Quyết định 939/QĐ-UBND

Nội dung toàn văn Quyết định 939/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch chung đô thị Phố Mới Quế Võ Bắc Ninh 2030 2050


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 939/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 07 tháng 7 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỒ ÁN ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG ĐÔ THỊ PHỐ MỚI VÀ PHỤ CẬN, HUYỆN QUẾ VÕ ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050

CHỦ TỊCH UBND TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;

Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;

Căn cứ Thông tư số 12/2016/TT-BXD ngày 29/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định về hồ sơ của nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch đô thị và quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù;

Căn cứ Thông báo kết luận số 74-KL/TU, ngày 7/3/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Phố Mới và phụ cận, huyện Quế Võ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Quyết định số 83/QĐ-UBND ngày 5/6/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc phê duyệt Điều chỉnh mở rộng Quy hoạch chung đô thị Phố Mới giai đoạn năm 2008-2025; Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 9/8/2016 về việc phê duyệt Nhiệm vụ Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Phố Mới, huyện Quế Võ và phụ cận, đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;

Xét Báo cáo thẩm định số 122/BCTĐ-SXD ngày 30/5/2017 của Sở Xây dựng về việc thẩm định Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Phố Mới và phụ cận, huyện Quế Võ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung đô thị Phố Mới và phụ cận, huyện Quế Võ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Sự cần thiết lập điều chỉnh Quy hoạch

Sau 20 năm tái lập tỉnh, Bắc Ninh đã nỗ lực, phấn đấu quyết liệt và có những bước tiến mạnh mẽ, bứt phá vươn lên và đạt nhiều thành tựu quan trọng về các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, với mục tiêu đưa Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022, theo đó QHV tỉnh Bắc Ninh phải được định hướng Đô thị Bắc Ninh (đô thị lõi) từ 03 đơn vị hành chính (thành phố Bắc Ninh, thị xã Từ Sơn và huyện Tiên Du) lên tối thiểu 05 đơn vị hành chính, trong đó huyện Quế Võ phải là một trong hai đơn vị hành chính được xác định thuộc đô thị lõi; để tạo tiền đề cho đơn vị hành chính cấp huyện hiện nay thuộc đô thị lõi trở thành quận của thành phố trực thuộc Trung ương vào năm 2022, Đô thị Phố Mới và phụ cận phải đạt đô thị loại IV vào năm 2020.

QHC đô thị Phố Mới giai đoạn đến năm 2025 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt năm 2009 phù hợp với sự phát triển trong giai đoạn đó. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng theo quy hoạch và sự thay đổi về điều kiện KT-XH, quy mô hiện nay của Đô thị Phố Mới không đáp ứng được sự phát triển xã hội chung, không phù hợp với tốc độ phát triển đô thị hóa và phát triển đô thị lâu dài. Chưa nghiên cứu không gian tổng thể toàn huyện làm cơ sở thành lập thị xã trong tương lai; quy hoạch được duyệt chưa gắn kết được với quy hoạch nông thôn mới của các xã trên địa bàn toàn huyện. Một số chức năng chính của đô thị đã được điều chỉnh chưa được cập nhật. Hệ thống giao thông mới theo Quy hoạch Vùng Thủ đô và QHV tỉnh có tác động trực tiếp và gián tiếp đến định hướng phát triển đô thị như Cao tốc vành đai 4 Thủ đô Hà Nội, ĐT.278, ĐT.285B, tuyến đường sắt đô thị trên cao gắn với đô thị lõi Bắc Ninh, các công trình giao thông: Cảng sông, ga đường sắt, ICD, bến xe… Hạ tầng kỹ thuật khung gần như chưa triển khai theo quy hoạch được duyệt dẫn đến lãng phí đất đai và ảnh hưởng tới định hướng phát triển của đô thị Phố Mới nói riêng và huyện Quế Võ nói chung.

Với những lý do nêu trên, việc điều chỉnh tổng thể QHC đô thị Phố Mới làm cơ sở đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và quản lý quy hoạch đô thị, thúc đẩy quá trình phát triển KT-XH của huyện, sớm nâng cấp các tiêu chí đô thị để phấn đấu đưa Bắc Ninh trở thành thành phố trực thuộc Trung ương là cần thiết.

2. Phạm vi nghiên cứu, ranh giới, quy mô quy hoạch

a) Phạm vi, ranh giới:

- Đô thị Phố Mới: Bao gồm Thị trấn Phố Mới hiện hữu, xã Phương Liễu, xã Bằng An, xã Việt Hùng, xã Phượng Mao và một phần các xã: Đại Xuân, Nhân Hòa, Quế Tân, Phù Lương, Bồng Lai, Cách Bi; ranh giới đô thị được xác định như sau: Phía bắc giáp đường tỉnh ĐT.279 và ranh giới phía đông nam xã Nhân Hòa; phía nam giáp cao tốc Hà Nội - Hạ Long (đang hình thành); phía đông bắc giáp đường tỉnh ĐT.285B và sông Cầu; phía đông nam giáp kênh Tào Khê và phía tây giáp thành phố Bắc Ninh.

- Đô thị Phố Mới và phụ cận: Bao gồm Đô thị Phố Mới nói trên và các xã còn lại của huyện Quế Võ, trừ 3 xã: Chi Lăng, Hán Quảng, Yên Giả thuộc Đô thị lõi. Ranh giới xác định như sau: Phía bắc giáp tỉnh Bắc Giang; phía nam giáp huyện Gia Bình; phía tây giáp huyện Tiên Du và các xã Yên Giả, Chi Lăng, Hán Quảng; phía đông giáp tỉnh Hải Dương.

b) Quy mô quy hoạch:

Diện tích:

- Đô thị Phố Mới: Khoảng 4.062 ha (trong đó: Thị trấn Phố Mới khoảng 216 ha và phần mở rộng ranh giới đô thị tại các xã khoảng 3.846 ha).

- Đô thị Phố Mới và phụ cận: Khoảng 13.145 ha.

Dân số:

- Đô thị Phố Mới: Đến năm 2030 khoảng 72.000 người (hiện trạng năm 2015 khoảng 51.873 người; trong đó: Thị trấn Phố Mới khoảng 7.440 người và khu vực mở rộng ranh giới đô thị khoảng 44.433 người).

- Quy mô dân số đô thị Phố Mới và phụ cận: Đến năm 2030 khoảng 179.000 người (hiện trạng năm 2015 khoảng 141.128 người).

3. Mục tiêu, tính chất quy hoạch

a) Mục tiêu

- Xây dựng, phát triển đô thị bền vững, hạ tầng đồng bộ, hiện đại, có môi trường sống hài hòa, bền vững.

- Trở thành đô thị phát triển mạnh về công nghiệp công nghệ cao, ưu tiên phát triển công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp chất lượng cao, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và đảm bảo an sinh xã hội,

- Phát triển đô thị hài hòa các khu vực, giữa con người với thiên nhiên. Tạo lập hình ảnh đô thị, cải thiện chất lượng cuộc sống cho tất cả người dân, đáp ứng nhu cầu phát triển mới, hội nhập với sự phát triển của vùng và khu vực, tạo đà thúc đẩy quá trình đô thị hóa và tăng trưởng kinh tế.

- Làm cơ sở pháp lý cho việc quản lý sử dụng đất đai, lập các đồ án quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, triển khai các chương trình phát triển và các dự án đầu tư trên địa bàn.

b) Tính chất

- Là Trung tâm hành chính - chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao của huyện Quế Võ.

- Là đô thị loại IV tiến tới nâng cấp thành thị xã và trở thành quận thuộc Đô thị lõi trong tương lai. Là đô thị phát triển theo hướng đô thị sinh thái và là đầu mối giao thông quan trọng của tỉnh kết nối với các tỉnh lân cận.

- Là Trung tâm công nghiệp (chú trọng công nghiệp công nghệ cao và công nghiệp phụ trợ), dịch vụ đô thị cấp vùng tỉnh; phát triển dịch vụ vận tải đường dài, cảng cạn ICD gắn với hành lang QL.18.

- Là vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao gắn với Trung tâm nghiên cứu phát triển nông nghiệp, cung cấp cho thị trường trong và ngoài tỉnh.

- Là một trong những điểm du lịch văn hóa, lịch sử, “du lịch, văn hóa và sinh thái” sông Đuống và là địa bàn quan trọng về an ninh, quốc phòng.

4. Phân khu chức năng, phân vùng phát triển đô thị và phụ cận, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan và thiết kế đô thị

4.1. Các khu chức năng

a) Khu công cộng, hỗn hp

Đô thị Phố Mới: Ngoài Khu trung tâm thị trấn Phố Mới hiện hữu tiếp tục được định hướng phát triển trong giai đoạn dài hạn. Hình thành các Khu trung tâm công cộng hỗn hợp cấp đô thị và các Khu trung tâm công cộng cấp khu ở tại các khu vực sau:

- Khu trung tâm thương mại, dịch vụ hỗn hợp gắn với công viên trung tâm đô thị khu vực Bằng An, dự trữ không gian để chuyển đổi chức năng sang chức năng hành chính đô thị khi có nhu cầu trong giai đoạn dài hạn. Khu trung thương mại, dịch vụ hỗn hợp gắn với ga đường sắt đô thị trên cao TOD khu vực: Đại Xuân và KCN Quế Võ I. Khu trung tâm dịch vụ đô thị phục vụ KCN khu vực Việt Hùng gắn với KCN Quế Võ III.

- Trục trung tâm thương mại, dịch vụ hiện đại kết nối hướng sông Cầu trên khu vực xã Bằng An.

Khu vực phụ cận: Hình thành các khu trung tâm công cộng, dịch vụ chính sau:

- Khu trung tâm dịch vụ Ngọc Xá: Hỗ trợ phục vụ sản xuất nông nghiệp, du lịch, làng nghề thủ công…, cung cấp dịch vụ khu vực nông thôn.

- Khu trung tâm dịch vụ hạ tầng kỹ thuật Châu Phong: Quy hoạch Trung tâm tiếp vận, kết hợp các loại hình giao thông vận tải đường bộ, đường sắt (Yên Viên - Hạ Long); đường thủy (cảng Châu Phong), cảng cạn ICD.

- Khu trung tâm dịch vụ Bồng Lai: Là hạt nhân cung cấp dịch vụ đối với khu vực phía nam cao tốc Hà Nôi - Hạ Long gắn với khu vực thành phố Bắc Ninh mở rộng.

b) Khu trung tâm giáo dục, y tế: Tổ hợp Bệnh viện đa khoa và các khu chức năng hỗ trợ, các Trường phổ thông trung học và Trường trung học dạy nghề gắn với KCN Nhân Hòa - Phương Liễu. Cải tạo, nâng cấp trường học các cấp để đảm bảo phục vụ cho quy mô dân số đến năm 2030.

c) Khu vực phát triển dân cư tập trung

Trong khu vực mở rộng đô thị Phố Mới các khu dân cư hiện hữu của các xã: Phượng Mao, Việt Hùng, Bằng An, Phương Liễu, Đại Xuân và một phần các xã: Quế Tân, Phù Lương, Bồng Lai được cải tạo, chỉnh trang và ĐTXD hạ tầng kỹ thuật.

Đô thị Phố Mới:

- Khu vực trung tâm: Phát triển dân cư trên nền tảng dân cư hiện hữu, tập trung xây dựng loại hình nhà ở mật độ cao và trung bình, phát triển mới về phía tây gắn với ga tàu điện trên cao khu vực KCN Quế Võ I.

- Khu vực phía tây bắc (Khu đô thị Đại Xuân): Xây dựng loại hình nhà ở mật độ cao và trung bình, phát triển dân cư gắn với ga tàu điện trên cao khu vực Đại Xuân, ưu tiên phát triển tập trung khu vực ga, cung cấp các loại hình dịch vụ phục vụ KCN.

- Khu vực phía bắc (Khu đô thị mới Bằng An) Xây dựng theo hướng sinh thái gắn với không gian cảnh quan sông Cầu, phát triển loại hình nhà ở mật độ thấp và trung bình, cung cấp dịch vụ đô thị khu vực Bằng An và Việt Thống.

- Khu vực phía đông nam (Khu đô thị mới Việt Hùng): Xây dựng loại hình nhà ở mật độ thấp và trung bình, cung cấp loại hình dịch vụ nhà ở phục vụ công nhân KCN.

Vùng phụ cận: Phát triển dân cư tập trung là hạt nhân thúc đẩy phát triển vùng ngoại vi đô thị, ưu tiên đầu tư hạ tầng đô thị, đảm nhận vai trò cung cấp dịch vụ nông thôn và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp:

- Khu vực Ngọc Xá: Phát triển trên nền tảng dân cư hiện hữu, là hạt nhân phát triển khu vực phía bắc cao tốc Hà Nội - Hạ Long.

- Khu vực Bồng Lai: Cửa ngõ phía nam Đô thị Phố Mới, kết nối với huyện Gia Bình qua cầu Chì (trên đường tỉnh ĐT.279 dự kiến xây mới) là hạt nhân phát triển khu vực phía nam cao tốc Hà Nội - Hạ Long.

- Khu vực Châu Phong: Dự kiến trở thành đầu mối giao thông, các loại hình vận tải, dịch vụ hỗ trợ: Ga đường sắt, cảng sông, bến xe khách, cảng cạn ICD…, tập trung phát triển trên nền tảng dân cư hiện hữu, gắn kết với khu vực giao thông tích hợp.

- Khu vực Phù Lãng: Tập trung phát triển làng nghề gốm truyền thống nhằm quảng bá và nâng cao thương hiệu, phát triển các không gian thương mại, dịch vụ, giới thiệu sản phẩm và phát triển du lịch, làng gốm Phù Lãng là hạt nhân chính thu hút du lịch.

- Khu dự trữ phát triển: Bao gồm các khu vực lân cận nhưng không gian phát triển dân cư tập trung.

d) Khu Công viên cây xanh trung tâm và không gian xanh: Công viên trung tâm đô thị khu vực Bằng An, gắn kết các không gian công cộng chính đô thị: Trung tâm thể dục thể thao, Trung tâm y tế, Trường phổ thông trung học, tổ hợp khách sạn và dịch vụ cao cấp,…Hình thành dải công viên dọc kênh Tào Khê từ sông Cầu đến sông Đuống, là giới hạn phát triển Đô thị Phố Mới mở rộng với Vùng phụ cận; dải công viên khu vực Nhân Hòa, Đại Xuân kết hợp với các vùng trũng tạo thành hệ thống hồ điều hòa, cảnh quan cây xanh, mặt nước.

e) KCN bao gồm: Quế Võ I, II và III, Châu Phong, Nhân Hòa - Phương Liễu, Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề Phù Lãng. Không phát triển mở rộng đối với KCN Nhân Hòa - Phương Liễu và KCN Châu Phong; định hướng chuyển dần sang các chức năng khác phù hợp với các hoạt động đô thị đối với KCN Nhân Hòa - Phương Liễu, các công trình trong KCN được xây dựng thấp tầng, hiện đại và KCN phải được bố trí dải cây xanh cách ly và hệ thống mương hở để kiểm soát chất lượng môi trường.

f) Khu nông nghiệp và nông nghiệp chất lượng cao: Khu vực đô thị phát triển các vùng trồng rau, hoa màu và cây cảnh; ngoài đô thị ưu tiên trồng lúa cây rau màu.

g) Khu dự trữ phát triển: Gồm nhiều khu vực lân cận các không gian phát triển dân cư tập trung, khi chưa có nhu cầu chuyển đổi chức năng sử dụng đất vẫn duy trì các hoạt động sản xuất nông nghiệp.

h) Khu bảo tồn: Bao gồm không gian mặt nước với vai trò là cấu trúc sinh thái quan trọng và phát triển các công trình tôn giáo.

i) Khu vực cấm xây dựng: An ninh quốc phòng và nghĩa trang.

4.2. Phân vùng phát triển Đô thị Phố Mới và phụ cận: Với mục tiêu đưa Đô thị Bắc Ninh trở thành đô thị loại I trực thuộc Trung ương, do vậy các phân vùng phát triển Đô thị Phố Mới và phụ cận hướng tới trở thành các vùng không gian phát triển độc lập, đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và được phân thành 6 phân vùng như sau:

Phân vùng 1 (Phía đông nam ĐT.279 - Phương Liễu) Phát triển dân cư tập trung, cung cấp dịch vụ đô thị và hạ tầng gắn với KCN Quế Võ I, với quy mô dân số khoảng 25.934 người, diện tích khoảng 931,0 ha.

Phân vùng 2 (Phía tây bắc đường tỉnh ĐT.279 - Đại Xuân - Nhân Hòa): Phát triển dân cư tập trung cung cấp dịch vụ đô thị, du lịch sinh thái với quy mô dân số khoảng 10.601,0 người, diện tích khoảng 1.334,0 ha.

Phân vùng 3 (Trung tâm Phố Mới mở rộng): Tập trung phát triển đô thị, Trung tâm hành chính - chính trị của huyện với quy mô dân số khoảng 57.942 người, diện tích khoảng 2.485,0 ha.

Phân vùng 4 (Khu vực Quế Tân - Việt Hùng): Phát triển dân cư tập trung, cung cấp dịch vụ hạ tầng đô thị, dịch vụ phục vụ KCN với quy mô dân số khoảng 26.491 người, diện tích khoảng 2.605,0 ha.

Phân vùng 5 (Phía nam đường tỉnh ĐT.285B - Đào Viên - Cách Bi): Phát triển công nghiệp, dịch vụ đô thị phục vụ KCN với quy mô dân số khoảng 24.360 người, diện tích khoảng 2.658,0 ha.

Phân vùng 6 (Phía bắc đường tỉnh ĐT.285B - Phù Lãng - Châu Phong): Phát triển dịch vụ hạ tầng, công nghiệpdự trữ đất phát triển đô thị với quy mô dân số khoảng 33.671 người, diện tích khoảng 3.132,0 ha.

4.3. Tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan

a) Vùng không gian phát triển tập trung

Đô thị Phố Mới và phụ cận với hạt nhân chính là Đô thị Phố Mới, tập trung phát triển trên nền tảng Thị trấn Phố Mới hiện hữu, định hướng phát triển các không gian kiến trúc hiện đại. Khu vực (Đại Xuân, Việt Hùng, Phượng Mao) phát triển các không gian kiến trúc hiện đại, hình thành các cụm công trình nhà ở cao tầng hỗn hợp đa chức năng. Khu vực phát triển mới Bằng An phát triển chủ yếu theo mô hình nhà ở sinh thái, cao cấp, gắn với sông Cầu.

Khu vực làng, dân cư vùng phụ cận: Giữ lại tối đa cấu trúc và cảnh quan làng xóm hiện hữu với cấu trúc thấp, nhỏ đặc trưng đồng bằng sông Hồng.

b) Trục không gian

Toàn vùng: Trục không gian chính hướng đông tây: QL.18, cao tốc Hà Nội - Hạ Long và ĐT.285B; Trục không gian chính hướng bắc nam: QL.17, ĐT.279ĐT.278.

Đô thị Phố Mới: Trục phát triển thương mại, dịch vụ khu vực Bằng An; Trục trung tâm hành chính - chính trị hiện hữu và Trục chính Khu đô thị Đông Nam qua phía tây của Đô thị Phố Mới theo hướng bắc về phía sông Cầu tại khu vực Bằng An.

c) Vùng cảnh quan tự nhiên: Công viên trung tâm đô thị khu vực Bằng An kết nối với sông Cầu, công viên dọc kênh Tào Khê kết nối với vùng nông nghiệp chất lượng cao, công viên khu vực Nhân Hòa, Đại Xuân kết hợp với các vùng trũng tạo thành hệ thống hồ điều hòa cảnh quan.

d) Các điểm nhấn không gian chính: Trung tâm hành chính – chính trị hiện hữu. Trung tâm thương mại, dịch vụ khu vực Bằng An. Các Khu trung tâm thương mại, dịch vụ hỗn hợp gắn với ga đường sắt và KCN và Khu trung tâm giáo dục - y tế, văn hóa - thể thao; các Trung tâm công cộng đơn vị ở, cửa ngõ đô thị và các nút giao nội thị.

5. Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2030

STT

Danh mục đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

Chỉ tiêu (m2/ng)

 

Tổ diện tích đất quy hoạch

13.145,4

 

 

A

Đất xây dựng

6.760,1

100

 

I

Đất dân dụng

3.789,1

56,05

212

1

Đất ở

2.785,9

41,21

156

 

Đất ở hiện trạng cải tạo

1.961,9

29,02

213

 

Đất ở mới mật độ trung bình

230,9

3,42

70

 

Đất ở mới mật độ thấp

570,3

8,44

130

 

Đất ở công nhân

22,9

0,34

 

2

Đất công cộng khu ở

35,8

0,53

2

3

Đất cây xanh khu ở

107,4

1,59

6

4

Đất giao thông đô thị

860,0

12,72

 

II

Đất ngoài dân dụng

2.971,0

43,95

 

5

Đất công trình công cộng

106,4

1,57

6

6

Đất công trình hỗn hợp

213,5

3,16

 

7

Đất cơ quan

8,1

0,12

 

8

Đất trường học

56,3

0,83

 

9

Đất y tế

4,2

0,06

 

10

Đất cây xanh công viên đô thị

684,1

10,12

38

11

Đất cây xanh TDTT

11,6

0,17

1

12

Đất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp

921,0

13,62

 

13

Đất kho tàng

80,0

1,18

 

14

Đất du lịch sinh thái

317,2

4,69

 

15

Đất An ninh quốc phòng

52,6

0,78

 

16

Đất công trình đầu mối kỹ thuật

169,6

2,51

 

17

Đất tôn giáo

18,1

0,27

 

18

Đất giao thông

328,5

4,86

 

B

Đất khác

6.385,3

 

 

19

Đất cây xanh cách ly

166,1

 

 

20

Đất ngoài đê

561,6

 

 

21

Đất nghĩa trang

54,4

 

 

22

Đất dự trữ phát triển

133,6

 

 

23

Đất kênh mương mặt nước

912,5

 

 

24

Đất nông nghiệp

4.413,5

 

 

25

Đất lâm nghiệp

143,5

 

 

6. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật

a) Quy hoạch giao thông

Các hệ thống đường ống đường dây bố trí trong hào kỹ thuật hoặc tuynel gồm: Cấp điện, cấp, thoát nước, thông tin liên lạc, ống dẫn khí, ga (nếu có).

- Giao thông đường bộ gồm:

+ Cao tốc: Vành đai 4Nội Bài - Hạ Long với thiết kế từ 4 - 6 làn xe, lộ giới từ 100 - 120m.

+ Quốc lộ: QL.18 có lộ giới từ 31 - 46m, tiến hành ĐTXD hoàn thiện vỉa hè. QL.17 đến năm 2015 đạt tiêu chuẩn đường thiết kế cấp III, vận tốc 80km/h với 2 làn xe tiêu chuẩn (11,5m = 2m + 2x3,75m + 2m); đến năm 2030 xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp I, vận tốc 100 - 120km/h với 6 làn xe (48,5m = 5m + 5,5m + 1m + 11,25m + 3m + 11,25m + 1m + 5,5m + 5m).

+ Đường tỉnh: ĐT.279 đạt tiêu chuẩn đường thiết kế cấp II, vận tốc 80km/h với 4 làn xe và hai làn xe thô sơ (19m = 4x3,75m + 2x2).

+ ĐT.278 đạt tiêu thiết kế cấp II với vận tốc 80km/h với 4 làn xe (4x3,75m) và hai chiều riêng biệt có làn đường phụ.

+ ĐT.287 đạt tiêu chuẩn đường thiết kế cấp III, vận tốc 80km/h với 2 làn xe (11,5m = 2m + 2x3,75m + 2m); đến năm 2030 xây dựng theo tiêu chuẩn đường thiết kế cấp I, vận tốc từ 100 - 120km/h với 6 làn xe (48,5m = 5m + 5,5m + 1m + 11,25m + 3m + 11,25m + 1m + 5,5m + 5m).

+ ĐT.285B đoạn từ Km0 đến ĐT.282B đạt tiêu chuẩn cấp I với 6 làn xe và hai chiều riêng biệt (80m = 6m + 7m + 2m + 22,5m + 5m + 22,5m + 2m + 7m + 6m).

+ Đường đô thị: Quy hoạch các tuyến đường liên khu vực, chính khu vực và khu vực với lộ giới từ 30 - 45m.

+ Bến, bãi đỗ xe: Quy hoạch 02 bến xe quy mô từ 1,5 - 2,0ha tại khu vực Châu Phong và Phương Liễu. Định hướng 18 bãi đỗ xe tập trung quy mô từ 0,2 - 0,5 ha toàn Đô thị và phụ cận.

- Giao thông đường thủy

+ Tuyến sông Đuống đạt cấp II và tuyến sông Cầu đạt cấp III.

+ Cảng sông gồm 5 cảng: Duy trì Cảng than hiện trạng khu vực Phả Lại; định hướng 02 cảng mới trên sông Cầu: Cảng du lịch, hàng hóa Cung Kiệm (khoảng 6ha) và Cảng hàng hóa, vật liệu xây dựng Phù Lương (quy mô từ 3 - 5ha); định hướng 02 cảng mới trên sông Đuống: Cảng hàng hóa, vật liệu xây dựng Chì (quy mô từ 3 - 5ha) và Cảng hàng hóa và vật liệu xây dựng Đức Long (quy mô khoảng 10 ha).

- Đường sắt: Xây dựng đưa vào khai thác tuyến Yên Viên - Hạ Long. Quy hoạch hoạch 01 ga đường sắt tổng hợp, quy mô từ 15,0 - 20,0ha tại khu vực Châu Phong.

- Giao thông công cộng: Quy hoạch 05 tuyến xe bus kết nối Phố Mới - Hà Nội, thị xã Chí Linh - thị trấn Neo, thị trấn Nếnh - thành phố Bắc Ninh gắn với ga đường sắt nội đô Bắc Ninh.

- Định hướng TOD: Quy hoạch 02 Trung tâm thương mại, dịch vụ kết hợp đầu mối giao thông công cộng tại vị trí ga đường sắt đô thị và bến xe bus tại khu vực Đại Xuân và KCN Quế Võ I.

- Định hướng cản cạn ICD: Quy hoạch 02 cảng cạn tại vị trí ga đường sắt Châu Phong với quy mô khoảng 25,0ha và khu vực KCN Quế Võ I với quy mô khoảng 10,0ha.

b) Quy hoạch chuẩn bị kỹ thuật

- Quy hoạch thủy lợi: Nâng cấp Trạm bơm Kim Đôi 2, Việt Thống, Nhân Hòa, Xuân Thủy, Quế Tân, Hiền Lương, Phù Lãng, Phả Lại, Châu Cầu, Long Khê, Thái Hòa. Xây dựng mới trạm bơm Phúc Lộc; cải tạo, nạo vét, kè gia cố, thiết lập hành lang bảo vệ hệ thống kênh tiêu nhằm tăng cường khả năng thoát nước.

- Hệ thống thủy lợi phục vụ nông nghiệp: Điều tiết qua các Trạm bơm Thái Hòa, Xuân Thủy, Việt Thống và các Trạm bơm nội đồng. Trong quá trình phát triển đô thị cần giữ lại các tuyến kênh, mương tiêu để tận dụng thoát nước đô thị.

- Phòng chống lũ: Nâng cấp, kiên cố hóa hệ thống đê sông Cầu, sông Đuống. Xây dựng thêm các kè chống sạt lở tại các trọng điểm xung yếu, tu bổ cống dưới đê; nạo vét khơi thông dòng chảy, nghiêm cấm các hoạt động xây dựng trong hành lang thoát lũ.

- Quy hoạch san nền: Khu vực tiếp giáp khu dân cư được tôn nền đến cao độ đã xây dựng ổn định, yêu cầu đảm bảo sự chuyển tiếp giữa nền khu đất xây dựng cũ và nền khu đô thị mới xây dựng. Chiều cao nền phải đảm bảo nguyên tắc thoát nước mặt, không bị ngập úng với khối lượng đắp là ít nhất.

- Giải pháp thoát nước mưa: Hướng thoát nước chủ yếu theo hướng tây bắc - đông nam vào hệ thống kênh tiêu, hồ điều hòa, kênh Tào Khê, sông Cầusông Đuống gồm các lưu vực sau:

+ Lưu vực 1: Khu vực Phương Liễu, Kim Chân, Đại Xuân thoát về kênh Kim Đôi 2 và Trạm bơm Kim Đôi.

+ Lưu vực 2: Khu vực Đại Xuân, Việt Thống thoát về Trạm bơm Việt Thống.

+ Lưu vực 3: Khu vực Nhân Hòa thoát về Trạm bơm Nhân Hòa.

+ Lưu vực 4: Khu vực Bằng An, Quế Tân thoát về Trạm bơm Xuân Thủy.

+ Lưu vực 5: Khu vực Quế Tân thoát về Trạm bơm Quế Tân.

+ Lưu vực 6: Khu vực Việt Hùng, Phù Lương thoát về Trạm bơm Hiền Lương.

+ Lưu vực 7: Khu vực Phù Lãng thoát về Trạm bơm Phù Lãng.

+ Lưu vực 8: Khu vực Châu Phong và Đức Long (phía bắc cao tốc Hà Nội - Hạ Long) thoát về Trạm bơm Phúc Lộc.

+ Lưu vực 9: Khu vực Đức Long (phía nam cao tốc Hà Nội - Hạ Long) thoát về Trạm bơm Phả Lại.

+ Lưu vực 10: Khu vực Châu Phong thoát về Trạm bơm Châu Cầu.

+ Lưu vực 11: Khu vực Đào Viên, Ngọc Xá thoát về Trạm bơm Long Khê.

+ Lưu vực 12: Khu vực Bồng Lai thoát về Trạm bơm Thái Hòa.

c) Quy hoạch cấp nước

- Nguồn nước: Sông Đuống, sông Cầu và nguồn nước ngầm. Tổng nhu cầu: Khoảng 78.000 m3/ngđ.

- Công trình đầu mối giai đoạn đến năm 2020:

+ Cấp nước vùng tỉnh: Nâng công suất nhà máy nước thành phố Bắc Ninh từ 25.000 m3/ngđ lên 50.000 m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Đuống.

+ Cấp nước đô thị: Nhà máy nước Phố Mới với công suất 1.300m3/ngđ, sử dụng nguồn nguồn nước ngầm.

+ Cấp nước nông thôn: Nhà máy nước Đức Long với công suất 3.500m3/ngđ và nhà máy nước Phù Lãng công suất 2.000 m3/ngđ, sử dụng nguồn nguồn nước sông Đuống.

+ Cấp nước công nghiệp: Nhà máy nước KCN Quế Võ I với công suất 4.000m3/ngđ, sử dụng nguồn nước ngầm. Nhà máy nước KCN Quế Võ II với công suất 20.000m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Đuống. Nhà máy nước KCN Quế Võ III với công suất 4.000m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Cầu.

- Công trình đầu mối giai đoạn từ năm 2020 - 2030:

+ Cấp nước vùng tỉnh: Nâng công suất nhà máy nước thành phố Bắc Ninh từ 50.000m3/ngđ lên 100.000m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Đuống.

+ Cấp nước đô thị: Nhà máy nước Phố Mới giữ nguyên công suất.

+ Cấp nước nông thôn: Nâng công suất nhà máy nước Đức Long từ 3.500m3/ngđ lên 5.500m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Đuống. Nhà máy nước Phù Lãng nâng công suất từ 2.000m3/ngđ lên 4.000m3/ngđ, sử dụng nguồn nước sông Cầu và bổ sung thêm nguồn nước từ nhà máy nước thành phố Bắc Ninh.

+ Cấp nước công nghiệp: Nhà máy nước KCN Quế Võ I, II và III giữ nguyên công suất và bổ sung thêm nguồn nước từ nhà máy nước thành phố Bắc Ninh nếu cần thiết.

- Quy hoạch mạng lưới cấp nước: Căn cứ mạng lưới cấp nước hiện có và các dự án, các tuyến ống mới được thiết kế thiết kế mạng vòng, đảm bảo cấp nước tới các hộ tiêu thụ.

d) Quy hoạch cấp điện

- Nguồn điện: Nâng cấp Trạm biến áp 220kV Bắc Ninh lên công suất 2x250MVA, điện áp 220/110/22kV; Trạm biến áp 110kV Quế Võ 2, công suất 1x40MVA; Trạm biến áp 110kV Quế Võ 1, công suất 2x63MVA; Trạm biến áp 110kV Kính Nổi, công suất 2x10MVA và xây mới Trạm biến áp 110kV Quế Võ III, công suất 2x63 MVA.

- Lưới trung áp: Cấp điện áp 22kV đảm bảo phù hợp với mật độ phụ tải và tiêu chuẩn của ngành điện.

- Tổng phụ tải: Khoảng 169,4MW (188,23MVA).

e) Quy hoạch thông tin liên lạc

- Nhu cầu toàn đô thị: Khoảng 62.650 thuê bao.

- Tổ chức mạng thông tin liên lạc thông minh tích hợp đa chức năng.

- Phát triển truy nhập Internet băng rộng theo công nghệ thế hệ mới, các trạm BTS phân bổ theo quy hoạch bưu chính viễn thông riêng.

f) Quy hoạch thoát nước thải

- Quy hoạch hệ thống thoát nước mưa và nước thải riêng biệt.

- Hệ thống thoát nước thải cho các Khu, Cụm công nghiệp và các khu vực còn lại trong toàn đô thị riêng biệt. Nước thải từ các khu vực phân tán, có mật độ thấp sẽ được xử lý cục bộ bộ đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận. Nước thải các Khu, Cụm công nghiệp phải được xử lý tại khu xử lý nước thải của Khu, Cụm công nghiệp đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.

- Tổng công suất nước thải: Khoảng 39.100 m3/ngđ (trong đó: Đô thị khoảng 18.000 m3/ngđ, Công nghiệp khoảng 21.100 m3/ngđ).

- Nước thải được chia làm 2 lưu vực, cụ thể như sau:

+ Khu vực phía đông sông Tào Khê chia thành 4 lưu vực E1, E2, E3, E4: Lưu vực E1 thuộc xã Phù Lãng. Lưu vực E2 thuộc xã Phù Lương và Ngọc Xá. Lưu vực E3 thuộc xã Châu Phong và Đức Long. Lưu vực E4 thuộc xã Cách Bi và Đào Viên.

+ Khu vực phía tây sông Tào Khê chia thành 4 lưu vực W1, W2, W3, W4: Lưu vực W1 thuộc xã Đại Xuân và Việt Thống, nước thải được thu gom và đưa về nhà máy xử lý nước thải của thành phố Bắc Ninh. Lưu vực W2 thuộc thị trấn Phố Mới và các xã Phương Liễu, Bằng An, Việt Hung và Phượng Mao, nước thải được thu gom và đưa về nhà máy xử lý nước thải tại khu vực Việt Hùng. Lưu vực W3 thuộc xã Bằng An, Quế Tân và một phần nước thải phát sinh từ khu vực đô thị xã Bằng An sẽ được thu gom về Trạm bơm số 2 rồi đưa về nhà máy xử lý nước thải khu vực Việt Hùng. Lưu vực W4 thuộc xã Bồng Lai, Mộ Đạo.

g) Chất thải rắn và vệ sinh môi trường

- Bố trí các trạm chung chuyển chất thải rắn. Chất thải rắn được phân loại tại nguồn, thu gom và vận chuyển về khu xử lý tập trung tại xã Phù Lãng, riêng chất thải rắn tại các Khu, Cụm công nghiệp được thu gom và xử lý tập trung theo quy trình riêng phù hợp với từng loại rác thải.

- Nhu cầu thu gom xử lý chất thải rắn: Khoảng 350 tấn/ngđ.

g) Quy hoạch nghĩa trang

- Nghĩa trang hiện có: Trong giai đoạn đầu, các nghĩa trang hiện trạng được khoanh vùng không phát triển, tổ chức lại khang trang, sạch sẽ, tiết kiệm đất và phải có cây xanh cách ly và quy hoạch hệ thống xử lý kỹ thuật đảm bảo điều kiện vệ sinh môi trường thành “nghĩa trang vườn”.

- Nghĩa trang mới: Quy hoạch theo hướng công viên nghĩa trang khu vực Quế Tân, với diện tích khoảng 20,0 ha; bố trí nhà tang lễ đô thị tại khu vực Việt Hùng, với diện tích khoảng 2,0 ha.

h) Đánh giá môi trường chiến lược

Tuân thủ theo Thông tư số 01/2011/TT-BXD ngày 27/01/2011 về hướng dẫn đánh giá môi trường chiến lược trong đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, các giải pháp như sau:

- Kiểm soát ô nhiễm để giảm thiểu tai biến môi trường, bảo vệ cảnh quan nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống.

- Biện pháp:

+ Vùng bảo vệ môi trường: Thực hiện tốt công tác quản lý môi trường, bảo vệ hệ sinh thái vùng nông nghiệp, cảnh quan thiên nhiên; tạo không gian cây xanh cách ly các trục giao thông chính và các công trình hạ tầng kỹ thuật đầu mối. Sử dụng đất hợp lý, theo kế hoạch sử dụng đất được cấp thẩm quyền phê duyệt.

+ Môi trường nước: Xây dựng đồng bộ hệ thống thoát nước, xử lý nước thải và thu gom xử lý chất thải rắn. Tạo hành lang bảo vệ sông, hồ và khơi thông kênh, mương, ao, hồ. Hạn chế tối đa việc bê tông hóa bề mặt đô thị và khai thác nguồn nước ngầm.

+ Các dự án ĐTXD phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, môi trường chiến lược theo quy định của pháp luật. Kiểm soát và có giải pháp giảm thiểu các tác động khi triển khai xây dựng và đưa dự án vào hoạt động.

7. Thiết kế đô thị và Quy định quản lý đồ án quy hoạch:

a) Thiết kế đô thị: Khung thiết kế đô thị, mật đxây dựng, tầng cao, định hướng không gian mở, các trục, tuyến, điểm nhấn chính đô thị..., các hình ảnh minh họa trong Khu trung tâm đô thị.

b) Quy định quản lý theo đồ án quy hoạch: Được thẩm định và ban hành kèm theo Quyết định phê duyệt đồ án quy hoạch.

8. Xác định các dự án ưu tiên đầu tư xây dựng

- Kiến nghị Trung ương sớm triển khai ĐTXD đường cao tốc Hà Nội - Hạ Long và đường sắt Yên Viên - Hạ Long theo danh mục ưu tiên đầu tư được phê duyệt.

- Dự án đường tỉnh: ĐT.285B, ĐT.278 và dự án cầu qua sông Cầu đi Yên Dũng, cầu qua sông Đuống đi huyện Gia Bình trên ĐT.279.

- Dự án các công trình hạ tầng xã hội trong khu vực và các dự án cảng Cung Kiệm và cảng Đức Long.

- Dự án cấp nước khu vực Việt Thống, Nhân HòaĐại Xuân; dự án nâng cấp Trạm bơm Kim Đôi 1, 2, Trạm bơm Việt Thống, Châu Cầu, Phả Lại, An Trạch, Hiền Lương, Thái Hòa, Quế TânXuân Thủy; xây dựng mới Trạm bơm Phúc Lộc và nhà máy xử lý nước thải khu vực Việt Hùng.

- Dự án hồ điều hòa khu vực Bằng An, Phương Liễu; dự án cải tạo, mở rộngkiên cố hóa kênh Tào Khê và kênh Kim Đôi 2.

- Thu hút nhà đầu tư cho các dự án để tạo động lực phát triển đô thị gồm: Nhà ở công nhân, Khu đô thị, Trung tâm thương mại, dịch vụ tổng hợp, Công viên nghĩa trang đô thị…

- Khu vực TOD phát triển theo tiến độ thực hiện dự án đường sắt trên cao nối Hà Nội - Bắc Ninh.

Điều 2. Giao Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với UBND huyện Quế Võ tổ chức công bố công khai quy hoạch; cắm mốc quy hoạch ngoài thực địa theo đồ án được phê duyệt theo các quy định hiện hành.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài Chính, Xây dựng, Giao thông vận tải; Tài nguyên và Môi trường, Công thương; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tin và truyền thông; Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Kho bạc Nhà nước tỉnh; UBND huyện Quế Võ; UBND thị trấn Phố Mới; UBND các xã: Bằng An, Bồng Lai, Cách Bi, Châu Phong, Đại Xuân, Đào Viên, Đức Long, Mộ Đạo, Ngọc Xá, Nhân Hòa, Phù Lãng, Phù Lương, Quế Tân, Phương Liễu, Phượng Mao, Việt Hùng, Việt Thống và các cơ quan, tổ chức có liên quan căn cứ quyết định thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (b/c)
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lưu: HCTC, NNTN, CN. XDCB.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Nhường

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 939/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu939/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/07/2017
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhậtnăm ngoái
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 939/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 939/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch chung đô thị Phố Mới Quế Võ Bắc Ninh 2030 2050


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 939/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch chung đô thị Phố Mới Quế Võ Bắc Ninh 2030 2050
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu939/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Ninh
                Người kýNguyễn Tiến Nhường
                Ngày ban hành07/07/2017
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhậtnăm ngoái

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản được căn cứ

                          Văn bản hợp nhất

                            Văn bản gốc Quyết định 939/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch chung đô thị Phố Mới Quế Võ Bắc Ninh 2030 2050

                            Lịch sử hiệu lực Quyết định 939/QĐ-UBND 2017 Quy hoạch chung đô thị Phố Mới Quế Võ Bắc Ninh 2030 2050

                            • 07/07/2017

                              Văn bản được ban hành

                              Trạng thái: Chưa có hiệu lực