Quyết định 938/QĐ-UBND

Quyết định 938/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La

Nội dung toàn văn Quyết định 938/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức hoạt động trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 938/QĐ-UBND

Sơn La, ngày 25 tháng 4 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM SƠN LA

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Giáo dục năm 2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009;

Căn cứ Luật Giáo dục đại học năm 2012;

Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;

Căn cứ Thông tư số 43/2011/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 10 năm 2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 14/2009/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 5 năm 2009 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Điều lệ trường cao đẳng;

Căn cứ Quyết định số 824/QĐ-BGDĐT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc thành lập trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 137/TTr-SNV ngày 18 tháng 4 năm 2014,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La gồm 7 Chương và 33 Điều (có Quy chế kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký

Bãi bỏ Quyết định số 2068/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật tỉnh Sơn La.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ; Giáo dục và Đào tạo; Tài chính; Kế hoạch và Đầu tư; Hiệu trưởng trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Vụ đại học, Vụ tổ chức, Vụ giáo viên - Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Công báo;
- Chi cục Lưu trữ;
- Lưu: VT, NC, D40b.

CHỦ TỊCH




Cầm Ngọc Minh

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG NÔNG LÂM SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 938/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)

Chương I

ĐIỀU KHOẢN CHUNG

Điều 1. Tên trường

Tên tiếng Việt: Trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La

Tên tiếng Anh: Sonla Agriculture And Forestry College

Địa điểm trụ sở chính: Tiểu khu 13 - Thị trấn Hát Lót - Huyện Mai Sơn - tỉnh Sơn La.

Điện thoại: 0223.843.033

Fax: 0223.844.973

Điều 2. Sứ mạng và tầm nhìn

Đào tạo và liên kết đào tạo nguồn nhân lực có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học; nghiên cứu và chuyển giao khoa học công nghệ về lĩnh vực nông lâm nghiệp, tài nguyên và môi trường, quản lý kinh tế và kế toán phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La và tham gia đào tạo giúp các tỉnh Bắc Lào.

Mục tiêu của trường giai đoạn 2010 - 2015 và tầm nhìn 2020

- Mục tiêu tổng quát: Xây dựng nhà trường trở thành một trung tâm đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và chuyên sâu về lĩnh vực: NÔNG LÂM NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN, TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, QUẢN LÝ KINH TẾ VÀ KẾ TOÁN. Phấn đấu đến năm 2015 đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chất lượng giáo dục của trường Cao đẳng, phù hợp với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La.

- Mục tiêu cụ thể của từng giai đoạn:

+ Giai đoạn 2010 - 2015: Xây dựng cơ sở vật chất, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ chiếm 70% so với tổng số giáo viên toàn trường, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của trường Cao đẳng.

+ Giai đoạn 2015 - 2020: Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giảng viên, tăng cường xây dựng cơ sở vật chất đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo. Đến năm 2020 nâng cấp nhà trường thành trường Đại học Nông lâm Tây Bắc.

Điều 3. Nhiệm vụ

1. Đào tạo nhân lực trình độ cao đẳng, trung cấp, và các trình độ thấp hơn về các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản, quản lý đất đai, quản lý kinh tế, kế toán..., có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phù hợp, đáp ứng nhu cầu của xã hội và khu vực, có khả năng hợp tác trong hoạt động nghề nghiệp, tự tạo được việc làm cho mình và cho xã hội.

a) Liên kết với các trường đại học trong nước đào tạo trình độ đại học hệ vừa làm vừa học các chuyên ngành: Nông lâm nghiệp, Thủy sản, Quản lý đất đai, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính - Kế toán, Tài chính - Ngân hàng; Quản lý kinh tế.

b) Đào tạo liên thông các ngành nông lâm nghiệp và kinh tế theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn kiến thức về nông lâm nghiệp và kinh tế theo yêu cầu của các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước.

d) Hợp tác Quốc tế: Đào tạo học sinh cho các tỉnh Bắc Lào trình độ trung cấp và cao đẳng những ngành nhà trường đang đào tạo.

2. Thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học, triển khai nghiên cứu khoa học; phát triển và chuyển giao công nghệ, thực hiện các loại hình dịch vụ khoa học, công nghệ và sản xuất; sử dụng có hiệu quả kinh phí đầu tư phát triển khoa học và công nghệ.

3. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong việc bố trí và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, khoa học, công nghệ và hoạt động tài chính; quản lý giảng viên, cán bộ, công nhân viên; xây dựng đội ngũ giảng viên của trường đủ về số lượng, đảm bảo yêu cầu về chất lượng, cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

4. Đăng ký, tổ chức triển khai kiểm định chất lượng giáo dục và chịu sự quản lý chất lượng của cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục.

5. Tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ theo đúng quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Phát hiện và bồi dưỡng nhân tài trong những người học và trong đội ngũ cán bộ giảng viên của trường.

7. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài sản theo quy định của pháp luật.

8. Phối hợp với các tổ chức, cá nhân và gia đình của người học trong hoạt động giáo dục.

9. Tổ chức cho giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội phù hợp với ngành nghề đào tạo. Chăm lo đời sống và bảo vệ quyền lợi chính đáng, hợp pháp của cán bộ, giảng viên nhà trường.

10. Giữ gìn và phát triển những di sản văn hóa dân tộc.

11. Thực hiện chế độ báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, cơ quan quản lý các cấp về các hoạt động của trường theo quy định hiện hành.

12. Công khai những cam kết của trường về chất lượng đào tạo, chất lượng đào tạo thực tế của trường, các điều kiện đảm bảo chất lượng và thu chi tài chính hàng năm của trường.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quyền hạn và trách nhiệm

Trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La được quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và quy chế này về quy hoạch, kế hoạch phát triển trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ, tài chính, quan hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự. Cụ thể là:

1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục và quy hoạch mạng lưới các trường Cao đẳng của Nhà nước và của tỉnh Sơn La.

2. Xây dựng chương trình, giáo trình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành, nghề nhà trường được phép đào tạo trên cơ sở chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; tổ chức tuyển sinh theo chỉ tiêu của Nhà nước, tổ chức các hoạt động đào tạo, công nhận tốt nghiệp, in ấn và cấp văn bằng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục, hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nước và nước ngoài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La.

4. Quyết định thành lập các tổ chức thuộc trường theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường; quyết định bổ nhiệm viên chức lãnh đạo quản lý theo phân cấp của UBND tỉnh; quản lý và giao số lượng người làm việc cho các đơn vị trong trường theo đề án xác định vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quyết định các vấn đề liên quan đến công tác cán bộ từ ngạch giảng viên, chuyên viên trở xuống.

5. Thực hiện các Đề tài nghiên cứu Khoa học công nghệ, thực hiện các Dự án, sản xuất thử nghiệm, chuyển giao công nghệ theo kế hoạch do cấp trên giao hoặc chủ động hợp tác với các Viện, trung tâm, các Trường đại học, cao đẳng, các tổ chức quốc tế, các cơ sở sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; tổ chức đánh giá, nghiệm thu Đề tài nghiên cứu khoa học (phối hợp với Sở Khoa học công nghệ), Dự án, sản xuất thử, thực nghiệm cấp Trường và cấp Bộ; xuất bản tập san các ấn phẩm khoa học, tài liệu, giáo trình phục vụ cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ của trường theo Luật xuất bản, theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và của tỉnh Sơn La.

6. Hợp tác, liên doanh, nhận tài trợ của các tổ chức, cá nhân, góp vốn bằng tiền, tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ để tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất kinh doanh; sử dụng nguồn thu từ các hoạt động kinh tế để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở vật chất của Nhà trường, chi cho các hoạt động giáo dục và bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường.

7. Được nhà nước giao đất, được thuê đất, được vay vốn, được miễn giảm thuế theo quy định của Nhà nước.

8. Thực hiện dân chủ, bình đẳng, công khai trong tuyển dụng cán bộ, bố trí công tác và thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường.

9. Thực hiện tốt chế độ báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên về các hoạt động của nhà trường theo quy định hiện hành.

10. Trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La chịu trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật; không để bất kỳ cá nhân hoặc tổ chức nào lợi dụng danh nghĩa và cơ sở vật chất của trường để tiến hành các hoạt động trái với quy định của Quy chế này.

Chương II

TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ

Điều 5. Cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La bao gồm:

1. Hội đồng trường.

2. Hiệu trưởng và không quá 03 Phó hiệu trưởng.

3. Hội đồng Khoa học, Đào tạo và các Hội đồng tư vấn khác.

4. Các phòng chức năng.

5. Các Khoa, Trại Thực nghiệm.

6. Các bộ môn: Trực thuộc Khoa hoặc trực thuộc Ban giám hiệu.

7. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển.

8. Các cơ sở phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học.

9. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam.

10. Các tổ chức đoàn thể và xã hội.

Điều 6. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục. Hội đồng trường phải được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường

a) Quyết nghị về mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển của trường bao gồm dự án quy hoạch, kế hoạch phát triển trung hạn và dài hạn.

b) Quyết nghị về dự thảo quy chế mới hoặc sửa đổi, bổ sung quy chế tổ chức và hoạt động của trường; xem xét phê chuẩn các kiến nghị liên quan đến việc thành lập, hoặc đình chỉ các trình độ đào tạo và chương trình đào tạo trước khi Hiệu trưởng quyết định hoặc đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước phê duyệt.

c) Tổ chức lấy phiếu tín nhiệm giới thiệu cơ quan quản lý có thẩm quyền những người có đủ khả năng làm Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; lấy phiếu tín nhiệm đột xuất hoặc giữa nhiệm kỳ, đề xuất miễn nhiệm, bãi nhiệm hoặc cách chức đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng; quyết định những vấn đề tổ chức, nhân sự của nhà trường.

d) Thông qua danh sách Hội đồng Khoa học và Đào tạo và các hội đồng tư vấn khác.

đ) Quyết nghị chính sách tài chính, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị từ các nguồn kinh phí của trường; chính sách về hoạt động khoa học và công nghệ của trường.

e) Chịu trách nhiệm giải trình trước xã hội về các hoạt động của nhà trường; xây dựng chính sách, cơ chế nâng cao tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường cao đẳng.

g) Ban hành các quy định về hoạt động của Hội đồng trường.

h) Báo cáo cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên định kỳ hoặc đột xuất.

3. Hội đồng trường có số thành viên là một số lẻ, tối thiểu là 11 người, tối đa là 15 người, bao gồm các thành viên đương nhiên, thành viên cử và thành viên bầu:

a) Thành viên đương nhiên là Hiệu trưởng, Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch công đoàn trường.

b) Các thành viên cử là đại diện của cơ quan quản lý Nhà nước, cựu sinh viên, nhà tuyển dụng, các nhà khoa học, các chuyên gia quản lý và phát triển giáo dục, các doanh nghiệp.

c) Các thành viên bầu là đại diện cho tập thể giảng viên, cán bộ quản lý, các tổ chức chính trị - xã hội trong trường và đại diện của sinh viên từ năm thứ 2 trở lên.

d) Tỷ lệ thành viên cử và thành viên bầu được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

4. Nhiệm kỳ của các thành viên

Các thành viên đương nhiên theo nhiệm kỳ chức vụ, các thành viên khác có nhiệm kỳ từ 1 đến 5 năm theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước đối với những thành viên ngoài trường. Hàng năm, Hội đồng trường tổ chức bầu bổ sung các thành viên là cán bộ, giảng viên không còn công tác, sinh viên đã ra trường để đảm bảo Hội đồng trường luôn hoạt động ổn định ngay cả khi chuyển giao nhiệm kỳ của Hiệu trưởng, những vị trí khuyết, thiếu được xem xét bổ sung tại các phiên họp của Hội đồng trường.

5. Hội đồng trường họp ít nhất 1 lần trong một học kỳ, bao gồm các cuộc họp thường kỳ và cuộc họp bất thường; cuộc họp được coi là hợp lệ khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự; các Quyết nghị của Hội đồng trường chỉ có giá trị khi có quá nửa tổng số thành viên Hội đồng nhất trí.

6. Nhà trường xây dựng quy chế hoạt động; quy trình bầu, chỉ định, công nhận các thành viên Hội đồng trường; tiêu chuẩn, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của thành viên Hội đồng, trình Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận.

Điều 7. Hiệu trưởng

1. Hiệu trưởng là người đại diện theo pháp luật của nhà trường; chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý và điều hành các hoạt động của nhà trường theo các quy định của pháp luật, Điều lệ trường cao đẳng, các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đã được cơ quan chủ quản phê duyệt.

2. Hiệu trưởng trường cao đẳng phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:

a) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có uy tín, đã qua giảng dạy hoặc tham gia quản lý giáo dục đại học, cao đẳng ít nhất là 5 năm.

b) Có học vị từ thạc sĩ trở lên.

c) Có sức khỏe; tuổi khi bổ nhiệm Hiệu trưởng không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt cơ quan chủ quản thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để quyết định.

3. Hiệu trưởng được bổ nhiệm và bổ nhiệm lại theo nhiệm kỳ, mỗi nhiệm kỳ là 5 năm và không giữ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.

Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của Hiệu trưởng

1. Tổ chức xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

2. Trình cơ quan chủ quản duyệt văn bản kế hoạch dài hạn và hàng năm của trường, trình duyệt dự toán và quyết toán ngân sách hàng năm; tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính đã được cơ quan chủ quản và cơ quan tài chính phê duyệt. Quản lý trường sở, tài chính, tài sản, thiết bị; quyết định sử dụng các nguồn vốn vào công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh, xây dựng và phát triển trường.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của trường theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này.

4. Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên. Quyết định bổ nhiệm các chức vụ từ Trưởng khoa, Trưởng phòng hoặc tương đương trở xuống. Thực hiện những công việc thuộc thẩm quyền trong tuyển dụng giảng viên, cán bộ, nhân viên và ký kết các hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

5. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo, phát triển trường và đảm bảo chất lượng, hiệu quả đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh.

6. Hiệu trưởng là chủ tài khoản của trường cao đẳng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ công tác quản lý tài chính và tài sản của đơn vị.

7. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc quản lý tài chính, tài sản theo quy định của Quy chế này và các quy định của Nhà nước về lao động - tiền lương, tiền công, học bổng, học phí, trợ cấp xã hội, các chế độ chính sách đối với giảng viên, cán bộ, nhân viên và người học của trường.

8. Quyết định mức chi phí quản lý, chi nghiệp vụ trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, tùy theo nội dung và hiệu quả công việc theo quy chế chi tiêu nội bộ của Nhà trường.

9. Tùy theo điều kiện cụ thể, Hiệu trưởng được Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc cơ quan chủ quản ủy quyền quyết định đầu tư các dự án nhóm B, C sử dụng vốn ngân sách Nhà nước theo quy định của Nhà nước.

10. Tổ chức các hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất và cung ứng dịch vụ, nhận tài trợ và tiếp nhận viện trợ của nước ngoài theo quy định của pháp luật để bổ sung kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển nhà trường.

11. Bảo đảm sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các đoàn thể, tổ chức xã hội trong các hoạt động của nhà trường.

12. Đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn trong nhà trường.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Phó Hiệu trưởng

1. Giúp việc cho Hiệu trưởng có các Phó Hiệu trưởng. Phó Hiệu trưởng trường Cao đẳng phải có bằng thạc sĩ trở lên, có sức khỏe, tuổi khi bổ nhiệm Phó Hiệu trưởng không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ. Những trường hợp đặc biệt UBND tỉnh thống nhất với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo để quyết định. Trên cơ sở đề nghị của Hiệu trưởng, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.

2. Phó Hiệu trưởng có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:

a) Giúp Hiệu trưởng trong việc quản lý và điều hành các hoạt động của trường; trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác theo sự phân công của Hiệu trưởng và giải quyết các công việc do Hiệu trưởng giao.

b) Khi giải quyết công việc được Hiệu trưởng giao, Phó Hiệu trưởng thay mặt Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm trước Hiệu trưởng về kết quả công việc được giao.

3. Nhiệm kỳ của Phó Hiệu trưởng theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng và có thể được bổ nhiệm lại.

4. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch UBND tỉnh có thể tổ chức lấy phiếu thăm dò tín nhiệm đối với Phó Hiệu trưởng giữa nhiệm kỳ hoặc đột xuất.

Điều 10. Hội đồng khoa học và đào tạo

1. Hội đồng khoa học và đào tạo là tổ chức tư vấn cho Hiệu trưởng về:

a) Mục tiêu, chương trình đào tạo; kế hoạch dài hạn và kế hoạch hàng năm phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ của trường.

b) Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, cán bộ, nhân viên.

2. Các thành viên Hội đồng khoa học và đào tạo của trường được quyền kiến nghị về kế hoạch và nội dung công việc của Hội đồng.

3. Hội đồng khoa học và đào tạo của trường gồm

Hiệu trưởng, các Phó Hiệu trưởng, các Trưởng khoa, một số Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm, một số Trưởng bộ môn, giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học - công nghệ của trường, một số nhà khoa học và đại diện một số tổ chức kinh tế - xã hội ở ngoài nhà trường .

4. Hội đồng khoa học và đào tạo được thành lập theo Quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm kỳ của Hội đồng khoa học và đào tạo theo nhiệm kỳ của Hiệu trưởng. Chủ tịch Hội đồng do các ủy viên Hội đồng bầu theo nguyên tắc đa số phiếu. Trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyền quyết định theo phía có phiếu của Hiệu trưởng. Hiệu trưởng ký Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng khoa học và đào tạo.

5. Hội đồng khoa học và đào tạo họp ít nhất 6 tháng một lần và do Chủ tịch Hội đồng triệu tập.

Điều 11. Hội đồng tư vấn khác

Các Hội đồng tư vấn khác được thành lập theo Quyết định của Hiệu trưởng. Nhiệm vụ, quyền hạn, thời gian hoạt động, cơ cấu, thành viên của các Hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quyết định.

Điều 12. Các phòng chức năng

1. Căn cứ vào tính chất, đặc điểm, nhiệm vụ và khối lượng công việc của trường, Hiệu trưởng quyết định thành lập các phòng theo cơ cấu đã được phê duyệt, nhằm thực hiện các mặt công tác chủ yếu: Hành chính - tổng hợp, tổ chức - cán bộ, đào tạo, khoa học và công nghệ, kế hoạch - tài chính, quan hệ quốc tế, quản lý học sinh - sinh viên, thanh tra.

2. Các phòng có các nhiệm vụ sau đây

a) Tham mưu, tổng hợp, đề xuất ý kiến, giúp Hiệu trưởng tổ chức quản lý và thực hiện các mặt công tác của trường.

b) Quản lý cán bộ, nhân viên của đơn vị mình theo sự phân công của Hiệu trưởng.

3. Đứng đầu các phòng là Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng phòng có các phó Trưởng phòng do Hiệu trưởng bổ nhiệm và miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng phòng. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng phòng, phó Trưởng phòng không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

4. Trường cao đẳng Nông Lâm Sơn La có các phòng sau đây

a) Phòng Đào tạo và nghiên cứu Khoa học.

b) Phòng Hành chính tổng hợp.

c) Phòng Kế hoạch - Tài chính.

d) Phòng Công tác Học sinh - Sinh viên.

đ) Phòng Thanh tra, Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục.

e) Phòng Tổ chức cán bộ.

Điều 13. Các khoa và bộ môn trực thuộc trường

1. Khoa là đơn vị quản lý hành chính cơ sở của trường, có các nhiệm vụ sau đây:

a) Tổ chức thực hiện quá trình đào tạo, kế hoạch giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của nhà trường.

b) Tổ chức hoạt động khoa học và công nghệ; chủ động khai thác các dự án hợp tác, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ, cơ sở sản xuất kinh doanh, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh và đời sống xã hội.

c) Quản lý giảng viên, cán bộ, nhân viên, sinh viên thuộc khoa theo phân công của Hiệu trưởng.

d) Tổ chức biên soạn chương trình, giáo trình môn học, tài liệu giảng dạy do Hiệu trưởng giao. Tổ chức nghiên cứu cải tiến phương pháp giảng dạy, học tập; đề xuất xây dựng kế hoạch bổ sung, bảo trì thiết bị dạy học, thực hành, thực tập và thực nghiệm khoa học.

đ) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên và cán bộ nhân viên thuộc khoa.

2. Căn cứ vào quy mô đào tạo và đặc điểm ngành nghề đào tạo, Hiệu trưởng quyết định thành lập các khoa, bộ môn trực thuộc theo cơ cấu tổ chức đã được phê duyệt trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

3. Đứng đầu các khoa là Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm. Giúp việc Trưởng khoa có các Phó Trưởng khoa do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng khoa. Nhiệm kỳ của Trưởng khoa và Phó Trưởng khoa là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

4. Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa được chọn trong số các giảng viên có uy tín, có kinh nghiệm giảng dạy, nghiên cứu khoa học, quản lý. Trưởng khoa có học vị Thạc sĩ trở lên.

5. Tuổi khi bổ nhiệm Trưởng khoa, Phó Trưởng khoa không quá 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ.

6. Quy trình bổ nhiệm Trưởng khoa được quy định trong Quy chế về tổ chức và hoạt động của trường.

7. Hiệu trưởng quy định nhiệm vụ cụ thể của bộ môn trực thuộc trường.

8. Trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La có các khoa sau:

a) Khoa Kinh tế tổng hợp gồm 3 bộ môn:

- Bộ môn Kế toán.

- Bộ môn Tài chính - Thuế.

- Bộ môn Quản trị kinh doanh.

b) Khoa Chăn nuôi - Thú y - Thủy sản gồm 02 bộ môn:

- Bộ môn Chăn nuôi - Thú y.

- Bộ môn Thủy sản.

c) Khoa Trồng trọt và Bảo vệ thực vật gồm 02 bộ môn:

- Bộ môn Khoa học cây trồng - Bảo vệ thực vật.

- Bộ môn Khuyến nông.

d) Khoa lâm nghiệp - Địa chính gồm 04 bộ môn:

- Bộ môn Lâm sinh.

- Bộ môn Quản lý - Bảo vệ rừng.

- Bộ môn quản lý đất đai và đo đạc bản đồ.

- Bộ môn Bảo vệ môi trường.

đ) Khoa cơ bản gồm 02 Tổ bộ môn:

- Tổ bộ môn tự nhiên.

- Tổ bộ môn xã hội.

e) Khoa Ngoại ngữ - Tin học - Giáo dục thể chất gồm:

- Bộ môn Ngoại ngữ.

- Bộ môn Giáo dục thể chất và giáo dục quốc phòng.

- Bộ môn Tin học.

- Bộ môn Chính trị và giáo dục pháp luật.

Điều 14. Các bộ môn thuộc khoa

1. Bộ môn thuộc khoa là đơn vị cơ sở về đào tạo, hoạt động khoa học và công nghệ của trường, chịu trách nhiệm về học thuật trong các hoạt động đào tạo, khoa học và công nghệ. Bộ môn hoạt động theo quy chế do Hiệu trưởng quy định.

2. Bộ môn có các nhiệm vụ sau đây:

a) Chịu trách nhiệm về nội dung, chất lượng, tiến độ giảng dạy, học tập một số môn học trong chương trình, kế hoạch giảng dạy chung của trường, của khoa.

b) Tổ chức xây dựng và hoàn thiện nội dung, chương trình, biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy liên quan đến ngành, chuyên ngành đào tạo được khoa và trường giao.

c) Triển khai kế hoạch giảng dạy, học tập, hoạt động khoa học và công nghệ, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị theo sự phân công của trường và của khoa.

d) Cải tiến phương pháp giảng dạy, triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và nghiên cứu khoa học.

3. Đứng đầu bộ môn là Trưởng bộ môn. Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Trưởng khoa sau khi tham khảo ý kiến của các giảng viên trong bộ môn. Trưởng bộ môn là nhà khoa học có uy tín của chuyên ngành đào tạo tương ứng. Nhiệm kỳ của Trưởng bộ môn là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. Tiêu chuẩn cụ thể và giới hạn về độ tuổi của Trưởng bộ môn do Hiệu trưởng quy định nhưng không vượt quá tuổi lao động quy định tại Luật Lao động.

Điều 15. Tổ chức nghiên cứu và phát triển

1. Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường được tổ chức dưới các hình thức: Trung tâm và các cơ sở nghiên cứu và phát triển khác.

Các tổ chức nghiên cứu và phát triển trong trường được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Khoa học và Công nghệ.

2. Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và phát triển là gắn đào tạo và nghiên cứu khoa học, triển khai các hoạt động khoa học công nghệ, các dịch vụ khoa học công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng.

3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển được quy định cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

4. Đứng đầu trung tâm (phòng, trạm) là Giám đốc (Trưởng phòng, Trưởng trạm) do Hiệu trưởng quyết định bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm.

Điều 16. Các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học

1. Trong trường có các tổ chức phục vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học là: Thư viện, cơ sở thực hành, thực tập; phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, xưởng, trạm trại, vườn thực nghiệm, phòng truyền thống, câu lạc bộ, nhà văn hóa - thể dục thể thao; ký túc xá; nhà ăn.

2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của các tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học được quy định trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

3. Hàng năm trường dành một khoản kinh phí chi thường xuyên thích hợp để bổ sung sách cho thư viện, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học của trường. 

Điều 17. Quan hệ quốc tế

Tham gia đào tạo học sinh cho các tỉnh Bắc Lào trình độ trung cấp và cao đẳng theo yêu cầu của nước bạn.

Phối hợp thực hiện các dự án nước ngoài đầu tư vào Sơn La về các lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp và quản lý kinh tế (được UBND tỉnh cho phép).

Chương III

GIẢNG VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN

Điều 18. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ của giảng viên

1. Tiêu chuẩn

a) Có phẩm chất, đạo đức, tư tưởng, sức khỏe tốt và lý lịch bản thân rõ ràng.

b) Tối thiểu phải có bằng tốt nghiệp đại học và phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

Nhà trường ưu tiên tuyển chọn các sinh viên tốt nghiệp sau đại học có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyện vọng trở thành giảng viên để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

2. Nhiệm vụ

a) Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường cao đẳng và Quy chế tổ chức và hoạt động của trường.

b) Giảng dạy theo đúng nội dung, Chương trình đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo và nhà trường quy định; viết giáo trình, phát triển tài liệu phục vụ giảng dạy học tập theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.

c) Chịu sự giám sát của các cấp quản lý về chất lượng, nội dung, phương pháp đào tạo và nghiên cứu khoa học.

d) Tham gia hoặc chủ trì các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng chuyển giao công nghệ theo sự phân công của trường, khoa, bộ môn.

đ) Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học, hướng dẫn người học trong học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện tư tưởng, đạo đức tác phong, lối sống.

e) Không ngừng tự bồi dưỡng nghiệp vụ, cải tiến phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo.

g) Hoàn thành tốt các công tác khác được trường, khoa, bộ môn giao.

Điều 19. Quyền của giảng viên

1. Được bố trí giảng dạy theo chuyên môn được đào tạo, xác định nội dung các giáo trình giảng dạy phù hợp với quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Lựa chọn phương pháp và phương tiện giảng dạy nhằm phát huy năng lực cá nhân, bảo đảm chất lượng và hiệu quả đào tạo.

3. Được tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; được thi nâng bậc, chuyển ngạch giảng viên, theo quy định của Pháp luật.

4. Được hưởng mọi quyền lợi về vật chất, tinh thần theo các chế độ chính sách quy định cho nhà giáo; được hưởng các chế độ nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước và được nghỉ hè, nghỉ tết, nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

5. Được ký hợp đồng giảng dạy và nghiên cứu khoa học tại các cơ sở giáo dục, nghiên cứu khoa học ngoài trường theo quy định của Bộ Luật Lao động và Quy chế thỉnh giảng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

6. Tham gia thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường.

7. Được Nhà nước xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú, kỷ niệm Chương "Vì sự nghiệp giáo dục" và các danh hiệu thi đua khác.

Điều 20. Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn

Giảng viên, cán bộ, nhân viên làm việc theo hợp đồng dài hạn đã ký kết với trường phải đạt các tiêu chuẩn, có đầy đủ nhiệm vụ và quyền như các giảng viên, cán bộ, nhân viên khác.

Chương IV

NGƯỜI HỌC

Điều 21. Đối tượng dự tuyển vào trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La

Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài có đủ điều kiện quy định theo Quy chế tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng của Bộ Giáo dục và Đào tạo đều được đăng ký dự tuyển vào trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La

Điều 22. Nhiệm vụ và quyền của người học

1. Nhiệm vụ

a) Chấp hành các quy định trong Điều lệ trường cao đẳng, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường, các quy chế về đào tạo và quy chế sinh viên nội trú, ngoại trú.

b) Hoàn thành trong thời hạn quy định tất cả nội dung học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện theo chương trình, kế hoạch đào tạo của nhà trường.

c) Tôn trọng giảng viên, cán bộ, viên chức của nhà trường, tuân thủ pháp luật của Nhà nước.

d) Thực hiện nghĩa vụ đóng học phí theo quy định hiện hành của Nhà nước.

đ) Tham gia sinh hoạt lớp, sinh hoạt đoàn thể, lao động công ích và các hoạt động phục vụ xã hội.

e) Giữ gìn, bảo vệ tài sản của nhà trường.

g) Người học học theo chế độ cử tuyển phải chấp hành sự điều động của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cử đi học; nếu không chấp hành phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.

2. Quyền của người học

a) Được nhà trường tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về học tập của mình.

b) Được đảm bảo quyền thực hiện các chế độ học tập theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Tham gia hoạt động các đoàn thể, tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật.

d) Sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của nhà trường.

đ) Trực tiếp hoặc thông qua tổ chức, đoàn thể của mình kiến nghị với nhà trường các giải pháp nhằm góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người học.

e) Được hưởng các chính sách xã hội theo quy định của Nhà nước và các quyền lợi theo quy định của pháp luật về thành quả nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất.

Chương V

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH

Điều 23. Quản lý và sử dụng tài sản

1. Tài sản của trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La bao gồm:

Đất đai, nhà cửa, công trình xây dựng, các kết quả hoạt động khoa học và công nghệ, các trang thiết bị và những tài sản khác được Nhà nước giao cho trường quản lý và sử dụng hoặc do trường đầu tư mua sắm, xây dựng hoặc được biếu, tặng để đảm bảo các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động khác.

2. Tài sản của trường được quản lý và sử dụng theo quy định của pháp luật.

3. Ngoài việc bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản hàng năm, trường có kế hoạch và bố trí kinh phí hợp lý từ nguồn thu của trường để đầu tư bổ sung, đổi mới trang thiết bị, sửa chữa lớn, xây dựng mới và từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật. Kinh phí đầu tư phát triển cơ sở vật chất phục vụ sự nghiệp đào tạo và nghiên cứu khoa học từ mọi nguồn vốn phải được xây dựng thành dự án, tuân thủ các quy định về đầu tư tăng cường cơ sở vật chất của Nhà nước.

4. Hàng năm, trường tổ chức kiểm kê, đánh giá lại giá trị tài sản của đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Nhà nước.

Điều 24. Nguồn tài chính được sử dụng của trường

1. Ngân sách Nhà nước cấp bao gồm

a) Kinh phí hoạt động thường xuyên đối với trường được ngân sách Nhà nước bảo đảm một phần chi phí.

b) Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Ngành, chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao.

c) Kinh phí thanh toán cho nhà trường theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước (điều tra, quy hoạch, khảo sát).

d) Kinh phí cấp để thực hiện tinh giản biên chế.

đ) Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động đào tạo và nghiên cứu khoa học theo dự án và kế hoạch hàng năm.

e) Vốn đối ứng của các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Nguồn thu của trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La

a) Thu học phí, lệ phí từ người học theo quy định của Nhà nước.

b) Thu từ kết quả hoạt động hợp tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, sản xuất thử và các hoạt động sản xuất, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.

c) Các nguồn thu sự nghiệp khác:

Lãi tiền gửi ngân hàng; tiền thanh lý, khấu hao tài sản; mua sắm từ nguồn thu quy định tại Khoản này.

d) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật, bao gồm:

Tài trợ, viện trợ, ủng hộ, quà tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng, vốn góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư mở rộng và phát triển nhà trường.

Điều 25. Nội dung chi của Nhà trường

1. Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, bao gồm:

a) Chi cho người lao động:

Chi tiền lương, tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chế độ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kinh phí hoạt động công đoàn theo quy định.

b) Chi quản lý hành chính:

Cật tư văn phòng, dịch vụ hành chính, thông tin liên lạc, công tác phí, hội nghị.

c) Chi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học của nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học.

d) Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất, tài sản cố định, trang thiết bị.

2. Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước như nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định.

3. Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, cấp bộ, cấp nhà nước; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát); chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định.

4. Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định.

5. Chi đầu tư phát triển, gồm:

Chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm tài sản cố định, trang thiết bị, chi thực hiện các dự án đầu tư khác theo quy định của Nhà nước.

6. Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao.

7. Chi trả vốn vay, vốn góp.

8. Các khoản chi khác.

Điều 26. Quản lý tài chính

1. Trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La thực hiện quản lý tài chính theo các quy định của pháp luật hiện hành.

a) Trong phạm vi nguồn tài chính được sử dụng, trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính của Nhà nước hiện hành, nhà trường chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ được giao; chủ động xây dựng các định mức chi tiêu phù hợp, đảm bảo được hoạt động thường xuyên, tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí có hiệu quả và tăng thu nhập cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên.

b) Được vay tín dụng ngân hàng, Quỹ hỗ trợ phát triển và các quỹ khác để mở rộng và nâng cao chất lượng các hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay.

c) Mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước; mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để phản ánh các khoản kinh phí thuộc nguồn thu sự nghiệp của trường; thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước và được hưởng các quyền lợi về miễn, giảm thuế đối với các hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ có thu.

d) Được trích lập và chủ động sử dụng các quỹ: Dự phòng ổn định thu nhập, Khen thưởng, Phúc lợi và Phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.

đ) Hàng năm, lập dự toán thu, chi báo cáo cơ quan chủ quản, Kho bạc Nhà nước nơi trường mở tài khoản. Các khoản thu, chi thuộc ngân sách Nhà nước phải được thể hiện trong tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo đúng quy định hiện hành. Kinh phí từ ngân sách Nhà nước bảo đảm hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp, cuối năm chưa chi hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.

e) Tổ chức công tác kế toán, thống kê, báo cáo tài chính và thực hiện công khai tài chính theo quy định của pháp luật. Các đơn vị có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng của trường cao đẳng phải chấp hành chế độ báo cáo tài chính định kỳ với nhà trường theo đúng quy định của pháp luật. Các đơn vị trực thuộc không có tư cách pháp nhân riêng phải thực hiện quản lý tài chính thông qua Phòng Kế hoạch - Tài chính (hoặc Phòng Kế toán - Tài vụ) của nhà trường.

g) Thực hiện chế độ kiểm toán; định kỳ tự tổ chức thanh tra, kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng, quản lý tiền vốn, tài sản; chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan chủ quản, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Chương VI

QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ XÃ HỘI

Điều 27. Trách nhiệm của Nhà trường

1. Trường thông báo công khai về

a) Chỉ tiêu, điều kiện, kế hoạch và phương thức tuyển sinh mới hàng năm; Quy chế về tuyển sinh, tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, các quy định khác của Bộ Giáo dục và Đào tạo, và các quy định riêng của trường liên quan đến học tập, quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên.

b) Điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo, điều kiện phục vụ học tập, nghiên cứu và sinh hoạt của người học tại trường.

c) Số liệu thống kê hàng năm về người tốt nghiệp và có được việc làm phù hợp với ngành nghề được đào tạo.

2. Trường chủ động phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học, kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội; thực hiện Quy chế dân chủ trong nhà trường; xây dựng nhà trường thực sự trở thành trung tâm văn hóa, khoa học tại địa phương nơi trường đặt trụ sở.

3. Trường cao đẳng chủ động thực hiện chủ trương xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, tạo điều kiện để xã hội có thể tham gia đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, góp ý kiến cho nhà trường về quy hoạch phát triển, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo; hỗ trợ kinh phí cho người học và tiếp nhận người tốt nghiệp; giám sát các hoạt động giáo dục và tạo lập môi trường giáo dục lành mạnh.

4. Trường có trang Website riêng, thường xuyên cập nhật thông tin nêu ở Khoản 1 Điều này và các thông tin khác về tổ chức hoạt động của trường.

Điều 28. Quan hệ giữa trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La với các Bộ, Ngành, các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học, sản xuất kinh doanh

1. Trường chủ động phối hợp với các cơ sở giáo dục đại học và sau đại học, các cơ sở nghiên cứu khoa học, các cơ sở thực hành, các doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên, sinh viên trao đổi kinh nghiệm, hợp tác nghiên cứu, tham quan, thực tập, thực hành rèn luyện nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học và triển khai công nghệ vào sản xuất, gắn việc giảng dạy, học tập với các hoạt động sản xuất và đời sống xã hội.

2. Chủ động phối hợp với các Bộ, ngành, các địa phương, các doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo, gắn đào tạo với việc làm, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên và việc tuyển dụng người học đã tốt nghiệp.

Điều 29. Quan hệ giữa trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, cơ quan thông tin đại chúng

Trường chủ động phối hợp với các cơ sở văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao, các cơ quan thông tin đại chúng trong việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh cho sinh viên, phát hiện và bồi dưỡng những sinh viên có năng khiếu về các hoạt động này; tạo điều kiện về cơ sở vật chất, tài chính phục vụ hoạt động giao lưu văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao cho sinh viên và tuyên truyền cho nhà trường.

Điều 30. Quan hệ giữa trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La với chính quyền địa phương các cấp

Trường chủ động phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội nơi trường đặt trụ sở trong việc đưa tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, đời sống xã hội và đào tạo nhân lực cho địa phương; đảm bảo trật tự, an ninh, bảo đảm môi trường học tập, cảnh quan sư phạm và an toàn cho người học; ngăn chặn các tội phạm và tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường.

Chương VII

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 31. Thanh tra, kiểm tra

1. Trường Cao đẳng Nông Lâm Sơn La tổ chức việc tự kiểm tra, thanh tra theo quy định của pháp luật.

2. Nhà trường chịu sự kiểm tra, thanh tra của Bộ Giáo dục và Đào tạo, UBND tỉnh Sơn La và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Điều 32. Khen thưởng

Cá nhân, tập thể trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La thực hiện tốt Quy chế này, có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục, khoa học và công nghệ được khen thưởng theo quy định của Nhà nước.

Điều 33. Xử lý vi phạm

Cá nhân, tập thể nào làm trái với các quy định của quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 938/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu938/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/04/2014
Ngày hiệu lực25/04/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 938/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 938/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức hoạt động trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 938/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức hoạt động trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu938/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Sơn La
                Người kýCầm Ngọc Minh
                Ngày ban hành25/04/2014
                Ngày hiệu lực25/04/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định 938/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức hoạt động trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định 938/QĐ-UBND năm 2014 Quy chế tổ chức hoạt động trường Cao đẳng Nông lâm Sơn La

                      • 25/04/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 25/04/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực