Quyết định 521/QĐ-UBND

Quyết định 521/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp do tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 521/QĐ-UBND Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp Ninh Bình 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 521/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 4 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Quyết định 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp & PTNT về việc ban hành Kế hoạch hành động Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 70/TTr-SNN ngày 07/4/2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động Năm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Nội vụ, Tài chính, Công thương, Y tế, Thông tin Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Lưu VT, VP3,6.
QĐ.bh25

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đ
i
nh Chung Phụng

 

KẾ HOẠCH

HÀNH ĐỘNG NĂM CAO ĐIỂM VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 521/QĐ-UBND ngày 15/4/2016 của UBND tỉnh)

Thực hiện quyết định số 629/QĐ-BNN-QLCL ngày 02/3/2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

Phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi sử dụng chất cấm trong chăn nuôi và lạm dụng kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu các vi phạm về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật (BVTV), kháng sinh, chất bảo quản, phụ gia trong các sản phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tạo niềm tin cho người tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

- Phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các hành vi sử dụng chất cấm, lạm dụng kháng sinh trong chăn nuôi và trong nuôi trồng, bảo quản, chế biến thủy sản.

- Ngăn chặn hiệu quả việc lưu thông, buôn bán, sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, chất xử lý cải tạo môi trường, chất bảo quản, phụ gia ngoài danh mục, kém chất lượng, không an toàn trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

- Chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt, giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.

- Tỷ lệ cơ sở sản xuất kinh doanh nông, lâm, thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm tăng 10% so với năm 2015.

- Giảm 10% tỷ lệ giám sát tồn dư hóa chất bảo vệ thực vật trong rau, quả, chè; tồn dư kháng sinh, hoocmon tăng trưởng trong thịt gia súc, gia cầm so với năm 2015.

- Tỷ lệ sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản xếp loại C (không đạt điều kiện đảm bảo ATTP) được nâng hạng A/B tăng 10% so với năm 2015.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận bán sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.

- Nhận thức, trách nhiệm của người sản xuất, kinh doanh về an toàn thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm an toàn có xác nhận được nâng cao.

- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp và đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM.

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách

- Rà soát, điều chỉnh phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp & PTNT trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh theo liên kết chuỗi giá trị đảm bảo an toàn thực phẩm đối với sản phẩm rau, thịt, thủy sản nuôi.

- Rà soát, đề xuất cơ chế chính sách khuyến khích sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn và xúc tiến thương mại.

- Ban hành các văn bản chỉ đạo, các quy định của UBND tỉnh trong quản lý an toàn thực phẩm dựa trên các cơ chế chính sách, pháp luật hiện hành.

2. Thông tin, truyền thông về ATTP trong sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.

- Tuyên truyền về tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng và thiệt hại kinh tế đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng chất cấm hoặc lạm dụng thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh; hướng dẫn cho các cơ sở sản xuất áp dụng thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP, GMP) đặc biệt không sử dụng chất cấm, chất bảo quản, phụ gia, thuốc BVTV, thuốc thú y ngoài danh mục; tuân thủ 4 đúng về sử dụng thuốc BVTV, thuốc thú y; phổ biến người tiêu dùng hiểu biết và ủng hộ sản phẩm an toàn có xác nhận.

- Tuyên truyền, phổ biến cho người sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản biết về các mức xử phạt theo quy định của pháp luật đối với các hành vi vi phạm quy định về VSATTP.

- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông, lâm, thủy sản được kiểm soát ATTP theo chuỗi và xác nhận an toàn.

- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả kiểm tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về ATTP nông, lâm, thủy sản.

- Thông tin đầy đủ, kịp thời về hiện trạng ATTP đối với từng loại thực phẩm nông, lâm, thủy sản và hướng dẫn, khuyến khích cách ứng xử phù hợp cho người tiêu dùng. Thông tin, quảng bá về các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm an toàn, giới thiệu cho người dân địa chỉ nơi bày bán sản phẩm an toàn có xác nhận.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm.

- Tổ chức hệ thống lấy mẫu giám sát, cảnh báo và điều tra, truy xuất, xử lý tận gốc đối với sản phẩm, cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm các quy định về ATTP.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên ngành đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản nhằm kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về ATTP theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ngành: Nông nghiệp và PTNT, Y tế, Công thương với Công an tỉnh phát hiện, điều tra, triệt phá các đường dây sản xuất, nhập lậu, tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, hóa chất, kháng sinh, phân bón, thuốc BVTV ngoài danh mục được phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.

- Tổ chức kiểm tra, phân loại 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và nông, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh; tái kiểm tra 100% các cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Tiếp tục hướng dẫn và đôn đốc các huyện, thành phố tổ chức triển khai thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

4. Hỗ trợ kết nối sản xuất và kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn.

- Cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP....); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; các cửa hàng kinh doanh sản phẩm an toàn có xác nhận cho Sở Công thương, Đài phát thanh và truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình để hỗ trợ quảng bá, giới thiệu sản phẩm đến người tiêu dùng.

- Tổ chức hội nghị về xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.

- Tiếp tục triển khai mở rộng Chương trình phát triển chuỗi cung cấp an toàn với giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn tại nơi bày bán.

- Mở rộng, nhân rộng các chuỗi cung ứng thực phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng.

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản trên địa bàn toàn tỉnh.

- Ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng VTNN, ATTP nông, lâm, thủy sản.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Bố trí trong dự toán Ngân sách nhà nước năm 2016 ca các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ.

2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Tham mưu, đề xuất: Cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển các mô hình chuỗi giá trị thực phẩm an toàn theo hướng sản xuất gắn với thị trường tiêu thụ từ đó khuyến cáo, nhân rộng mô hình.

- Tổ chức thực hiện kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn tại các cơ sở kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng, nâng cao năng lực cho các cơ quan quản lý trực thuộc.

- Tiếp tục triển khai công tác phối hợp với Hội nông dân, Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Công thương và các ngành có liên quan về việc giám sát thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp.

- Chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Ninh Bình, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

- Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố và các Sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch tập huấn, đào tạo và phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức đào tạo, tập huấn hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thanh tra, kiểm tra, đánh giá phân loại các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản cho cán bộ các cơ quan quản lý cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã theo các văn bản quy định mới.

- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành và hướng dẫn đôn đốc các địa phương, đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành kiểm tra phân loại 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản chủ lực của tỉnh theo thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn. Công khai kết quả kiểm tra trên các phương tiện thông tin đại chúng để người dân, doanh nghiệp biết; tập trung tổ chức tái kiểm tra các cơ sở xếp loại C và có biện pháp xử lý dứt điểm các cơ sở bị xếp loại C sau 2 lần kiểm tra.

- Hướng dẫn và đôn đốc các thành phố, huyện, tổ chức triển khai Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; tổ chức kiểm tra việc thực hiện của cơ quan kiểm tra cấp huyện, thành phố và cấp xã, phường, thị trấn.

- Xây dựng dự toán kinh phí triển khai các nội dung phát sinh của các cơ quan đơn vị báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Chủ trì tổng hợp kết quả triển khai, sơ kết và tổng kết để đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp; thống nhất giải pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho việc triển khai kế hoạch giai đoạn tiếp theo.

2. Sở Y tế:

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng kế hoạch triển khai tháng hành động vì an toàn thực phẩm năm 2016 tập trung vào việc đảm bảo vệ sinh an toàn sản phẩm nông lâm sản và thủy sản. Hướng dẫn xây dựng, công bố hợp chuẩn, hợp quy cho các sản phẩm.

- Triển khai các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm để quản lý hiệu quả đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng phụ gia thực phẩm, phẩm màu, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm.

- Phối hợp trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm mất an toàn; quản lý nguy cơ ô nhiễm thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

3. Sở Công thương:

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm soát hoạt động kinh doanh, lưu thông các loại vật tư nông nghiệp, nông sản thực phẩm nhất là thực phẩm chế biến ăn liền, xử lý nghiêm các vi phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không nhãn mác, không rõ nguồn gốc.

- Triển khai hoạt động xúc tiến thương mại, thiết lập liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.

4. Sở Tài Chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định kinh phí của các nội dung phát sinh của các đơn vị, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung kinh phí để thực hiện. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.

5. Sở Thông tin và truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan báo chí, truyền thông phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP....); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; các cửa hàng kinh doanh sản phẩm an toàn có xác nhận và phê phán các vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

- Phổ biến, tuyên truyền các quy định của pháp luật về đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản; Thông tin kịp thời, chính xác đến người dân kết quả thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm. Trong đó nêu rõ tên các cơ sở, sản phẩm không đảm bảo an toàn thực phẩm trên các phương tiện, thông tin đại chúng.

6. Sở Nội vụ: Rà soát, hướng dẫn việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức, biên chế hệ thống bộ máy quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản tại Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, các huyện, thành phố theo quy định.

7. Công an tỉnh: Chỉ đạo các phòng chuyên môn và Công an huyện, thành phố tăng cường trinh sát, điều tra, phát hiện, triệt phá các cơ sở sản xuất, vận chuyển, buôn bán chất cấm, thuốc BVTV, thuốc thú y, kháng sinh cấm, giả, ngoài danh mục cho phép. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT trong các đợt thanh tra, kiểm tra.

8. Các tổ chức chính trị, xã hội:

Phối hợp với Sở nông nghiệp & PTNT; Sở Y tế, Sở Công thương tổ chức tuyên truyền, vận động và giám sát các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ, hộ gia đình thực hiện đúng các quy định trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm nông lâm thủy sản.

Tăng cường việc tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên thực hiện tốt các quy định về an toàn thực phẩm.

9. UBND các huyện, thành phố:

- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thống kê, kiểm tra, ký cam kết chấp hành quy định về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ (theo Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

- Xây dựng kế hoạch hành động năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa phương và tổ chức triển khai đảm bảo hiệu quả.

- Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ngành đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục để chuyển đổi hành vi, tập quán lạc hậu, không đảm bảo an toàn thực phẩm. Tổ chức kiểm tra, đánh giá phân loại 100% các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố cấp; tái kiểm tra 100% các cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn loại C theo quy định tại Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 3/12/2014.

- Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ về an toàn thực phẩm cho tuyến xã, phường, thị trấn; tăng cường phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành, chuyên ngành của tỉnh và chủ động tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành, kịp thời phát hiện, chấn chỉnh và xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về an toàn thực phẩm theo thẩm quyền.

- Mỗi huyện, thành phố chọn 1 xã, phường để xây dựng mô hình điểm về sản xuất nông nghiệp đảm bảo an toàn thực phẩm trong năm 2016 để tuyên truyền mở rộng trong những năm tiếp theo.

10. Chế độ báo cáo: Định kỳ hàng tháng, các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm tổng hợp kết quả thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và PTNT (qua Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và thủy sản trước ngày 25 hàng tháng) để tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT. Báo cáo cần nêu rõ những việc đã hoàn thành, việc chưa hoàn thành, nguyên nhân và đề xuất giải pháp tiếp tục hoàn thiện.

Trên đây là Kế hoạch Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2016, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ và điều kiện thực tế của địa phương nghiêm túc tổ chức thực hiện./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 521/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu521/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/04/2016
Ngày hiệu lực15/04/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 521/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 521/QĐ-UBND Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp Ninh Bình 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 521/QĐ-UBND Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp Ninh Bình 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu521/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýĐinh Chung Phụng
                Ngày ban hành15/04/2016
                Ngày hiệu lực15/04/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 521/QĐ-UBND Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp Ninh Bình 2016

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 521/QĐ-UBND Năm cao điểm vệ sinh an toàn thực phẩm trong nông nghiệp Ninh Bình 2016

                  • 15/04/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 15/04/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực