báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp.

- Theo dõi, kiểm tra và trực tiếp xử lý kịp thời các khó khăn, vướng mắc do hạn hán và nhiễm mặn gây ra, trong đó chú ý các biện pháp công trình, phi công trình, phân công trách nhiệm, các điều kiện để tổ chức thực hiện phòng chống hạn, nhiễm mặn của từng vụ sản xuất có hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT theo dõi, chỉ đạo.

- Chủ động sử dụng nguồn kinh phí dự phòng phòng chống thiên tai được giao trong dự toán ngân sách được bố trí từ đầu năm để triển khai các biện pháp chống hạn và nhiễm mặn trên địa bàn.

3. Công ty TNHH MTV Khai thác thủy lợi Quảng Nam và các đơn vị quản lý công trình thủy lợi ở địa phương:

- Tổ chức xây dựng Phương án phòng, chống hạn và nhiễm mặn đối với khu tưới do đơn vị chịu trách nhiệm cấp nước, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện có hiệu quả phù hợp với diễn biến của thời tiết nhằm đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất.

- Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức Hợp tác dùng nước tăng cường công tác kiểm tra đồng ruộng, điều tiết dẫn nước trên hệ thống kênh tưới nhằm cấp nước kịp thời phục vụ sản xuất; thực hiện nghiêm túc các biện pháp tưới tiết kiệm trong điều kiện nguồn nước bị thiếu hụt.

4. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu UBND tỉnh về cấp tạm ứng kinh phí chống hạn cho các địa phương, đơn vị; đồng thời kiểm tra, thẩm định hồ sơ quyết toán kinh phí chống hạn của các địa phương, đơn vị, làm cơ sở trình UBND tỉnh xem xét hỗ trợ./.

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4478/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu4478/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/11/2015
Ngày hiệu lực20/11/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4478/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 4478/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch phòng chống hạn nhiễm mặn Quảng Nam 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 4478/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch phòng chống hạn nhiễm mặn Quảng Nam 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu4478/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Nam
                Người kýLê Trí Thanh
                Ngày ban hành20/11/2015
                Ngày hiệu lực20/11/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài nguyên - Môi trường
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 4478/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch phòng chống hạn nhiễm mặn Quảng Nam 2016

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 4478/QĐ-UBND 2015 Kế hoạch phòng chống hạn nhiễm mặn Quảng Nam 2016

                      • 20/11/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/11/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực