Quyết định 791/QĐ-UBND

Quyết định 791/QĐ-UBND năm 2019 về ban hành Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh

Nội dung toàn văn Quyết định 791/QĐ-UBND 2019 Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa Trà Vinh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 791/QĐ-UBND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 05 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;

Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020;

Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Căn cứ Nghị quyết số 118/NQ-HĐND ngày 12/4/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc chủ trương đối với Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 134/TTr-SKHĐT ngày 04/5/2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Trà Vinh (đính kèm).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (b/c);
-
Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức chính trị - xã hội t
nh;
- Như Điều 3;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Các Phòng NC;
- Lưu: VT
, KT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Dũng

 

ĐỀ ÁN

HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 791/QĐ-UBND ngày 03/5/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Phần I

SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Trà Vinh đặc biệt quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo các Sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong việc phát triển doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV); nhiều hoạt động hỗ trợ DNNVV đã được triển khai trên địa bàn tỉnh như tăng cường công tác cải cách hành chính, hỗ trợ doanh nghiệp xúc tiến thương mại, liên kết sản xuất, khởi nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh lên doanh nghiệp,... góp phần xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho doanh nghiệp phát triển. Tuy nhiên, kết quả thực hiện còn những hạn chế nhất định. Theo kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2017, PCI tỉnh Trà Vinh xếp thứ hạng 37/63 tnh, thành phố (nm ở nhóm PCI trung bình của cả nước); đặc biệt chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp xếp hạng thứ 63/63 tỉnh, thành (đạt 4,77 điểm), chỉ số đào tạo lao động xếp hạng thứ 58/63 tỉnh thành. Vì vậy, việc tăng cường dịch vụ hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh là nhiệm vụ cấp thiết trong bối cảnh hiện nay.

Bên cạnh đó, nhằm thực hiện tốt Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chp hành Trung ương Đảng (Khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Chương trình hành động số 18-CTr/TU ngày 15/8/2017 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 10-NQ/TW, trong đó đặt ra mục tiêu "Phấn đấu đến năm 2020, có 4.000 doanh nghiệp; đến năm 2025 là 7.500 doanh nghiệp và đến năm 2030 là 15.000 doanh nghiệp”. Hiện trên địa bàn tỉnh Trà Vinh có trên 2.206 doanh nghiệp, khoảng 1.946 doanh nghiệp đang hoạt động (sdoanh nghiệp còn lại trong tình trạng tạm ngừng hoạt động, chờ giải thể), trong đó trên 98% là doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Thực tế trên cho thấy còn tồn tại rất nhiều hạn chế trong lĩnh vực hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa: Các chương trình, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp chưa được thực hiện đồng bộ; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính đã được triển khai ở nhiều cấp nhưng thủ tục hành chính vẫn còn liên quan đến nhiều Sở, ngành nên việc giải quyết hồ sơ vẫn còn chậm. Việc tiếp cận nguồn lực cho sản xuất kinh doanh như tín dụng, đất đai, thị trường đầu ra, hỗ trợ thành lập mới doanh nghiệp... vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian và chi phí. Số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, giải thể vẫn còn nhiều (Năm 2018, s doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng kinh doanh có thời hạn 39 doanh nghiệp, số doanh nghiệp chờ giải thể 308 doanh nghiệp).

Tại Kỳ họp thứ 3, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa số 04/2017/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018, trong đó quy định về khung nội dung hỗ trợ tập trung vào DNNVV và doanh nghiệp được chuyển đổi thành lập từ hộ kinh doanh. Theo kết quả điều tra về hộ kinh doanh năm 2017 của Cục Thuế tỉnh, toàn tỉnh có trên 256 hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện phải chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp nhưng vẫn chưa đăng ký thành lập doanh nghiệp, việc chuyển đổi từ hộ sang doanh nghiệp vẫn mang tính tự phát. Vì vậy, nếu có những chính sách ưu đãi, khuyến khích của tỉnh dành cho doanh nghiệp nói chung và DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh nói riêng, đồng thời các cấp, các ngành thực hiện tuyên truyền sâu rộng đến các hộ kinh doanh về lợi ích khi chuyển đổi thành doanh nghiệp, thì đây sẽ là lực lượng nòng cốt đđạt được chtiêu có 4.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.

Với những lý do trên, việc xây dựng Đề án "Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa" nhm khuyến khích, phát triển doanh nghiệp thành lập mới và thúc đẩy hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp là hết sức cần thiết trong thời điểm hiện nay.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỀ ÁN

Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;

Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa;

Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;

Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP ngày 16/05/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp;

Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Phần II

NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN

I. MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu của Đề án:

Tạo cơ chế, chính sách thuận lợi nhằm khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của pháp luật, đẩy mạnh phát triển khu vực kinh tế tư nhân, góp phần đưa kinh tế tỉnh Trà Vinh phát triển nhanh và bền vững.

Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi để khuyến khích, hỗ trợ các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có mã số thuế, có tiềm năng, chuyn đi thành lập doanh nghiệp và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp; tạo tiền đề để các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh hoạt động hiệu quả hơn, bền vững hơn.

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho các DNNVV, đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Phấn đấu phát triển doanh nghiệp mới năm 2019: 600 doanh nghiệp, năm 2020: 700 doanh nghiệp, đến hết năm 2020 trên địa bàn Trà Vinh có khoảng 3.500 đến 4.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động.

2. Phạm vi và thời gian thực hiện:

- Cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển DNNVV trên địa bàn tỉnh Trà Vinh trong khuôn khổ các cơ chế chính sách chung của Nhà nước.

- Đề án được triển khai thực hiện trong giai đoạn 2019-2020.

3. Đối tượng của Đề án:

- Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có tiềm năng phát triển chuyển đổi thành doanh nghiệp.

- Các tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp và cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho DNNVV trên địa bàn.

- Các Sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trên địa bàn tỉnh thực hiện công tác hỗ trợ doanh nghiệp.

II. NỘI DUNG HỖ TRỢ

1. Các nội dung htrợ chung cho các DNNVV:

(1) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ DNNVV gia nhp thị trường:

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ, tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ giải quyết hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử. Nghiên cứu, đề xuất cắt giảm thời gian, chi phí thực hiện các thủ tục trong quy trình khởi sự kinh doanh thông qua việc tích hợp các thủ tục: đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng công bố thông tin đăng ký doanh nghiệp, công bố mẫu du, đăng ký tài khoản ngân hàng, đăng ký mã số bảo hiểm xã hội.

Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong các lĩnh vực như: Đất đai, thuế, hải quan, BHXH... theo hướng đơn giản, giảm bớt thời gian và các thủ tục không cần thiết, từng bước đem lại sự thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân.

Nâng cao trình độ, năng lực công tác, đạo đức công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác hỗ trợ, giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp. Quán triệt tinh thần tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho doanh nghiệp, nghiêm cấm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục gia nhập thị trường.

(2) Hỗ trợ DNNVV tiếp cận tín dụng và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho doanh nghiệp:

Mở rộng các hoạt động bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp trên địa bàn; trong đó, khuyến khích bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ.

Tạo điều kiện thuận lợi để hỗ trợ DNNVV dễ dàng tiếp cận các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, nguồn vốn tín dụng của ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

Hướng dẫn, hỗ trợ các DNNVV tiếp cận các nguồn vốn từ Quỹ phát triển DNNVV của Trung ương theo Quyết định số 601/QĐ-TTg ngày 17/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ và nguồn vốn từ Quỹ Đầu tư phát triển của tỉnh.

Tổ chức lồng ghép các chương trình mục tiêu có liên quan trên địa bàn để mang lại hiệu quả cao khi sử dụng kinh phí hỗ trợ của Nhà nước. Tạo điều kiện cho các DNNVV tiếp cận nguồn vốn để tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

(3) Hỗ trợ công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi sự:

- Cơ quan quản lý thuế hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, hạch toán và kê khai thuế theo phương pháp đơn giản đối với những doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp siêu nhỏ. Đảm bảo luôn cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến các chính sách về thuế và thủ tục hành chính về thuế, giải đáp kịp thời những khó khăn vướng mắc về thuế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phối hợp với các đơn vị cung cấp phần mềm kế toán và dịch vụ kế toán để triển khai các chương trình tặng phần mềm kế toán và hỗ trợ công tác kế toán miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn 2019-2020.

(4) Htrợ mặt bằng sản xuất cho các DNNVV:

Thực hiện tốt Nghị quyết số 67/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh quy định về mức hỗ trợ về giá thuê mặt bằng sản xuất cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

(5) Hỗ trợ xúc tiến, mở rộng thị trường:

- Xây dựng các chính sách, chương trình đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, giao thương kết nối trong và ngoài nước và hỗ trợ kinh phí cho các DNNVV tham gia vào kết nối doanh nghiệp quốc tế, hội chợ triển lãm, hội thảo giới thiệu sản phẩm công nghệ để tìm kiếm cơ hội kinh doanh, mở rộng thị trường.

- Tăng cường các hoạt động, chương trình giới thiệu chia sẻ thông tin thị trường trong nước và quốc tế một cách kịp thời, chính xác bng nhiều hình thức trợ giúp các doanh nghiệp trong việc định hướng hoạt động sản xuất, kinh doanh.

(6) Hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao và đi mới công nghệ:

- Đẩy mạnh thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các DNNVV; khuyến khích việc hợp tác và chia sẻ công nghệ giữa các doanh nghiệp có quy mô khác nhau; hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế; khuyến khích doanh nghiệp tham gia các chương trình liên kết ngành, liên kết vùng, chuỗi giá trị và phát triển công nghiệp hỗ trợ.

- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh; chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài, đề án, phát minh, sáng kiến; hỗ trợ kết nối các doanh nghiệp trong chuỗi sản phẩm,...

(7) Htrợ thông tin, tư vấn và pháp lý:

- Hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để cung cấp, phổ biến thông tin về các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp, các chính sách, chương trình trợ giúp phát triển DNNVV và các thông tin khác hỗ trợ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phát triển, nâng cấp Trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Htrợ doanh nghiệp là đơn vị trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư trở thành đầu mối cung cấp thông tin, các chương trình, kế hoạch hỗ trợ DNNVV; tiếp nhận các đăng ký hỗ trợ của các DNNVV trên địa bàn tỉnh.

- Tư vấn, hỗ trợ miễn phí thủ tục pháp lý về thành lập doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp, chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp. Công khai thông tin về các đơn vị tư vấn, Văn phòng luật sư,... có nguyện vọng tư vấn, hỗ trợ pháp lý miễn phí cho tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh về thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp.

- Nâng cao chất lượng và đẩy nhanh tiến độ giải quyết các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp được nộp qua mạng điện tử; tăng cường công tác hướng dẫn các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh thực hiện các thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

- Xây dựng và hình thành mạng lưới chuyên gia, tư vấn viên trong tất cả các lĩnh vực theo tiêu chuẩn và điều kiện quy định; đăng công khai mạng lưới chuyên gia, tư vấn viên trên Trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp và các cơ quan liên quan đến DNNVV tiếp cận và lựa chọn chuyên gia, tư vấn viên phù hợp nhu cầu của doanh nghiệp; thực hiện miễn hoặc giảm phí tư vấn cho DNNVV, doanh nghiệp siêu nhỏ theo quy định của pháp luật (không bao gồm tư vấn thủ tục hành chính).

(8) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho các DNNVV và DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh:

a) Nội dung hỗ trợ:

- Tổ chức đào tạo trực tuyến để tuyên truyền kiến thức về pháp luật, hỗ trợ pháp lý, thuế, kế toán,... cho các DNNVV nhm nâng cao hiểu biết, tăng cường khả năng quản lý tài chính, quản lý vận hành hoạt động kinh doanh đúng quy định pháp luật; phối hợp với Trung tâm hỗ trợ DNNVV phía Bắc thuộc Cục Phát triển doanh nghiệp - Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tuyên truyền, phổ biến cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có nhu cầu tham gia học tập trực tuyến tại địa chỉ http://vietnamsme.gov.vn/he-thong-hoc-truc-tuyen.

- Hỗ trợ đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp đối với các DNNVV hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến với mức hỗ trợ 50% tổng kinh phí một khóa học nhưng không quá 01 lần/một năm.

- Hỗ trợ DNNVV mới thành lập nâng cao kiến thức trong việc xây dựng, bảo vệ và quảng bá thương hiệu trong nước và quốc tế.

b) Điều kiện hỗ trợ:

Các DNNVV đáp ứng tiêu chí tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

(9) Htrợ DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh (theo quy định tại Luật Hỗ trợ DNNVV):

a) Nội dung hỗ trợ:

- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp; trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện (nếu có).

- Min lệ phí đăng ký doanh nghiệp lần đầu, miễn phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; miễn phí thẩm định, phí, lệ phí cấp phép kinh doanh ln đu đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

- Min lệ phí môn bài trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

- Tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế về chế độ kế toán trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

- Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Miễn, giảm tiền sử dụng đất có thời hạn theo quy định của pháp luật về đất đai.

b) Điều kiện hỗ trợ:

Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

2. Các nội dung hỗ trợ theo cơ chế, chính sách riêng của tỉnh:

(1) Tuyên truyền, ph biến những chính sách hỗ trợ thành lập doanh nghiệp trên địa bàn:

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng về những lợi ích và sự quan tâm, hỗ trợ của Chính phủ, tỉnh đối với các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức của hộ kinh doanh và khuyến khích hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập doanh nghiệp.

- Minh bạch, cập nhật và hướng dẫn 100% các thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước. Các biểu mẫu hướng dẫn phải được cập nhật đầy đủ, kịp thời khi có sự thay đổi và thuận tiện cho tra cứu, sử dụng.

- Thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin truyền thông như: Báo Trà Vinh, Đài phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử của các cơ quan quản lý nhà nước, các Hiệp hội doanh nghiệp,... về các chính sách, hỗ trợ, khuyến khích nhm thu hút sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh có tiềm năng chuyển đổi thành lập doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.

- Biên soạn các tài liệu, tờ rơi, cẩm nang hướng dẫn thực hiện quy trình đăng ký doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.

- Biên soạn và phát hành tạp chí, ấn phẩm về các hoạt động hỗ trợ DNNVV trên địa bàn tỉnh nhằm kịp thời truyền tải các thông tin, chương trình, chính sách hỗ trợ đến DNNVV.

- Hỗ trợ tập huấn miễn phí về các dịch vụ thuế điện tử cho các doanh nghiệp mới thành lập. Tổ chức hội nghị, hội thảo liên quan đến công tác tư vấn, hỗ trợ thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp và các cá nhân có nhu cầu.

(2) Hỗ trợ phí và kinh phí thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp mới và hộ kinh doanh chuyển đổi:

a) Nội dung hỗ trợ:

- Hỗ trợ DNNVV thành lập mới về phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu tại Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia: 300.000 đồng/1 doanh nghiệp.

(Riêng các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh được miễn phí công bố thông tin lần đầu theo Điều 16 Nghị định 39/2018/NĐ-CP).

- Hỗ trợ kinh phí làm 01 con dấu pháp nhân cho doanh nghiệp thành lập mới tối đa 300.000 đồng/01 doanh nghiệp.

- Tư vấn miễn phí trình tự, thủ tục chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh; trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh đối với ngành, nghkinh doanh có điều kiện cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

- Xây dựng và phát hành các tài liệu, ấn phẩm, tờ rơi hoặc cẩm nang cho hộ kinh doanh nhm phổ biến kịp thời các quy định pháp luật có liên quan đến chuyển đổi từ hộ kinh doanh lên doanh nghiệp.

b) Điều kiện hỗ trợ:

- Các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp mới đáp ứng tiêu chí về DNNVV theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.

- Các DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh đáp ứng điều kiện về hồ sơ quy định tại khoản 2, Điều 15, Nghị định 39/2018/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

(3) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực cho hộ kinh doanh:

Xây dựng chương trình đào tạo phù hợp cho đối tượng là hộ kinh doanh: Khảo sát, đánh giá nhu cầu đào tạo của hộ kinh doanh và hỗ trợ 100% kinh phí tổ chức các khóa đào tạo theo các hình thức phù hợp, cụ thể như:

+ Hỗ trợ đào tạo kiến thức về khởi sự và quản trị doanh nghiệp cho hộ kinh doanh.

+ Các chương trình đào tạo hướng dẫn về lập phương án sản xuất kinh doanh cho các hộ kinh doanh.

 (4) Quy định về thanh tra, kiểm tra:

Không thực hiện thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp nhỏ và vừa trong thời gian 03 (ba) năm đầu kể từ khi doanh nghiệp được thành lập, việc thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp chỉ được thực hiện trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc trường hợp thực sự cần thiết và phải có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí htrợ DNNVV thành lập mới, DNNVV chuyển đổi từ hộ kinh doanh theo cơ chế của tỉnh:

- Phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp lần đầu cho doanh nghiệp thành lập mới:

+ Năm 2019: (300.000 đồng/1 doanh nghiệp x 400 doanh nghiệp): 120 triệu đồng.

+ Năm 2020: (300.000 đồng/1 doanh nghiệp x 500 doanh nghiệp): 150 triệu đồng.

- Kinh phí làm 01 con dấu pháp nhân cho doanh nghiệp thành lập mới:

+ Năm 2019: (300.000 đồng/1 doanh nghiệp x 600 doanh nghiệp): 180 triệu đồng.

+ Năm 2020: (300.000 đồng/1 doanh nghiệp x 700 doanh nghiệp): 210 triệu đồng.

Tổng kinh phí dự kiến: 660 triệu đồng, trong thời gian từ năm 2019 đến năm 2020.

Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh cấp hàng năm.

2. Kinh phí thực hiện các hoạt động hỗ trợ DNNVV thường xuyên hàng năm:

- Kinh phí thực hiện các nội dung hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của Đề án được các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và thực hiện từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của các đơn vị được UBND tỉnh phê duyệt hàng năm.

- Ngoài ra, lồng ghép các chương trình, kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp khác đã được UBND tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện hàng năm theo kế hoạch các Sở, ngành tnh đề xuất.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan Thường trực thực hiện Đề án:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn triển khai, thực hiện Đề án.

- Chỉ đạo cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện nghiêm túc và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân, hộ kinh doanh đến thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký doanh nghiệp đúng hoặc sớm hơn thời gian quy định. Thực hiện tích hợp các dịch vụ tiện ích như: Đăng ký doanh nghiệp, đăng ký tài khoản ngân hàng, công bố mẫu dấu, đăng ký mã số bảo hiểm xã hội. Thực hiện 20% tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, tăng cường đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử mức độ 4.

- Chỉ đạo Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp: Thực hiện tư vấn, hỗ trợ thủ tục pháp lý miễn phí về đăng ký doanh nghiệp cho các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp. Xây dựng hồ sơ mẫu, biểu liên quan đến thành lập các loại hình doanh nghiệp công khai lên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp; là đơn vị đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp.

- Nâng cao trình độ, năng lực và ý thức trách nhiệm bộ phận cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh và cán bộ tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ thủ tục đăng ký doanh nghiệp.

- Chủ trì thực hiện các chương trình hỗ trợ đào tạo kiến thức Giám đốc điều hành doanh nghiệp (CEO), khởi sự doanh nghiệp, quản trị doanh nghiệp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn Tỉnh; chương trình đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp. Thực hiện chương trình đào tạo nâng cao kiến thức khởi sự doanh nghiệp cho hộ kinh doanh; giai đoạn 2019 - 2020 đào tạo tối thiểu cho 400 học viên (40 học viên/khóa) là các hộ kinh doanh trên địa bàn từ nguồn kinh phí ngân sách tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt trong dự toán chi thường xuyên hàng năm.

- Tổ chức các chương trình đào tạo, hội thảo kết nối kinh doanh, hướng dẫn kê khai và đăng ký thành lập qua mạng điện t,... Tham mưu, đxuất chương trình/kế hoạch khảo sát, học tập mô hình, kinh nghiệm về khởi nghiệp, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại một số tỉnh/thành phố hoặc một số quốc gia khởi nghiệp thành công.

- Phối hợp khảo sát thực trạng hộ kinh doanh và nhu cầu thành lập doanh nghiệp, nhu cầu đào tạo nâng cao trình độ cho chủ hộ kinh doanh trên địa bàn.

- Nâng cấp hạ tầng công nghệ và nội dung Trang thông tin điện tử của Trung tâm Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp đcung cấp các thông tin, chương trình, chính sách hỗ trợ và tiếp nhận đăng ký hỗ trợ, trao đổi, giải đáp các khó khăn cần tháo gỡ dành cho DNNVV trên địa bàn.

- Thực hiện xây dựng ấn phẩm, tạp chí hoạt động hỗ trợ DNNVV nhm truyền tải, phổ biến các chương trình, hoạt động hỗ trợ đến DNNVV trên địa bàn tỉnh.

- Thực hiện kết nối hình thành Hệ sinh thái khởi nghiệp tỉnh, đầu mối xây dựng mạng lưới tư vấn viên, các chuyên gia, các đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, nhằm phục vụ hỗ trợ toàn diện, hiệu quả các mặt hoạt động của doanh nghiệp.

- Làm đầu mối theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Đề án của tất cả các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Định kỳ 06 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh.

- Định kỳ hàng năm tham mưu UBND tỉnh báo cáo cơ quan có thẩm quyền và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai Đề án hỗ trợ DNNVV.

2. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, thẩm định dự toán, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt, bố trí kinh phí để triển khai các nhiệm vụ của Đề án.

- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện quy trình, thủ tục thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ triển khai các chính sách, chương trình của tỉnh.

3. Sở Công Thương:

- Ch trì thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp về các hoạt động xúc tiến thương mại; hướng dẫn xây dựng chương trình, thực hiện chương trình khuyến công và phát triển thương mại điện tử; giải pháp khuyến khích sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu.

- Tổ chức các chương trình, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp thành lập mới nâng cao kiến thức trong việc xây dựng thương hiệu, bảo vệ thương hiệu và quảng bá thương hiệu trong nước và quốc tế.

- Hỗ trợ tuyên truyền, quảng bá sản phẩm và dịch vụ của các doanh nghiệp mới thành lập trên các phương tiện truyền thông của tỉnh.

- Tham mưu UBND tỉnh ban hành, triển khai các cơ chế, giải pháp về xây dựng phát triển chuỗi giá trị, chuỗi phân phối, các cơ chế chính sách, giải pháp về hỗ trợ chi phí hoạt động khảo sát, nghiên cứu thị trường đ đi mới sản phẩm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; đồng thời hỗ trợ chi phí hoạt động truyền thông, quảng bá hình ảnh, thương hiệu sản phẩm, thương hiệu doanh nghiệp của DNNVV.

- Nghiên cứu, trình HĐND tỉnh quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển các cụm công nghiệp cho DNNVV, khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho DNNVV.

4. Sở Khoa học và Công nghệ:

- Chủ trì triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới các doanh nghiệp nhỏ và vừa; hướng dẫn, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật, hệ thống quản lý chất lượng quốc tế.

- Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, tham gia nghiên cứu sáng chế công nghệ cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh: chuyển giao ứng dụng thương mại hóa các đề tài đề án, phát minh, sáng kiến,...

5. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chủ trì rà soát, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trong công tác quản lý và sử dụng đất đai của các doanh nghiệp, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, thống kê và thu hồi đất hoang hóa, sử dụng không đúng mục đích đtạo quỹ đất cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuê đất, mặt bng sản xuất kinh doanh.

6. Sở Nội vụ:

- Chủ trì rà soát, theo dõi, tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ đối với công tác cải cách hành chính, đặc biệt là các cơ quan thực hiện tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội đất đai, cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngành nghề có điều kiện và các thủ tục hành chính khác liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp.

- Hàng năm tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh khen thưởng kịp thời các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt Đề án; tham mưu nhắc nhở, phê bình các đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ được giao tại Đề án.

7. Sở Tư pháp:

Ch trì, phối hợp với các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đào tạo, tập huấn phổ biến pháp luật, hỗ trợ pháp lý cho DNNVV.

8. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề nghị các cơ quan báo chí của tỉnh và Trung ương cùng phối hợp công tác với tỉnh trong các Chương trình hỗ trợ DNNVV; chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung hỗ trợ của Đề án (giai đoạn 2019-2020 thực hiện tuyên truyền ít nhất mỗi tháng một lần).

- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh, Báo Trà Vinh, xây dựng các chuyên trang, chuyên mục phù hợp để phổ biến nội dung của Đề án và tuyên truyền hướng dẫn cho các hộ kinh doanh về lợi ích và sự cần thiết khi thực hiện chuyển đổi thành doanh nghiệp, bám sát theo yêu cầu nội dung của Đề án.

9. Cục Thuế tỉnh:

- Chủ trì, phân công các Chi cục thuế trên địa bàn hướng dẫn và tuyên truyền trong công tác quản lý thuế, kê khai quyết toán thuế và chấp hành các chính sách, pháp luật về thuế.

- Chủ trì hướng dẫn, tư vấn các thủ tục hành chính về thuế, hướng dẫn thực hiện các thủ tục miễn, giảm thuế, phí, lệ phí đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư giới thiệu các đại lý thuế đủ điều kiện hoạt động tham gia thực hiện tư vấn, hướng dẫn miễn phí về các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đối với doanh nghiệp thành lập mới được chuyn đi từ hộ kinh doanh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu và đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa mới thành lập trong giai đoạn 2019-2020.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan tổ chức các khóa đào tạo về chính sách thuế và kế toán cho doanh nghiệp mới thành lập.

- Hỗ trợ tập huấn về các dịch vụ thuế điện tử đối với doanh nghiệp mới thành lập và doanh nghiệp chuyển đổi từ hộ kinh doanh.

- Giới thiệu các đơn vị cung cấp phần mềm, dịch vụ kế toán doanh nghiệp để triển khai các chương trình hỗ trợ miễn phí đối với các doanh nghiệp mới thành lập trong giai đoạn 2019-2020.

- Rà soát lại các chính sách thuế đối với doanh nghiệp và chính sách thuế đối với hộ kinh doanh để tham mưu UBND tỉnh đề xuất với các cơ quan Trung ương nghiên cứu, sửa đổi, áp dụng chính sách thuế phù hợp, tạo sự bình đẳng giữa doanh nghiệp và hộ kinh doanh nhằm khuyến khích, thúc đẩy các hộ kinh doanh chuyển đổi thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

- Giao Chi cục thuế các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền chính sách thuế và vận động hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra trong trường hợp phát hiện hộ kinh doanh sử dụng thường xuyên 10 lao động trở lên không thành lập doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì lập danh sách chuyển UBND huyện, thị xã, thành phố xử lý theo quy định.

10. Quỹ Đầu tư phát triển:

- Báo cáo đề xuất cấp có thẩm quyền hoàn thiện cơ sở pháp lý thành lập QuBảo lãnh tín dụng đ bo lãnh cho DNNVV. Khuyến khích bảo lãnh tín dụng cho các DNNVV theo quy định tại Nghị định 34/2018/NĐ-CP ngày 08/3/2018 của Chính phủ và các quy định của pháp luật khác có liên quan.

- Phối hợp với các Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn hướng dẫn, hỗ trợ các DNNVV của tỉnh tiếp cận các nguồn đầu tư của Quỹ phát triển DNNVV của Trung ương theo Quyết định số 601/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 17/4/2013.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tiếp cận, vay vốn từ nguồn Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh để phục vụ cho đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

11. Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Trà Vinh:

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng đáp ứng đầy đủ nhu cầu vn cho các doanh nghiệp mới chuyển đổi từ hộ kinh doanh vay với lãi suất ưu đãi nhằm giúp doanh nghiệp ổn định và có điều kiện phát triển.

- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn cải tiến quy trình cho vay theo hướng đơn giản hóa thủ tục vay vốn, nâng cao khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay và nghiên cứu xây dựng tiêu chí cho vay phù hợp đối với phân khúc khách hàng doanh nghiệp mới thành lập, doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ; xây dựng các gói tín dụng đhỗ trợ phân khúc khách hàng này.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện tốt chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp.

- Tuyên truyền và hướng dẫn DNNVV có nhu cầu vay vốn nắm được đầy đcác thông tin liên quan đến khoản vay như hồ sơ, thủ tục, xây dựng phương án sản xuất kinh doanh...

12. Ban Quản lý Khu kinh tế:

- Chủ trì hỗ trợ cung cấp, hướng dẫn thông tin và thủ tục đầu tư đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp mới thành lập khi có nhu cầu thuê lại mặt bằng sản xuất tại các khu công nghiệp trên địa bàn.

- Phối hợp với các công ty kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế rà soát các diện tích cho thuê còn lại tại các khu công nghiệp trên địa bàn để phổ biến công khai cho các doanh nghiệp biết để tìm kiếm mặt bng sản xuất.

- Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách để khuyến khích nhà đầu tư hạ tầng cho thuê mặt bng sản xuất với diện tích phù hợp với nhu cầu thực tế của các DNNVV.

- Đầu tư, khai thác hiệu quả các khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; khuyến khích, định hướng để doanh nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp tập trung tạo điều kiện thuận lợi đầu tư hạ tầng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

13. Thanh tra tỉnh:

Chủ trì tổng hợp, rà soát kế hoạch thanh tra của các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo đúng quy định và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 07/CT-TTg ngày 05/03/2018 về tiếp tục triển khai Nghị quyết s35/NQ-CP ngày 16/5/2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp.

14. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội:

- Ủy ban Mặt trận Tquốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội như: Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức đoàn thể khác tham gia tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh. Đồng thời, chủ động, tích cực triển khai các có hiệu quả Đề án, Kế hoạch về khởi nghiệp do các Đoàn thể tỉnh chủ trì (nếu có).

15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Đẩy mạnh tuyên truyền đến các tổ dân phố, cụm dân cư trên địa bàn về các chính sách khuyến khích, hỗ trợ liên quan đến thành lập doanh nghiệp, hỗ trợ DNNVV. Giai đoạn 2019-2020 thực hiện tuyên truyền tối thiểu 02 ln/tháng.

- Tổ chức khảo sát đánh giá tình hình hoạt động, nhu cầu thành lập doanh nghiệp của các hộ kinh doanh trên địa bàn và hướng dẫn tiếp cận đất đai tại các cụm công nghiệp trên địa bàn theo quy hoạch.

- Vận động, khuyến khích các tổ chức, cá nhân và hộ kinh doanh chuyển đổi, thành lập doanh nghiệp trên địa bàn, phấn đấu tốc độ phát triển doanh nghiệp mới hàng năm tăng tối thiểu từ 15% trở lên trong giai đoạn 2019-2020.

- Kiểm tra, rà soát, thống kê số lượng hộ kinh doanh trên địa bàn có sử dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên; lập danh sách gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư và yêu cầu các hộ chuyển đổi thành doanh nghiệp theo quy định.

- Tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh. Lập danh sách các hộ kinh doanh chuyển đổi thành doanh nghiệp gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để hướng dẫn và hoàn thiện thủ tục thành lập doanh nghiệp theo quy định.

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn phối hợp với Chi cục thuế huyện, thị xã, thành phố giải quyết các thủ tục chấm dứt hoạt động của các hộ kinh doanh trong 02 ngày làm việc.

16. Các Sở, ban, ngành tỉnh, đơn vị liên quan:

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chủ trì triển khai thực hiện Đề án về nội dung liên quan đến Sở, ban, ngành, cơ quan mình phụ trách. Định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện Đề án về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

17. Các Hội, Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh:

Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh có liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh: thông tin phổ biến vận động hội viên tích cực tham gia hưởng ứng thực hiện Đề án; thực hiện việc kết nối cộng đồng doanh nghiệp tham gia triển khai thực hiện Đề án; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp kịp thời kiến nghị với UBND tỉnh để tháo gỡ, tạo môi trường tốt nhất cho doanh nghiệp hoạt động và phát triển.

18. Các cá nhân, tổ chức, hộ kinh doanh trên địa bàn:

- Cung cấp thông tin, tài liệu về thành lập doanh nghiệp đầy đủ, kịp thời, chính xác theo yêu cầu của cơ quan chức năng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thông tin, tài liệu đã cung cấp.

- Tuân thủ các quy định của pháp luật; thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước: tiếp nhận, phối hợp và tổ chức thực hiện có hiệu quả nguồn lực hỗ trợ. Chp hành nghiêm túc các quy định của pháp luật trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 791/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu791/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/05/2019
Ngày hiệu lực09/05/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 791/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 791/QĐ-UBND 2019 Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa Trà Vinh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 791/QĐ-UBND 2019 Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa Trà Vinh
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu791/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Trà Vinh
                Người kýTrần Anh Dũng
                Ngày ban hành09/05/2019
                Ngày hiệu lực09/05/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Quyết định 791/QĐ-UBND 2019 Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa Trà Vinh

                  Lịch sử hiệu lực Quyết định 791/QĐ-UBND 2019 Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ vừa Trà Vinh

                  • 09/05/2019

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 09/05/2019

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực