Quyết định 5528/QĐ-UBND

Quyết định 5528/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đến năm 2020

Nội dung toàn văn Quyết định 5528/QĐ-UBND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đô Lương Nghệ An 2020 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5528/QĐ-UBND

Nghệ An, ngày 08 tháng 11 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN ĐÔ LƯƠNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cNghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị đnh s04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ sửa đổi một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;

Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tưng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2386/TTr-SKHĐT ngày 28 tháng 10 năm 2016,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đô Lương đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đô Lương đến năm 2020 phải phù hp Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 620/QĐ-TTg ngày 12/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến 2020 và đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất với các quy hoạch ngành, lĩnh vực.

2. Tăng cường ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Đảm bảo sự phát triển nhanh, bền vng trong giai đoạn 2016-2020, đạt mục tiêu đưa Đô Lương trở thành huyện khá về kinh tế, mạnh về văn hóa xã hội, vững về quốc phòng, an ninh; chủ động phòng, chống giảm nhẹ thiên tai và phòng ngừa ảnh hưởng, tác động của biến đi khí hậu.

3. Tập trung đầu tư đồng bộ và hiệu quả để xây dựng đưc một số hàng hóa chủ lực có chất lượng và thương hiệu trên thị trường, xem đây là kim chỉ nam đthực hiện việc tái cơ cấu nền kinh tế của huyện; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng: Dịch vụ - Công nghiệp xây dựng - Nông nghiệp; lấy đô thị hóa và nông thôn mới làm hai động lực chính cho sự phát triển.

4. Đảm bảo an sinh xã hội, tập trung phát triển mạnh các ngành dịch vụ, công nghiệp có lợi thế; xây dựng một nền nông nghiệp hữu cơ gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế gắn với phát triển văn hóa, y tế, giáo dục, đào tạo, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng Đô Lương trở thành huyện có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội khá của tỉnh, là trung tâm kinh tế - xã hội vùng phía Tây Nghệ An. Kinh tế tăng trưởng khá, chuyn dịch cơ cu đúng hướng; có hệ thống kết cu hạ tầng đồng bộ. Thực hiện đúng lộ trình xây dựng nông thôn mới; đời sng vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao; giải quyết việc làm cho người lao động; dân chủ cơ sở được phát huy; hệ thng chính trị cơ sở được củng cvà tăng cường; n định xã hội và an ninh - quốc phòng được giữ vững; đến 2020, đủ điều kiện thành lập Thị xã Đô Lương.

2. Mc tiêu cthể

2.1. Mục tiêu kinh tế

- Tổng giá trị tăng thêm (VA) đến 2020 đạt 8.200-8.500 tỷ đồng (giá 2010); VA bình quân/người (giá HH) đạt 70-72 triệu đồng (3.400-3.500 USD).

- Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm (VA) bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 11,5%-12,5%. Trong đó: Nông - lâm - thủy sản 2-3%; Công nghiệp - xây dựng 20-21%; Dịch vụ 11-12%.

- Cơ cấu kinh tế đến 2020: Dịch vụ 46-47%; Công nghiệp-xây dựng 34-35%; Nông - lâm - thủy sản 19-20%.

- Thu ngân sách trên địa bàn phấn đấu tăng bình quân 17-19% năm.

- Tổng giá trị sản phẩm xuất khẩu các mặt hàng như: mây tre đan, chế biến gỗ, may mặc,... đạt khoảng 5,0 triệu USD.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 2016-2020 khoảng 25.000-30.000 tỷ đồng.

- Nhu cầu đầu tư các dự án ưu tiên 2015-2020 khoảng 8.000-10.000 tỷ đồng.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới 32/32 xã; đạt huyện nông thôn mới.

2.2. Mc tiêu xã hội

- n định tỷ lệ phát triển dân số bình quân < 1%/năm, đến năm 2020 quy mô dân số khoảng 200.600 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo vào năm 2020 đạt 65%.

- Giải quyết việc làm hàng năm 3.700-4.000 lao động.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống dưới 2% (theo tiêu chí hiện hành).

- Tỷ lệ hộ dân dùng nước hợp vệ sinh đạt 98,5%.

- Tỷ lệ trường học đạt chuẩn Quốc gia đạt 80%.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 100%; bác sỹ/vạn dân đạt 6,5 bác sỹ; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng 10%; tỷ lệ trạm y tế có bác sỹ đạt 100%; giường bệnh/vạn dân đạt 25-30 giường; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế > 80%.

- Tỷ lệ làng xóm, khối phố đạt chuẩn văn hóa 60-65%; tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa đạt 85%; tỷ lệ xã, thị trấn có thiết chế văn hóa- thể thao-thông tin đạt chuẩn quốc gia 75% trở lên.

- Đảm bảo trật tự, an toàn xã hội, quốc phòng - an ninh; có 90-95% số xã, thị đạt cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh toàn diện.

2.3. Mục tiêu bảo vệ môi trường

- Phát triển diện tích rừng trồng, nâng tỷ lệ che phủ rừng và chất lượng của độ che phủ đạt 30,5% vào năm 2020.

- Vệ sinh môi trường được đảm bảo, 100% cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường; 80-85% rác thải được thu gom, xử lý.

3. Các khâu đột phá theo ngành và lĩnh vực

- Nâng cao năng lực thu hút đầu tư, tạo sự đột phá có tác động lan tỏa từ các điểm tăng trưởng: xây dựng nhà máy xi măng Sông Lam; phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng; các cụm công nghiệp: Hòa Sơn, Lạc Sơn, Thượng Sơn; gắn với các trục giao thông quốc lộ 7, 46, 15, đường N5.

- Phát triển các trung tâm thương mại: Bắc quốc lộ 7, Hòa Sơn, Đông Sơn, xây dựng chợ nông thôn, kết nối với thị trường thành phố Vinh, Lào, Thái Lan. Tổ chức khai thác các điểm du lịch Truông Bồn, Đền Quả Sơn, khu du lịch nước khoáng nóng Giang Sơn; chú trọng công tác quảng bá, kết nối với các địa phương như Nam Đàn, Thành Phố Vinh, Cửa Lò để phát triển.

- Đẩy mạnh tốc độ đô thị hóa: xây dựng các khu đô thị cầu Dâu, cầu Tiên, mở rộng khu đô thị Nam Thị trấn (khu đô thị Vườn Xanh), khu đô thị dọc tuyến Sông Đào; phát triển các thị trấn, thị tứ theo quy hoạch; tạo động lực phát triển thị trấn Đô Lương từ đô thị loại V lên đô thị loại IV, tiến tới thành lập Thị xã Đô Lương.

- Nông nghiệp, nông thôn: tập trung vào sản xuất lúa chất lượng cao, lúa giống, tơ tằm, rau an toàn; phát triển chăn nuôi bò, lợn, gia cầm, nuôi trồng thủy sản theo hướng tập trung, hàng hóa, gắn với bảo vệ môi trường sinh thái. Phát triển làng nghề, xây dựng Nông thôn mới.

III. ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Ngành Dịch vụ

Dịch vụ được xác định là ngành chủ lực trong phát triển kinh tế của huyện trong kỳ quy hoạch, ưu tiên phát triển dịch vụ thương mại, dịch vụ phục vụ, sửa chữa, gia công cơ khí,....Quy hoạch phát triển các thị trấn, thị tứ gắn với quy hoạch phát triển thương mại, chợ vùng, chợ nông thôn; khuyến khích đầu tư phát triển du lịch lịch sử, tâm linh, văn hóa và du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,...

Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2016-2020 là 11-12%; Tỷ trọng ngành trong tổng GTTT đến năm 2020 đạt 46-47%.

1.1. Dịch vụ thương mại

- Tiếp tục phát triển các loại hình hoạt động thương mại gắn với sản xuất chế biến, mở rộng mạng lưới dịch vụ, phát triển thương mại gắn với du lịch; kêu gọi đầu tư xây dựng phát triển chợ nông thôn theo quy hoạch mạng lưới phân phối hàng hóa trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến 2020 và quy hoạch xây dựng Nông thôn mới; chuyn đi mô hình quản lý chợ trung tâm Thị trấn Đô Lương phát huy hiệu quả kinh doanh.

- Xây dựng Trung tâm thương mại Bắc Quốc lộ 7, vị trí ở Thị trấn Đô Lương và xã Yên Sơn, với vai trò là Trung tâm giao dịch, thương mại của khu vực phía Tây Nghệ An.

- Thu hút đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại Hòa Sơn (cầu Khuôn).

- Thu hút đầu tư xây dựng Dự án kinh doanh dịch vụ thương mại Đông Sơn, vị trí xóm 5 xã Đông Sơn (trụ sở Hạt Kiểm lâm cũ và Chi cục Thuế cũ).

- Tập trung xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng 6 chợ nông thôn: chợ Lấng (xã Ngọc Sơn), chợ Trù (xã Trù Sơn), chợ Lở (xã Bắc Sơn), chợ Đình (xã Tân Sơn), nâng cấp Chợ Ú (xã Đại Sơn), chợ Yên Sơn. Đầu tư xây dựng mở rộng: chợ Lưu Sơn, chợ Mượu (Bồi Sơn), chợ Hàng Phượng (Nam Sơn), chợ Đồng Cựa (Thịnh Sơn), chợ Vùng Hác (Trung Sơn).

- Quy hoạch xây dựng trung tâm thương mại chợ đầu mối Nam Sơn, thu mua sản phm nông lâm nghiệp của các huyện dọc Quốc lộ 7; Quy hoạch xây dựng trung tâm thương mại Lạc Sơn gắn với cụm công nghiệp Lạc Sơn.

- Tổng mức hàng hóa bán lẻ và dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2020 đạt khoảng 13.000 tỷ đồng.

1.2. Du lịch

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu du lịch đang triển khai trên địa bàn đưa vào tổ chức khai thác có hiệu quả, góp phần chuyển dịch cơ cấu, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng nhu cầu của du khách và nhân dân địa phương.

- Thu hồi giấy phép đầu tư đối với doanh nghiệp không có khả năng thực hiện Dự án Khu du lịch nước khoáng nóng Giang Sơn để thu hút các nhà đầu tư có tiềm năng thực hiện dự án.

- Quy hoạch khu dịch vụ du lịch Truông Bồn ở xã Mỹ Sơn, phục vụ du khách thăm quan khu di tích lịch sử Truông Bồn.

- Mở rộng, nâng cấp đền Quả Sơn (xã Bồi Sơn); mở rộng khuôn viên Di tích đền thờ Nguyễn Cảnh Hoan (xã Tràng Sơn).

- Quy hoạch Công viên Trung tâm, vị trí ở xóm 6, xã Đông Sơn. Chức năng vui chơi giải trí, gắn với dịch vụ, bể bơi, dạy kỹ năng bơi.

- Quy hoạch, xây dựng các khu m thực, các điểm thương mại bán các sản phẩm đặc trưng của Đô Lương như bánh đa, kẹo lc, bánh tráng,... tại các điểm du lịch nổi tiếng để phục vụ nhu cầu của du khách.

- Xây dựng đề án phát triển du lịch của huyện để nâng tầm, đưa ngành du lịch trở thành một ngành quan trọng trong sự phát triển kinh tế của huyện. Tăng cường công tác quảng bá, liên kết với các trọng điểm du lịch của tỉnh như Nam Đàn, Thị xã Cửa Lò, Thành phố Vinh, xây dựng các poster, biển quảng cáo, quảng bá hình ảnh, các điểm du lịch đặc trưng của địa phương. Xây dựng các cơ chế, chính sách đặc thù, quyết liệt trong việc thu hút đầu tư để phát triển ngành du lịch của huyện.

- Xúc tiến mở các tuyến du lịch: Vinh - Nam Đàn - Đô Lương - Cột mốc số 0 (Tân Kỳ); Cửa Lò - Nam Đàn - Truông Bồn - Đền Quả Sơn - suối nước khoáng nóng Giang Sơn; Cửa Lò - Đô Lương - Pù Mát; Đô Lương - Diễn Châu - Cửa Lò - Vinh,... Phấn đấu đưa tổng lượt khách nội địa đạt khoảng 100.000 LK/năm.

1.3. Tín dụng ngân hàng

Tạo thuận lợi thu hút các ngân hàng mở phòng giao dịch trên địa bàn, khuyến khích phát triển quỹ tín dụng nhân dân nhằm phát triển dịch vụ tiền tệ, góp phần tăng nguồn lực cho đầu tư phát triển. Phấn đấu tổng mức huy động vốn trên địa bàn qua kênh ngân hàng hàng năm tăng 12-15%, đáp ứng nhu cầu vốn trong thời kỳ quy hoạch.

1.4. Vận tải, kho bãi

Tiếp tục phát huy thế mạnh là huyện tiếp nối giữa vùng đồng bằng và vùng miền núi phía tây Nghệ An, có các tuyến giao thông quan trọng đi qua như Quốc lộ 7, 46, 15,... kết nối với Cửa khẩu Quốc tế Nậm Cắn, Cửa khẩu Thanh Thủy; là trung tâm công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng, có tuyến đường N5 kết nối với Khu kinh tế Đông Nam, Cảng Nghi Thiết, tập trung phát triển khai thác dịch vụ vận tải hàng hóa và hành khách; xây dựng bến bãi, nâng cấp, hoàn thiện các tuyến giao thông theo quy hoạch.

1.5. Phát triển dịch vụ công cộng và các dịch vụ khác

- Phát triển dịch vụ công cộng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân như: thông tin, phát thanh, truyền hình, văn hóa, thể thao.

- Thành lập Trung tâm giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động huyện; phấn đấu hàng năm giới thiệu và tìm việc làm cho khoảng 1.000-1.500 lao động xuất khẩu đi các nước.

- Đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất Trung tâm Bảo trợ xã hội Nghệ An (xã Giang Sơn Đông).

2. Ngành Công nghiệp - Xây dựng

Chú trọng phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế như sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến lương thực, thực phẩm. Đặc biệt là công nghiệp sản xuất xi măng, vật liệu xây dựng,... coi đây là thế mạnh ngành kinh tế then chốt để có định hướng phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ cho Nhà máy xi măng Sông Lam. Trên cơ sở đó khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền sản xuất vật liệu không nung bằng công nghệ polyme và các sản phẩm từ xi măng. Quy hoạch và phát triển các cụm công nghiệp nhỏ gắn với vùng nguyên liệu, tiếp tục thu hút các dự án đầu tư, lấp đầy các cụm công nghiệp trên địa bàn. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các làng nghề và các nghề truyền thống, tạo cơ sở để tăng thu nhập cho khu vực nông thôn. Phát triển công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp sạch, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường. Tăng cường hợp tác, liên kết để thu hút, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.

Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2016-2020 là 20-21% (trong đó công nghiệp 37-38%, xây dựng 5-6%). Cơ cấu kinh tế đến 2020 đạt 34-35%, cơ cấu nội ngành: công nghiệp 66-67%, xây dựng 33-34%.

2.1. Công nghiệp

a) Khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng

- Sản xuất xi măng: xây dựng nhà máy xi măng Sông Lam tại xã Bài Sơn với quy mô công suất đến 2020 đạt 18.000 tấn clinke/ngày, tương đương 6 triệu tấn xi măng/năm. Trong đó, giai đoạn 1 đến năm 2017 đạt công suất 12.000 tấn clinke/ngày (4 triệu tấn xi măng/năm), giải quyết việc làm cho trên 2.000 lao động. Sản phm của nhà máy là xi măng chất lượng cao phục vụ các công trình biển đảo, các công trình mục tiêu quốc gia chống biến đổi khí hậu và xuất khẩu.

- Khai thác đá xây dựng: đến 2020 đạt 350.000 m3. Vị trí khai thác trên địa bàn các xã: Giang Sơn Tây, Hồng Sơn, Trù Sơn, Mỹ Sơn. Thu hút các doanh nghiệp có đủ điều kiện tham gia khai thác đúng theo quy hoạch, đảm bảo các quy định về quy trình khai thác mỏ, an toàn lao động, bảo vệ môi trường.

- Khai thác cát, sỏi: đến năm 2020 sản lượng đạt 120.000 m3; địa bàn khai thác là các xã dọc sông Lam, trọng điểm là xã Tràng Sơn. Tổ chức khai thác đảm bảo hiệu quả kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.

- Sản xuất gạch: thu hút các doanh nghiệp đầu tư các cơ sở sản xuất gạch không nung, mục tiêu đến năm 2020 đạt 30 triệu viên/năm. Thu hút đầu tư một số nhà máy bê tông đúc sẵn, nhà máy thuộc lĩnh vực công nghiệp phụ trợ khi nhà máy xi măng Sông Lam đi vào hoạt động.

b) Công nghiệp chế biến

- Chế biến nông sản, thực phẩm: phát huy các cơ sở hiện có, phát triển các làng nghề truyền thống; đầu tư các cơ sở đóng gói bao bì, thiết kế mẫu mã nhằm phát huy nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm đã được bảo hộ. Tiếp tục thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sấy kén ở xã Lưu Sơn (hoặc Đặng Sơn). Thu hút đầu tư các nhà máy chế biến nông sản, chế biến thực phẩm tại các cụm công nghiệp trên địa bàn.

- Chế biến sn phẩm chăn nuôi và thức ăn gia súc: Sắp xếp lại và phát huy hiệu quả các lò giết mổ gia súc tập trung, từng bước hình thành phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm trên địa bàn. Đầu tư phát triển cơ sở chế biến thức ăn gia súc ở Lưu Sơn; Thu hút đầu tư nhà máy chế biến đóng hộp sản phẩm chăn nuôi; nhà máy sản xuất phân bón vào cụm công nghiệp Thượng Sơn.

- Chế biến lâm sản: Tập trung phát triển các cơ sở sản xuất mộc dân dụng, mộc mỹ nghệ ở thị trấn và các xã Tân Sơn, Đông Sơn thành làng mộc mỹ nghệ. Đầu tư phát triển mẫu mã sản phẩm, khẳng định thương hiệu sản phẩm của làng nghề đan lát Đà Lam. Xây dựng nhà máy đồ gỗ nội thất, đồ gỗ văn phòng từ nguyên liệu nhập khẩu và rừng trồng tại cụm công nghiệp Giang Sơn.

c) Công nghiệp cơ khí, lp ráp

- Phát triển các cơ sở sản xuất cơ khí, nội thất dân dụng như: cửa sắt, nông cụ sản xuất,... tổ chức sắp xếp lại theo hướng thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân.

- Xây dựng cơ sở lắp ráp, sửa chữa, đại tu xe ô tô và sản xuất gia công một số phụ tùng cung cấp trên địa bàn và cho vùng Tây Nghệ An (thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Hòa Sơn).

d) Công nghiệp hàng tiêu dùng

- Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy may mặc, nhà máy gia công dày da vào cụm công nghiệp Thượng Sơn. Tổng sản lượng sản phẩm may mặc đến năm 2020 đạt trên 1,3 triệu sản phẩm, trong đó xuất khẩu đạt 1 triệu sản phẩm, xuất sang các nước: Trung Quốc, Đức, Ai Cập, Hoa Kỳ, Hàn Quc, Nhật Bản.

- Sản xuất nồi đất: Tổ chức thành lập hợp tác xã sản xuất, dịch vụ ở xã Trù Sơn, đầu tư, cải tiến công nghệ theo hướng sản xuất hàng gốm mỹ nghệ, hàng nội trợ gia dụng cao cấp.

e) Phát triển cụm công nghiệp và làng nghề

- Tiếp tục thu hút đầu tư vào cụm công nghiệp Lạc Sơn; Quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp Hòa Sơn; cụm công nghiệp Mỹ - Trù (xã Mỹ Sơn, Trù Sơn); Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp Giang Sơn Tây; cụm công nghiệp Thượng Sơn (địa điểm mới).

- Phát triển làng nghề: Phát triển 04 làng nghề đã được UBND tỉnh công nhận: Làng nghề dâu tm tơ Xuân Như (Đặng Sơn), Làng nghề bánh đa kẹo lạc Vĩnh Đức (Thị trấn), Làng nghề đan lát Đà Lam (Đà Sơn), Làng nghề mộc Tĩnh Gia (Thái Sơn). Hình thành các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm với các sản phẩm đặc trưng: bánh đa, kẹo lạc, giò chả để cung cấp cho thị trường; gắn kết với các điểm du lịch nổi tiếng của huyện. Đổi mới và phát triển làng nghề nồi đất Trù Sơn theo hướng áp dụng công nghệ mới, mẫu mã mới, đa dạng hóa sản phẩm, thí điểm sản xuất hàng gốm mỹ nghệ kết hợp tham quan du lịch làng nghề, sinh thái. Xây dựng đề án phục hồi và phát triển nghề dâu tằm tơ (bao gồm cả phát triển vùng nguyên liệu và xưởng sấy kén, kéo tơ). Đến năm 2020, phấn đấu được UBND tỉnh công nhận thêm 3 làng nghề: Mộc Tân Sơn, Mộc Đông Sơn và Chổi đót Bắc Sơn.

2.2. Xây dựng

Giá trị tăng thêm ngành xây dựng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 5-6%/năm.

- Xây dựng các khu đô thị: Mở rộng khu đô thị Nam Thị trấn; khu đô thị Cầu Dâu, khu đô thị Cầu Tiên, khu đô thị dọc tuyến Sông Đào; các trung tâm thương mại: Bắc Quốc lộ 7, Hòa Sơn, công viên Trung tâm (xã Đông Sơn) ...

- Xây dựng Thị trấn Đô Lương đủ điều kiện để thành lập thị xã theo quy hoạch hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An; xây dựng 03 thị trấn: Tân Sơn, Thượng Sơn và thị trấn Chợ Trung (Lam Sơn); xây dựng các thị tứ theo quy hoạch.

- Đầu tư xây dựng, hoàn thiện hệ thống trụ sở làm việc các xã, thị trấn; kiên cố hóa hệ thống trường học, cơ sở văn hóa, thể thao. Đầu tư nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật; hạ tầng các cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn.

3. Ngành nông - lâm - thủy sản

Thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp, khuyến khích tích tụ ruộng đất, xây dựng các mô hình cánh đồng lớn, đưa nhanh cơ giới hóa vào các khâu sản xuất, giải phóng lao động, giảm chi phí đầu vào. Hai vùng bán sơn địa phía Tây Bắc và Đông Nam tập trung chuyển đi diện tích không chủ động nước sang trồng cây công nghiệp ngắn ngày, phát triển kinh tế vườn đồi, mở rộng các mô hình trồng cây ăn quả, phát triển kinh tế rừng và chăn nuôi đại gia súc; vùng ven sông Lam sản xuất rau an toàn, trồng dâu nuôi tằm, tận dụng diện tích trồng ngô trồng cỏ phục vụ chăn nuôi; các xã vùng trọng điểm lúa đầu tư thâm canh, sản xuất lúa giống, lúa chất lượng cao, hàng hóa, mở rộng thị trường. Đẩy mạnh công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; Phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ; bảo vệ môi trường sinh thái.

Tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 2-3%. Cơ cấu kinh tế đến 2020 chiếm 19-20%, cơ cấu nội ngành: nông nghiệp 93-94%, lâm nghiệp 2-3%, thủy sản 3-4%.

3.1. Trồng trọt

Tổng sản lượng lương thực có hạt đến năm 2020 đạt 92.500 tấn, bình quân lương thực đạt 461 kg/người/năm.

- Cây lúa: Diện tích gieo trồng đến 2020 đạt 13.500 ha; tập trung đầu tư thâm canh, năng suất lúa bình quân đạt 55 tạ/ha, sản lượng đạt 74.250 tấn. Quy hoạch vùng sản xuất lúa ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 là 3.000 ha; Quy hoạch vùng sản xuất lúa giống 500 ha (Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Hòa Sơn, Tân Sơn, Lạc Sơn). Liên kết với các doanh nghiệp đầu tư xây dựng cánh đồng lớn, tổ chức sản xuất lúa chất lượng cao.

- Cây ngô: Đến năm 2020, ổn định diện tích gieo trồng 4.000 ha, năng suất bình quân 45,62 tạ/ha. Sản lượng đạt 18.250 tấn. n định sản xuất ngô tại các xã vùng bán sơn địa, tăng diện tích trên vùng lúa cao cưỡng và một số diện tích đất vùng bãi ven Sông Lam. Mở rộng diện tích ngô vụ đông trên đất hai lúa tại vùng trọng đim lúa.

- Cây sắn: n định với diện tích 730 ha tại các xã miền núi, tạo vùng nguyên liệu tập trung đcung cấp cho nhà máy chế biến tinh bột sắn Yên Thành và Thanh Chương. Năng suất năm 2020 đạt 300 tạ/ha, sản lượng đạt 21.900 tấn.

- Cây lạc: ổn định diện tích đến năm 2020 là 2.500 ha; năng suất đạt 25 tạ/ha, sản lượng đạt 6.250 tấn; bố trí tại các xã vùng bán sơn địa và vùng bãi tạo thành vùng nguyên liệu tập trung để cung cấp chế biến dầu ăn và xuất khẩu. Xây dựng vùng sản xuất lạc ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 đạt 800 ha.

- Dâu tằm: Phát triển làng nghề dâu tằm tơ Xuân Như, tiếp tục quan tâm phát triển cây dâu trên vùng đất bãi bồi Sông Lam. Đến 2020 diện tích đạt 350 ha, năng suất kén 1,0 tấn/ ha, sản lượng kén đạt 350 tấn. Xây dựng nhà máy chế biến xuất khu tơ tằm trên địa bàn huyện.

- Cây vừng: ổn định đến năm 2020 đạt 300 ha. Bố trí chủ yếu các xã ven bãi sông Lam. Năng suất 5 tạ/ha, sản lượng đạt 150 tấn.

- Rau củ quả: Quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn để cung cấp sản phẩm cho khu vực đô thị, khu kinh tế Đông Nam và các huyện lân cận. Bố trí quy hoạch tại các xã ven sông Lam và các xã ven Thị trấn. Quy mô diện tích khoảng 2.800 ha, sản lượng 28.000 tấn.

- Cây ăn quả: Phát triển các loại cây ăn quả trong vườn hộ như cam, mít, vải, nhãn, hồng, chuối,... ở những địa phương có điều kiện địa hình, thổ nhưỡng phù hợp (vùng bán sơn địa Tây Bắc và Tây Nam), phát triển các mô hình trang trại, nông lâm kết hợp; quan tâm công nghệ bảo quản sản phẩm, thị trường tiêu thụ.

3.2. Chăn nuôi

Phát triển ngành chăn nuôi theo hướng công nghiệp, bán công nghiệp, trang trại; phát trin diện tích đất trồng cỏ tương xứng với quy mô tổng đàn; nâng cao chất lượng đàn gia súc bng việc quản lý và làm tốt công tác giống. Đến năm 2020 phấn đấu toàn huyện có khoảng 400 trang trại, trong đó theo tiêu chí mới quy định tại Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/04/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đạt khoảng 150 trang trại. Phát triển đàn bò Úc, thân hình cao lớn, tỷ lệ thành cao, chất lượng thịt ngon, phù hợp với khí hậu Nghệ An. Phát triển đàn trâu bò theo quy mô trang trại kết hợp với nâng cấp chợ trâu bò theo hướng hiện đại, văn minh.

Đến năm 2020 tỷ trọng ngành chăn nuôi trong cơ cấu nội ngành nông nghiệp chiếm 47-48%. Đàn trâu đạt 30.770 con, đàn bò 49.230 con, đàn lợn 191.000, đàn gia cầm khoảng 2.350.000 con; Tổng sản lượng xuất chuồng đạt 27.390 tn.

3.3. Lâm nghiệp

Thực hiện công tác phát triển, khoanh nuôi, chăm sóc và bảo vệ rừng, mỗi năm trồng lại từ 500-700 ha rừng tập trung, từ 200-250 ngàn cây phân tán. Đến 2020 tăng độ che phủ rừng lên 30,5%. Thực hiện tốt công tác bảo vệ, phòng trừ sâu bệnh; nâng cao công tác tuyên truyền để mọi người dân có ý thức trong công tác phòng chng cháy rừng, bảo vệ rừng.

Phát triển diện tích rừng, giao đất khoán rừng đến tng tổ chức, hộ gia đình. Khai thác rừng một cách hợp lý, không làm ảnh hưởng đến khả năng phát trin bền vững của rừng. Sản lượng khai thác nhựa thông đến 2020 đạt 360 tấn; Sản lượng gỗ khai thác năm 2020 đạt 10.000 m3.

3.4. Thủy sản

Tập trung khai thác, nuôi trồng thủy sản trên diện tích sâu trũng, diện tích trồng lúa kém hiệu quả. Quy hoạch diện tích nuôi trồng các loại đến năm 2020 đạt 2.000 ha, tổng sản lượng nuôi trồng và đánh bắt đạt 3.800 tấn/năm.

Quy hoạch vùng nuôi cá rô phi đơn tính, cá diêu hồng, khoảng 200 ha; mở rộng nuôi các loại đặc sản như ba ba, lươn, ếch ở các xã: Thượng Sơn, Thái Sơn, Thịnh Sơn, Văn Sơn, Xuân Sơn, Hòa Sơn. Phát triển nuôi cá thương phẩm, cá giống trên địa bàn các xã: Văn Sơn, Yên Sơn, Hòa Sơn, Thịnh Sơn quy mô 200 ha. Có biện pháp để phát triển, khai thác cá đặc sản tự nhiên của Sông Lam bền vững.

4. Định hướng, nhiệm vụ và giải pháp phát triển các lĩnh vực xã hội

4.1. Phát triển giáo dục, đào tạo

- Thực hiện tốt quy hoạch mạng lưới trường lp để tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng giáo dục. Huy động tối đa học sinh trong độ tuổi vào học ở các bậc học. Thực hiện xã hội hóa giáo dục; tạo môi trường thuận lợi cho phát triển giáo dục đào tạo. Phấn đấu đưa giáo dục huyện Đô Lương đứng vào tốp đầu của tỉnh.

- Đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất hệ thống trường lớp đạt chuẩn; Nâng cấp cơ sở vật chất trường THPT Đô Lương I; xây dựng Trung tâm bồi dưng chính trị huyện; nâng cấp cơ sở vật chất trường Trung cấp kinh tế kỹ thuật Đô Lương, xây dựng đề án nâng cấp trường lên quy mô trường Cao đẳng nghề kinh tế kỹ thuật Đô Lương; Đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục; thực hiện liên kết giữa doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo nghề; có cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho giáo viên giỏi, học sinh giỏi.

- Đến năm 2020 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 80%; tỷ lệ huy động cháu trong độ tuổi vào nhà trẻ đạt 40%; tỷ lệ huy động cháu trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 95%, trong đó cháu 5 tuổi đạt 100%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 65%; phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục THCS đạt mức độ 3. Giữ vững chất lượng bền vững phổ cập giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi. Giữ vững danh hiệu đơn vị Tiên tiến xuất sắc cấp tỉnh về giáo dục và đào tạo.

4.2. Y tế - chăm sóc sức khỏe cộng đồng

- Tập trung đầu tư cho công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao chất lượng y tế cơ sở, từng bước hiện đại, hoàn chỉnh đồng bộ từ huyện tới xã; Khuyến khích phát triển mạng lưới y tế tư nhân; đa dạng hóa hệ thống khám chữa bệnh và nâng cao chất lượng, tạo điều kiện cho mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế cơ bản và các dịch vụ chất lượng cao.

- Nâng cấp bệnh viện huyện Đô Lương; xây dựng và nâng cấp các trạm y tế xã, thị trấn đạt chuẩn theo tiêu chí xây dựng Nông thôn mới; Đầu tư xây dựng bệnh viện tại vùng Cồn Chùa (Thịnh Sơn); nâng cấp bệnh viện Đa khoa Việt An (Hòa Sơn); thu hút đầu tư phát triển bệnh viện tư nhân. Btrí xây dựng các khu xử lý rác thải, nước thải y tế trên địa bàn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh an toàn.

- Đến năm 2020 có 100% xã đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế; có 6,5 bác sĩ và 25-30 giường bệnh/1 vạn dân; tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi suy dinh dưỡng 10%; trạm y tế xã có bác sỹ đạt 100%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế > 80%.

4.3. Phát triển văn hóa, thể dục thể thao

- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/06/2014 Hội nghị Trung ương 9 khoá XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa gắn với việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thiết chế văn hóa thể thao xã, thị trấn đạt chuẩn đồng bộ; thu hút đầu tư xây dựng Trung tâm lễ hội huyện Đô Lương (Thị trấn); Xây dựng Tượng đài Ba ra Đô Lương (Tràng Sơn); tượng đài truông Cồn Đọi (Đà Sơn). Bảo tồn và phát huy các di tích lịch sử văn hóa, các danh thắng gắn với phát triển du lịch; khai thác có hiệu quả giá trị các công trình văn hóa lịch sử trên địa bàn như: Khu di tích Truông Bồn, Đền Quả Sơn, Đền Đức Hoàng, suối nước khoáng nóng Giang Sơn; xây dựng Dư địa chí huyện Đô Lương.

- Đến năm 2020 tỷ lệ thôn xóm, khối phố đạt chuẩn văn hóa đạt 60-65%; Tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa 85%; Tỷ lệ xã, thị có thiết chế văn hóa thể thao - thông tin đạt chuẩn quốc gia 75%; tỷ lệ gia đình đạt danh hiệu gia đình thể thao 30-40%; Trường học thực hiện giáo dục thể chất nề nếp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 100%; Tỷ lệ thôn, xóm có điểm vui chơi thể thao đạt 100%.

4.4. Dân số, lao động và việc làm

Đến năm 2020, ổn định tỷ lệ tăng dân strong khoảng 0,7%/năm, quy mô dân số khoảng 200.600 người. Tập trung thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, tranh thủ sự quan tâm giúp đỡ của các tchức, cá nhân, doanh nghiệp,... tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, tiêu thụ sản phẩm. Hàng năm tạo việc làm cho 3.700-4.000 lao động; tỷ lệ sử dụng thời gian lao động nông thôn trên 95%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn dưới 2% (theo chuẩn hiện hành).

4.5. Phát triển khoa học và công nghệ

- Áp dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất, đẩy mạnh chuyển giao, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sinh học trong việc tuyển chọn, nhân giống và thâm canh một số giống cây trồng, giống vật nuôi có năng suất, chất lượng cao trên địa bàn huyện.

- Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm truyền thống, tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh. Đổi mới cơ chế quản lý khoa học - công nghệ theo hướng xã hội hóa, vận hành theo cơ chế thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư trang thiết bị để tăng chất lượng sản phẩm, hiệu quả kinh tế và môi trường.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các trạm khuyến nông, phát triển mạng lưới cơ sở hoạt động chuyển giao và ứng dụng khoa học, chú trọng đối với các ngành hàng chủ lực như sản xuất vật liệu xây dựng; sản xuất lúa giống; sản xuất lúa, lạc chất lượng cao; phát triển chăn nuôi.

5. Công tác quốc phòng - an ninh

Đến năm 2020 có 90-95% số xã, thị đạt cơ sở an toàn làm chủ, sẵn sàng chiến đấu vững mạnh toàn diện. 100% xã, thị đạt tiêu chí số 19 về xây dựng Nông thôn mới.

5.1. Công tác Quốc phòng

- Điều chỉnh thế trận phòng thủ, thế trận chiến tranh nhân dân, Kế hoạch B của các ban ngành cho phù hợp, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới; gắn các chỉ tiêu giữa phát triển kinh tế với đảm bảo Quốc phòng an ninh phù hợp với địa giới hành chính trong tác chiến phòng thủ của huyện.

- Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 8-NQ/TW (khóa XI) về chiến lược bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới. Nâng cao năng lực lãnh đạo, chỉ huy của Ban chỉ huy quân sự huyện. Phối hợp làm tốt công tác phòng chng thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, sẵn sàng chiến đấu cao; xây dựng cơ quan quân sự huyện từng bước chính quy, hiện đại và vững mạnh toàn diện.

5.2. Công tác an ninh

- Chủ động nắm bắt tình hình, phát hiện tham mưu xử lý kịp thời các vụ việc phức tạp xy ra từ cơ sở. Tiếp tục phát động phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc và đấu tranh tố giác tội phạm; tổ chức tấn công, truy quét các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, giữ gìn trật tự an toàn xã hội và đảm bảo an ninh quốc gia.

- Phối hợp chặt chẽ trong công tác điều tra, truy t, xét xử và thi hành án theo tinh thần Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020.

- Xây dựng Trụ sở Công an huyện theo mô hình của Bộ Công an; Trụ sở Phòng cháy chữa cháy; Trụ sở cơ quan 1/7.

6. Bảo vệ môi trường và phòng chống giảm nhẹ thiên tai

6.1. Bảo vệ môi trường

- Tăng cường thanh tra, giám sát; đy mạnh việc giáo dục cộng đồng về bảo vệ môi trường, đảm bảo 80-85% chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp vệ sinh; áp dụng thu phí ô nhiễm và các biện pháp hành chính đối với các nhà máy, cơ sở sản xuất kinh doanh thải ra môi trường khối lượng lớn khí thải, nước thải.

- Nâng cấp, mở rộng khu xử lý rác thải tập trung ở xã Hồng Sơn; Đầu tư xây dựng khu xử lý rác thải tập trung ở xã Thượng Sơn; xây dựng Khu xử lý chất thải rắn Thị trấn và vùng phụ cận. Xây dựng nghĩa trang sinh thái huyện Đô Lương (Thịnh Sơn); Xây dựng các nghĩa trang nhân dân ở các xã đảm bảo vệ sinh môi trường, cảnh quan theo quy hoạch. Xử lý nước thải đô thị, nước thải nông thôn đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

6.2. Phòng chống, giảm nhẹ thiên tai

- Tăng cường đầu tư đồng bộ cơ sở vật chất; ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả đảm bảo vận hành hiệu quả hệ thống cảnh báo sớm thiên tai. Thực hiện định kỳ diễn tập phòng chống lụt bão, chống cháy rừng. Xây dựng quy chế quản lý chất thải, quản lý ô nhiễm; thực hiện nghiêm Luật bảo vệ môi trường; Rà soát lại các quy định về bảo vệ rừng; tuyên truyền, giáo dục ý thức bảo vệ rừng; Thiết lập hệ thống dự báo phòng chống cháy rừng tại các trạm quan sát.

- Nâng cấp đảm bảo tuyến đê Tả Lam chống lũ lịch sử và tuyến đê Nam Bắc Đặng chống lũ báo động III an toàn; Xây dựng cống kết hợp tràn chống lũ Hói Quai và Hói Thong để ngăn nước sông về mùa lũ cho các xã Tràng Sơn, Bồi Sơn, Lam Sơn, Hồng Sơn và Ngọc Sơn. Từng bước gia cố đê, kè, làm đường kết hợp đê phòng lũ hai bờ Sông Lam, xây dựng các mỏ hàn để chỉnh trị, uốn nắn và cắt các bãi bồi dọc sông; nghiêm cấm khai thác cát sỏi trái phép.

7. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng

7.1. Hệ thống giao thông

Huy động, thu hút các nguồn lực đầu tư (nhà nước, doanh nghiệp, nhân dân, ODA,...); lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, xây dựng phát triển hệ thống giao thông đồng bộ, gắn kết với hệ thống của tỉnh và toàn quốc; kết nối thuận lợi với các địa phương tiếp giáp, giao thông đối nội được tăng cường cả về mạng lưới và chất lượng, tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

a) Đường bộ

- Quốc lộ: Nâng cấp mở rộng Quốc lộ 7A đi qua địa bàn 15,8 km, quy hoạch với quy mô 4 làn xe cơ giới, đoạn qua đô thị theo quy hoạch đô thị, xây dựng đường gom qua khu đông dân cư; Quốc lộ 15A đi qua địa bàn 46,35 km, nâng cấp với quy mô đường cấp III; Quốc lộ 46 đi qua địa bàn 9,5 km, nâng cấp với quy mô đường cấp IV.

- Tỉnh lộ: Nâng cấp tỉnh lộ 533 dài 3,5 km với quy mô đường cấp IV; duy tu bảo dưỡng đường vào Nhà máy xi măng Sông Lam dài 5,5 km, quy mô cấp III; Nâng cấp tỉnh lộ 538 (đường Dinh - Lạt), tỉnh lộ 534 (đường Ngọc - Lam - Bồi) theo Quyết định số 3552/UBND-CN của UBND tỉnh Nghệ An. Xây dựng 02 tuyến đường quan trọng của tỉnh:

+ Đường N5 nối khu Kinh tế Đông Nam - Hoà Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ) phục vụ vận chuyển xi măng, đoạn qua Đô Lương dài 25,5 km. Quy hoạch quy mô đường cấp III đồng bằng.

+ Đường Nghi Thái - Nghi Vạn - Đô Lương: Điểm đầu Nghi Thái, điểm cuối Đô Lương. Đoạn qua Đô Lương dài 15,5 km. Quy hoạch với quy mô đường cấp V.

- Đường huyện (ĐH): Nâng cấp 27 tuyến, với tổng chiều dài 225 km, quy mô đường cấp V. Xây dựng mới 2 tuyến với quy mô đường cấp V:

+ Quốc lộ 7 - Bắc Sơn (ĐH 30), điểm đầu giao Quốc lộ 7 tại xã Đặng Sơn, điểm cuối giao đường Ngọc-Lam-Bồi (ĐH 3), dài 3,5 km;

+ Tuyến Thị trấn - Đà Sơn - Trung Sơn (ĐH 31), điểm đầu giao với đường đôi Thị trấn, điểm cuối gặp Quốc lộ 46, dài 3,5 km.

- Đường chuyên dùng: Nâng cấp đường vận chuyển nguyên liệu đất sét từ mỏ về nhà máy xi măng Sông Lam, dài 2,8 km, quy mô đường cấp V. Xây dựng mới 03 tuyến với quy mô đường cấp V: Đường vận chuyển đá vôi từ mỏ về nhà máy xi măng Sông Lam (Bài Sơn), dài 5 km; tuyến đường phục vụ khai thác đá lèn 12 Thung, xã Trù Sơn, điểm đầu giao đường Trù - Mỹ tại xóm 5, điểm cuối lèn 12 Thung, xã Trù Sơn, dài 1,5 km; tuyến Đường N5 - Khu công nghiệp Lạc Sơn, điểm đầu giao Quốc lộ 15 tại Khu công nghiệp Lạc Sơn, điểm cuối giao đường N5 tại ranh gii xã Tân Sơn và Thịnh Sơn, dài 3,0 km.

- Đường nội thị: Quy hoạch đường nội thị Thị trấn Đô Lương (theo Quy hoạch chi tiết Thị trấn Đô Lương đến năm 2020 đã được phê duyệt). Xây dựng tuyến đường đôi 1 chiều từ cầu Ba ra đi ngã tư Huyện ủy, dài 2,5 km.

- Đường xã: Toàn huyện có 188 tuyến trừ đường nội thị và 5 tuyến lên đường huyện, còn lại 176 tuyến, tổng chiều dài 325 km. Đến năm 2020 các tuyến đường xã phấn đấu nhựa và bê tông hoá đạt cấp VI.

- Đường thôn xóm: Toàn huyện có 904 tuyến, tổng chiều dài là 898,5 km, Quy hoạch đến 2020 hệ thống các trục chính đảm bảo đạt cho xe tải trung đi lại được (đường loại A). Giai đoạn 2010-2015 đầu tư nhựa hoá và bê tông hoá đạt 50%. Giai đoạn năm 2016-2020 nhựa hoá và bê tông hoá đạt 70%.

- Bến xe, bãi đậu xe: Đầu tư nâng cấp Bến xe khách Yên Sơn, quy mô diện tích 0,6 ha, đạt tiêu chuẩn loại III; Bãi đậu xe Chợ Lường ở xã Tràng Sơn, quy mô 0,8 ha; Bãi đậu xe Thị trấn, quy mô 0,4 ha. Bãi đỗ xe Chợ Vịnh (Thái Sơn) quy mô 0,23 ha, và các điểm đỗ xe ở các xã theo Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới.

b) Đường thủy nội địa

Xây dựng bến đò Già ở xã Đà Sơn và bến đò Cung ở xã Trung Sơn phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân; Xây dựng cảng hàng hóa Chợ sỏi tại xã Lưu Sơn, quy mô cảng cấp IV, khả năng tiếp cận phương tiện đến 50 tấn, năng lực xếp dđạt 100.000 tấn/năm.

7.2. Hệ thống cấp thoát nước, công trình thủy lợi

a) Cấp nước sinh hoạt

- Ưu tiên đầu tư xây dựng các nhà máy nước sinh hoạt trên địa bàn các xã theo Quy hoạch xây dựng Nông thôn mới; Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy cấp nước sạch lấy nguồn nước từ sông Lam, vị trí ở xã Hòa Sơn và xã Trung Sơn. Phấn đấu đến 2020 đạt tỷ lệ 98% hộ dân được dùng nước hợp vệ sinh.

- Cấp nước đô thị: Trên cơ sở Quyết định số 3673/QĐ.UBND-ĐTXD ngày 04/8/2014 của UBND tỉnh Nghệ An về việc Phê duyệt Đề án xây dựng cơ sở hạ tầng trọng yếu thuộc lĩnh vực hạ tầng đô thị giai đoạn 2014-2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

- Đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch Thị trấn Đô Lương từ 2.000 m3/ngày đêm lên 15.000 m3/ngày đêm; nhà máy cấp nước Tân Sơn; nhà máy cấp nước chợ Trung; nhà máy cấp nước Thượng Sơn. Thu hút đầu tư xây dựng nhà máy nước khoáng đóng chai trên địa bàn xã Giang Sơn Đông.

b) Cấp thoát nước cụm công nghiệp, đô thị

- Thoát nước và xử lý nước thải đô thị: Trên cơ sở Quyết định số 3673/QĐ.UBND-ĐTXD ngày 04/08/2014 của UBND tỉnh Nghệ An, bổ sung quy hoạch: xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải Thị trấn Đô Lương với công suất 5.000 m3/ngày đêm. Bên cạnh đó, trên cơ sở đề án quy hoạch tổng thể Thị xã Đô Lương để thiết kế, xây dựng hệ thống thoát nước đô thị phù hợp, bố trí các tuyến tiêu chính, mương thoát nước kết hợp các tuyến giao thông theo quy hoạch.

- Cấp, thoát nước cho các cụm công nghiệp theo thiết kế của từng dự án được phê duyệt, đảm bảo môi trường sinh thái.

c) Công trình thủy lợi

- Công trình tưới: Khôi phục nâng cấp hệ thống Thủy nông Bắc (Dự án JICA Nhật Bản). Đầu tư sửa chữa, nâng cấp 14 hồ chứa nước và 4 trạm bơm, tăng khả năng tưới thêm 387 ha, đưa diện tích tưới ổn định lên 9.000 ha đất sản xuất nông nghiệp. Bê tông hoá kênh mương; cải tạo nâng cấp hệ thống kênh tưới khe Khuôn.

- Công trình tiêu: Trên cơ sở các công trình đã có, đầu tư cứng hoá, nạo vét các trục tiêu chính để đảm bảo tiêu thoát hiệu quả, giảm thiểu thời gian gây úng các vùng bị ngập, đồng thời sa chữa, duy tu, bảo dưỡng các cống tiêu, nhất là các cống dưới đê chống lũ.

7.3. Hệ thống điện

- Bổ sung hoàn thiện hệ thống lưới điện theo quy hoạch đã được phê duyệt đáp ứng nhu cầu đến 2020 sử dụng điện cần khoảng 86.545 MWh, trong đó: điện sinh hoạt 63.895 MWh; điện công nghiệp-xây dựng 19.790 MWh; điện phục vụ sản xuất nông nghiệp 1.565 MWh; thương mại dịch vụ 430 MWh; điện quản lý 290 MWh và nhu cầu khác 575 MWh.

- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất về mạng lưới, hệ thống đường dây, trạm biến áp đảm bảo nhu cầu điện phục vụ sản xuất và sinh hoạt trên địa bàn. Xây dựng trụ sở Điện lực huyện Đô Lương (Thị trấn).

7.4. Bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin

- Xây dựng hệ thống các trạm thu phát sóng điện thoại di động, phát triển dịch vụ bưu chính viễn thông để nhân dân tiếp cận nhanh với thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin vào cuộc sống; Phát triển mạng lưới Internet tốc độ cao, truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số đến tất cả các xã. Phấn đấu đến năm 2020, hoàn thành xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, điều hành trực tuyến qua trang thông tin điện tử, thiết lập hệ thống kết nối thông tin giữa huyện với các xã, thị trấn, các cơ quan đơn vị trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp và với tất cả các sở, ngành cấp tỉnh.

- Nâng cấp nhà làm việc Bưu cục III ở xã Quang Sơn; bưu điện văn hóa các xã: Nhân Sơn, Thượng Sơn, Trung Sơn, và Lưu Sơn; Xây dựng mới điểm bưu điện văn hóa xã Giang Sơn Tây; Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng thông tin, tạo nền tảng phát triển chính quyền điện tử.

IV. PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI

1. Phát triển mạng lưới đô thị

Phát triển đô thị phải phù hp với phân bố và trình độ phát triển lực lượng sản xuất của tỉnh, của huyện, nhằm tạo sự phát triển cân đối giữa các vùng lãnh thổ, kết hợp với quá trình đô thị hóa và xây dựng Nông thôn mới. Quy mô diện tích đất đô thị sau năm 2020 đạt khoảng 967 ha, chiếm 2,76% diện tích đất tự nhiên; dân số đô thị đạt khoảng 68.033 người, chiếm 33,68% (trên cơ sở thành lập Thị xã Đô Lương bao gồm sở Thị trấn Đô Lương và mở rộng địa giới hành chính trên địa bàn 12 xã; các thị trấn, thị tứ theo quy hoạch).

- Định hướng quy hoạch Thị xã Đô Lương: Phát triển Đô Lương đủ điều kiện để thành lập thị xã mới theo quy hoạch hệ thống đô thị tỉnh Nghệ An. Phạm vi nghiên cứu lấy Thị trấn Đô Lương và Sông Lam làm trung tâm, mở rộng trên địa bàn các xã: Lưu Sơn, Đà Sơn, Lạc Sơn, Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Bồi Sơn, Tràng Sơn, Đông Sơn, Văn Sơn, Yên Sơn, có thể kéo dài đến Thịnh Sơn, đường vào Nhà máy xi măng Sông Lam.

- Khu đô thị: Mở rộng khu đô thị Nam Thị trấn; Khu đô thị mới Cầu Tiên (Thị trấn), khu đô thị Cầu Dâu (Tràng Sơn); khu đô thị dọc tuyến Sông Đào.

- Thị trấn: Xây dựng 2 thị trấn Tân Sơn và Thượng Sơn (theo Quyết định số 4566/QĐ-UBNDCN ngày 12/11/2007 của UBND tỉnh NghAn) đúng chức năng đã được UBND tỉnh phê duyệt; bổ sung thị trấn Chợ Trung (Lam Sơn).

- Thị tứ: xây dựng 5 thị tứ đã được UBND tỉnh phê duyệt: Chợ Năn (Giang Sơn), Chợ Điếm (Đà Sơn), Cầu Khuôn (Hòa Sơn), Chợ Ú (Đại Sơn) và Bài Sơn (xã Bài Sơn). Bổ sung quy hoạch 5 thị tứ: Thuận Sơn, Nhân Sơn, Thái Sơn, Nam Sơn và Mỹ Sơn với vai trò là trung tâm vùng, cụm xã.

2. Phát triển nông thôn, xây dựng Nông thôn mới

Từng bước hoàn thành mục tiêu quốc gia về xây dựng Nông thôn mới. Đến năm 2020 toàn huyện phấn đấu 32/32 xã đạt chuẩn Nông thôn mới, đạt huyện Nông thôn mới. Xây dựng nông thôn đồng bộ, kiểu mới theo tinh thần Nghị quyết TW 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tăng hiệu quả và trình độ khoa học - công nghệ. Phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp nông thôn phù hợp với khả năng của từng địa phương và thị trường; phát huy các làng nghề đã có, hình thành các làng nghề mới; Phát triển hệ thống chợ nông thôn, chợ vùng; nghiên cứu, tìm kiếm, dự báo thị trường tiêu thnông sản cho nông dân và doanh nghiệp.

3. Phát triển các tiểu vùng kinh tế - sinh thái

3.1. Tiểu vùng bán sơn địa phía Tây Bắc

Gồm 7 xã: Ngọc Sơn, Lam Sơn, Bồi Sơn, Giang Sơn Đông, Giang Sơn Tây, Hồng Sơn và Bài Sơn. Phát triển kinh tế trang trại, kinh tế vườn đồi (cây ăn quả); chăn nuôi trâu, bò thịt, dê thương phẩm; phát triển lâm nghiệp để phục vụ nguyên liệu chế biến gỗ, bột giấy; Phát triển công nghiệp chế biến lâm sản; công nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng; Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng (khu du lịch nước khoáng nóng Giang Sơn) kết hợp với du lịch văn hóa, tâm linh (Đền Quả Sơn,...).

3.2. Tiểu vùng ven sông Lam

Gồm 7 xã: Nam Sơn, Bắc Sơn, Đặng Sơn, Lưu Sơn, Đà Sơn, Trung Sơn và Thuận Sơn. Là tiu vùng có ưu thế phát triển cây hàng năm, rau chất lượng cao, dâu tằm, thực phẩm chức năng; chăn nuôi đại gia súc; phát triển nghề thủ công mỹ nghệ.

3.3. Tiểu vùng trung tâm

Gồm Thị trấn và 13 xã: Tràng Sơn, Đông Sơn, Yên Sơn, Văn Sơn, Thịnh Sơn, Hòa Sơn, Lạc Sơn, Xuân Sơn, Minh Sơn, Tân Sơn, Quang Sơn, Thái Sơn và Thượng Sơn. Phát triển các loại cây lương thực, vùng sản xuất lúa chất lượng cao, lúa ging, cung cấp rau màu, thực phẩm sạch cho các khu đô thị; chăn nuôi gia súc, gia cầm; nuôi trồng, đánh bắt thủy sản; phát triển thương mại, dịch vụ.

3.4. Vùng bán sơn địa Đông Nam

Gồm 5 xã: Hiến Sơn, Trù Sơn, Đại Sơn, Nhân Sơn và Mỹ Sơn. Tập trung phát triển chăn nuôi đại gia súc, gia cầm, phát triển trang trại; trồng cây lấy gỗ, nông lâm kết hợp, sản xuất nguyên liệu phục vụ chế biến lâm sản; sản xuất vật liệu xây dựng; Phát triển du lịch văn hóa, lịch sử, sinh thái.

V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN

(Có phụ lục kèm theo)

VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Giải pháp về vốn đầu tư và huy động vốn đầu tư

1.1. Nhu cầu vốn đầu tư

Để đạt được các mục tiêu theo quy hoạch, giai đoạn 2016-2020 nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội huyện Đô Lương cần khoảng 25.000-30.000 tỷ VND.

1.2. Cơ cấu nguồn vốn và giải pháp huy động

- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước: chủ yếu dành cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chiếm khoảng 30%. Đthu hút nguồn vốn này cần: Phối hợp chặt chẽ với các cấp các ngành từ Trung ương đến địa phương; đề xuất các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; Có năng lực triển khai thực hiện, quản lý nguồn vốn hiệu quả.

- Nguồn vốn từ các doanh nghiệp và dân cư: chiếm khoảng 35%. Đthu hút nguồn vốn này cần: Cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục; đảm bảo bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp.

- Nguồn vốn tín dụng và liên doanh: đáp ứng khoảng 20%, để thu hút cần: minh bạch hóa cơ chế và thủ tục; củng cố và mở rộng hệ thống tín dụng, ngân hàng; Thực hiện tốt các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư, đa dạng các hình thức hợp tác đầu tư.

- Nguồn vốn từ quỹ đất: chiếm khoảng 5%, để phát triển nguồn lực này cần: Nghiên cứu phát triển quỹ đất, thực hiện cơ chế đấu giá quyền sử dụng đất; đổi đất lấy cơ sở hạ tầng,...

- Nguồn vốn đầu tư nước ngoài (ODA, FDI): Dự kiến sẽ đáp ứng khoảng 10%, đthu hút cần: Đáp ứng điều kiện về quỹ đất, hạ tầng, nguồn nhân lực để thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực; xây dựng, đề xuất các cơ chế đặc thù, cơ chế mở và ưu đãi; nâng cao năng lực quản lý, sử dụng nguồn vốn hiệu quả.

2. Giải pháp phát triển nguồn nhân lực

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách đảm bảo sự nghiệp giáo dục phát triển toàn diện, tạo ra con người và nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển.

- Quan tâm thu hút đầu tư phát triển lĩnh vực giáo dục, đào tạo; xây dựng cơ sở vật chất, hoàn thiện hệ thống trường, lớp, cơ sở đào tạo; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

- Có chính sách hấp dẫn để khuyến khích thu hút đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn giỏi. Chú trọng đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của người lao động, nhất là nông dân.

- Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề trên địa bàn huyện, phối kết hợp với các cơ sở đào tạo ngoài huyện đnâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho phát triển.

3. Giải pháp về cơ chế, chính sách

3.1. Cơ chế, chính sách đầu tư

- Cải thiện, đổi mới và nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư bằng nhiều hình thức phù hợp. Xây dựng cơ chế chính sách đhuy động các nguồn lực; Tập trung phát huy nội lực từ các khoản thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, có các chính sách, giải pháp cụ thể để thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư; Đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, như: theo mô hình hợp tác công tư (PPP) với nhiều hình thức; huy động vốn từ xã hội hóa;...

- Tiếp tục cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, đầu tư phát triển sản xuất; xây dựng và quảng bá thương hiệu, tìm kiếm thị trường tiêu thụ,...

- Vận dụng các cơ chế chính sách của Trung ương, của tỉnh, rà soát cơ chế, chính sách theo yêu cầu phát triển mới,

- Áp dụng, thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các công trình, dự án trên địa bàn như: các cụm công nghiệp, xây dựng hạ tầng, dự án Nhà máy xi măng Sông Lam,... được hưởng các chế độ ưu đãi đầu tư theo quy định.

3.2. Đối với nông nghiệp, nông thôn

- Khuyến khích tích tụ ruộng đất, tập trung xây dng cánh đồng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất quy mô hàng hóa; Thực hiện kịp thời các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn, nhất là sản xuất nông nghiệp theo hướng ứng dụng công nghệ cao, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; phát triển làng nghề; khuyến nông; đào tạo nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn. Nhân rộng các mô hình tiên tiến trong sản xuất nông nghiệp, tuyên truyền, vận động nông dân phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

- Tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả chương trình xây dựng Nông thôn mới, trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt, bám sát các chương trình, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh và điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện cho các xã về đích phù hợp, đúng tiến độ.

3.3. Đối với công nghiệp - xây dng

Điu chỉnh bsung các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phù hợp với tình hình mới; Tạo điều kiện thuận lợi để các loại hình doanh nghiệp phát triển trên cơ sở bình đẳng. Chủ động phối hợp với các ngành, các nhà đầu tư giải quyết các công đoạn thuộc trách nhiệm của địa phương để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, bố trí kinh phí phù hợp để thúc đẩy công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp phát triển.

Tập trung tổ chức triển khai quy hoạch xây dựng đô thị theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị Nghệ An đã được phê duyệt, theo Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/1/2013 của Chính phủ và làm cơ sở để thu hút đầu tư. Có cơ chế chính sách hỗ trợ chuyển đổi phát triển vật liệu xây dựng không nung theo Quyết định số 4325/QĐ-UBND-XD ngày 31/12/2012 của UBND tỉnh. Tăng cường quản lý, giám sát các hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng nhằm giảm thiểu ô nhiễm, bảo vệ cảnh quan môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

3.4. Đối với dịch vụ thương mại

Tiếp tục chuyển đổi và nâng cao hiệu quả các hợp tác xã dịch vụ đảm bảo cung ứng đầu vào có chất lượng và bao tiêu sản phẩm cho nông dân; Khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư, xúc tiến thương mại, xây dng thương hiệu, nhãn hiệu sản phẩm.

4. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch

Quy trình, nội dung, các giải pháp phải đồng bộ trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch; phải thống nhất với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và định hướng của Trung ương, của tỉnh; tăng cường công tác quản lý quy hoạch; Thường xuyên kiểm tra, cập nhật, bổ sung quy hoạch cho phù hợp với diễn biến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương.

5. ng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ

5.1. Lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn

- Áp dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ nhằm chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, nâng cao hiệu quả sản xuất. Quan tâm, hỗ trợ các doanh nghiệp ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ ở địa bàn nông thôn, liên kết với người dân trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản sau thu hoạch.

- Hoàn thành công tác dồn điền đổi thửa, xây dựng cánh đồng lớn, tạo điều kiện ứng dụng khoa học - công nghệ vào sản xuất. Đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực để tiếp cận, áp dụng kỹ thuật công nghệ; tái cơ cu ngành nông nghiệp để khai thác hợp lý tài nguyên; Đẩy mạnh cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp đtăng năng suất lao động và tăng giá trị sản phẩm.

- Tổ chức sản xuất, kinh doanh hướng tới sản phẩm hàng hóa có sự liên kết của 4 nhà (nhà nước, doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông). Đặc biệt quan tâm các mô hình liên minh sản xuất giữa doanh nghiệp và tổ chức nông dân. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò then chốt, chịu trách nhiệm đầu tư vốn, hướng dẫn kỹ thuật, bao tiêu sản phẩm. Nông dân được tchức lại chặt chẽ hơn thông qua các hình thức hp tác xã hoặc tổ sản xuất.

5.2. Lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ

- Ưu tiên đổi mới thiết bị, đầu tư công nghệ, tập trung vào các ngành mũi nhọn như: sản xuất vật liệu xây dựng, xi măng, chế biến nông - lâm sản; Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý điều của các cơ quan, tiến tới hòa mạng từ cơ sở đến huyện, tỉnh.

- ng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ để bảo tồn và phát huy các sản phẩm truyền thống, các đặc sản của địa phương; áp dụng hệ thống quản lý tiên tiến, xây dựng và quảng bá thương hiệu cho các sản phẩm sản xuất trên địa bàn.

- Đầu tư ứng dụng khoa học - công nghệ và các giải pháp về thị trường để phát triển các sản phm truyền thống của địa phương tạo ra các sản phẩm hàng hóa có quy mô, chất lượng cao, có sức cạnh tranh trên thị trường như tơ tằm, bánh kẹo, nồi đất,...

5.3. Lĩnh vực xã hội, môi trường

Đẩy mạnh việc nghiên cứu các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, tổng kết thực tiễn, phục vụ cho việc nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của chính quyền và xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh. Lựa chọn phương án, đầu tư thiết bị, công nghệ xử lý hiện đại, thân thiện với môi trường để xử lý chất thải công nghiệp, chất thải đô thị, chất thải sinh hoạt; sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trường, phát triển bền vững.

6. Đy mạnh cải cách hành chính, thực hiện quy chế dân chủ sở, phòng chống tham nhũng, lãng phí

- ng dụng công nghệ thông tin điện tử vào quản lý; Đổi mới cơ chế quản lý điều hành; cải cách hành chính một cách đồng bộ gồm: thể chế, tổ chức bộ máy, cán bộ công chức và tài chính công.

- Đổi mới phương pháp lãnh đạo, nâng cao năng lực của các cấp chính quyền, giải quyết kịp thời, triệt để những vấn đề bức xúc trong nhân dân; đặc biệt là các lĩnh vực nhạy cảm: quy hoạch, xây dựng, đô thị, đất đai, môi trường,...

- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đi liền với hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước ở các cấp từ cơ sở đến huyện; Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt chế độ công khai, minh bạch về kinh tế, tài chính,...

7. Giải pháp liên kết vùng và xúc tiến thương mại

- Xác định được các sản phẩm có lợi thế, khai thác thị trường trong tỉnh, trong nước và tiến tới xuất khẩu.

- Tăng cường công tác thông tin để xây dựng kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm; đy mạnh các hoạt động nghiên cứu, xúc tiến thương mại, hội chợ, triển lãm, hội thảo, du lịch,...

- Kết hợp với các ngành cấp tỉnh tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, kiểm soát chất lượng sản phẩm; quản lý chất lượng sản phẩm theo chuỗi giá trị, áp dụng triệt để các tiêu chuẩn ISO, VietGAP,...

Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch

1. Giao cho Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương:

- Sau khi điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Đô Lương đến năm 2020 được phê duyệt, tổ chức công bố, phổ biến điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Đô Lương đến năm 2020 được phê duyệt đến các cấp ủy Đảng và chính quyền, các ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn huyện để tổ chức triển khai thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan của tỉnh nghiên cứu xây dựng các quy hoạch ngành, lĩnh vực đồng bộ và phù hợp; lựa chọn các chương trình dự án ưu tiên để đưa vào kế hoạch 5 năm và hàng năm; đề xuất các cơ chế, chính sách để thực hiện quy hoạch.

2. Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Đô Lương trong việc thực hiện quy hoạch đảm bảo sự thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội huyện Đô Lương với quy hoạch, định hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2020.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch UBND huyện Đô Lương, và Thủ trưởng các liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT T
nh y, TT HĐND tnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND t
nh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- Huyện
ủy-HĐND-UBND huyện Đô Lương;
- Lưu VT, TM (Thiền).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Nguyễn Xuân Đường

 

DANH MỤC

CÁC CÔNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐÔ LƯƠNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số
5528/QĐ-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh Nghệ An)

TT

Tên công trình, dự án

A

CÁC DỰ ÁN DO TỈNH VÀ HUYỆN QUẢN LÝ THỰC HIỆN

1

Xây dựng hạ tng các cụm công nghiệp trên địa bàn huyện

2

Đường N5 nối khu kinh tế Đông Nam - Hòa Sơn (Đô Lương) - Tân Long (Tân Kỳ)

3

Đường vào nhà máy xi măng Sông Lam

4

Xây dựng tuyến đường đôi 1 chiu từ cu Ba Ra đi ngã tư Huyện ủy

5

Đường giao thông nội thị N1, N2 vào các cơ quan thhành án, Viện kiểm sát, Huyện đội và trạm khuyến nông, huyện Đô Lương

6

Đường giao thông cứu hộ, cứu nạn Hng Sơn

7

Đường giao thông Nhân Sơn - Đại Sơn

8

Đường giao thông Thượng Sơn - Mỹ Thành

9

Đường giao thông liên xã Bi - Hng

10

Sửa chữa Quc lộ 7A cũ đoạn qua thị trn Đô Lương

11

Đường giao thông liên xã Trung Sơn - Xuân Sơn

12

Đường giao thông liên xã Trung Sơn - Lạc Sơn

13

Đường giao thông vào khu du lịch sui nước nóng Giang Sơn

14

Đường giao thông từ Tỉnh lộ 533 đi vào hậu cứ huyện Đô Lương tại xã Nam Sơn

15

Đường Tràng Sơn - Minh Sơn

16

Đường giao thông nông thôn liên xã Hng Sơn - Giang Sơn Tây

17

Đường giao thông từ Quang Sơn - Nhân Sơn

18

Đường giao thông liên xã Mỹ Sơn - Hiến Sơn đến khu di tích lịch sử Truông Bồn

19

Đường giao thông Ngọc - Lam - Bồi đi qua di tích lịch sử đền Quả Sơn

20

Đường giao thông Thượng Sơn - Mỹ Thành

21

Nâng cấp Cu Khe Cô; cu bến ông Nam (Đại Sơn); cu Khuôn (Tân Sơn)

22

Đường giao thông từ Nghi Kiu (Nghi Lộc) đi xã Đại Sơn

23

Đường giao thông ngoài hàng rào cụm công nghiệp Lạc Sơn

24

Sửa chữa, nâng cấp đường giao thông Khuôn - Đại Sơn (giai đoạn 1)

25

Đường vùng nguyên liệu công ty lâm nghiệp Đô Lương

26

Đường làng nghươm tơ, kéo sợi Xuân Như

27

Đường vào xã Giang Sơn Tây

28

Hệ thống điện chiếu sáng Quốc lộ 15 và Quốc lộ 7 đoạn qua thị trấn Đô Lương

29

Điện chiếu sáng thị tứ xã Xuân Sơn

30

Nâng cấp hồ chứa nước Đá Mài, xã Giang Sơn Đông

31

Nâng cấp tuyến kênh tưới liên xã Nhân Sơn, Mỹ Sơn

32

Nâng cấp kênh tiêu xã Trung Sơn

33

Nâng cấp hồ chứa nước Chọ Ràn, xã Đại Sơn

34

Nâng cấp hồ chứa nước Trọt Lụy, xã Hiến Sơn

35

Nâng cấp hồ chứa nước Khe Và, xã Thuận Sơn

36

Nâng cấp đập dâng và trạm bơm Phú Cường, xã Đặng Sơn

37

Nâng cấp trạm bơm Động Trệch, xã Bắc Sơn.

38

Nâng cấp đập Bỉ, xã Hng Sơn

39

Nâng cấp Trạm bơm xã Ngọc Sơn

40

Nâng cấp hồ chứa nước Chọ Mái, xã Nam Sơn

41

Xây dựng trạm bơm cồn Rỏi, xã Hồng Sơn

42

Nâng cấp hồ chứa nước Khe Du, xã Hòa Sơn

43

Nâng cấp đập dâng Vũng Tròn, xã Hng Sơn

44

Nâng cấp hồ chứa nước Khe Đng Cày, xã Lam Sơn

45

Nâng cấp hệ thng kênh tưới xã Tân Sơn

46

Xây dựng trạm bơm Đá Hàn xã Nhân Sơn

47

Nâng cấp Nhà máy nước Đô Lương

48

Xây dựng Nhà máy nước Tân Sơn, Thượng Sơn, Chợ Trung (Lam Sơn)

49

Xây dựng tượng đài Ba ra Đô Lương; tượng đài Truông Cn Đọi

50

Xây dựng bãi xử lý rác thải huyện Đô Lương; Hệ thng thoát nước và xử lý nước thải Thị trấn Đô Lương; Khu xử lý chất thải rắn Thị trấn và vùng phụ cận

B

THU HÚT CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NGOÀI NGÂN SÁCH

1

Xây dựng nhà máy xi măng Sông Lam

2

Thu hút đu tư xây dựng bệnh viện vùng Cn Chùa (Thịnh Sơn)

3

Nâng cấp bệnh viện Đa Khoa Việt An (Hòa Sơn)

4

Xây dựng Khu du lịch nước khoáng nóng Giang Sơn

5

Quy hoạch Công viên vui chơi giải trí Đông Sơn

6

Quy hoạch khu dịch vụ du lịch Truông Bn (Mỹ Sơn)

7

Nâng cấp nhà máy gạch Nhân Sơn

8

Nâng cấp Cơ sở chế biến thức ăn gia súc

9

Xí nghiệp sản xut vật liệu không nung bê tông đúc sn

10

Nhà máy gm sứ cao cấp

11

Nhà máy nước khoáng đóng chai

12

Nhà máy chế biến nông sản; Nhà máy chế biến thực phm đóng hộp

13

Nhà máy đ gnội tht, đ gvăn phòng từ nguyên liệu nhập khu và rừng trng

14

Nhà máy sy kén Đô Lương

15

Xây dựng các Trung tâm thương mại

Ghi chú: Về vị trí, quy mô, địa điểm, diện tích chiếm đt, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các dự án nêu trên sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đi, huy động các nguồn lực của từng thời kỳ.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 5528/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu5528/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/11/2016
Ngày hiệu lực08/11/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 5528/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 5528/QĐ-UBND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đô Lương Nghệ An 2020 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 5528/QĐ-UBND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đô Lương Nghệ An 2020 2016
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu5528/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýNguyễn Xuân Đường
                Ngày ban hành08/11/2016
                Ngày hiệu lực08/11/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 5528/QĐ-UBND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đô Lương Nghệ An 2020 2016

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 5528/QĐ-UBND quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Đô Lương Nghệ An 2020 2016

                  • 08/11/2016

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 08/11/2016

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực