Quyết định 9878/QĐ-UBND

Quyết định 9878/QĐ-UBND năm 2009 về giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất ở do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 9878/QĐ-UBND giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 9878/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 31 tháng 12 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC GIẢM NỢ VÀ THU NỢ TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐƯỢC GIAO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Thực hiện chủ trương của UBND thành phố về giảm nợ, thu nợ tiền sử dụng đất ở đối với các hộ gia đình, cá nhân được giao quyền sử dụng đất ở (Công văn số 7812/UBND-QLĐTh ngày 30 tháng 11 năm 2009 của Chủ tịch UBND thành phố);
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND thành phố,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tiếp tục giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất đối với các hộ gia đình, cá nhân (gồm đối tượng thuộc diện giải tỏa tái định cư và hộ không thuộc diện giải tỏa tái định cư) được UBND thành phố giao quyền sử dụng đất ở và cho nợ tiền sử dụng đất, như sau:

1. Đối với các hộ gia đình, cá nhân đang còn nợ tiền sử dụng đất quy ra vàng 98% kể từ ngày 31 tháng 12 năm 2005 trở về trước:

a) Giảm 40% (Bốn mươi phần trăm) số lượng vàng đang nợ. Ngoài ra, hộ gia đình, cá nhân thanh toán trước thời hạn cho nợ được giảm thêm 2% (hai phần trăm) số lượng vàng cho mỗi năm trả trước hạn.

b) Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân đến hạn trả nợ tiền sử dụng đất đã quy ra vàng mà thật sự khó khăn chưa trả được thì cho nợ tiếp không tính lãi với thời gian tối đa là 15 năm (kể cả các năm đã nợ trước); từ năm thứ 16, thực hiện tính lãi suất chậm trả trên số lượng vàng còn nợ tương ứng với thời gian chậm trả và theo mức lãi suất cho vay vàng ngắn hạn hiện hành do Sở Tài chính thông báo định kỳ sáu (06) tháng một (01) lần trên cơ sở mức lãi suất cho vay vàng ngắn hạn bình quân trên địa bàn do ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chi nhánh Đà Nẵng cung cấp.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân được UBND thành phố cho nợ tiền sử dụng đất tối đa 10 năm, có quy ra vàng 98% kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 đến ngày 31 tháng 12 năm 2010: Giảm 10% (Mười phần trăm) số lượng vàng đang nợ.

3. Số lượng vàng còn nợ sau khi giảm theo khoản 1 và khoản 2 của Điều này được tính ra bằng tiền để thu theo giá vàng tại thời điểm trả nợ do Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng thông báo hàng ngày, nhưng không được thấp hơn so với số tiền sử dụng đất còn nợ tại thời điểm ghi nợ quy vàng theo Hợp đồng hoặc phụ lục Hợp đồng.

Điều 2. Quyết định này không áp dụng giảm 10% trên tổng số tiền sử dụng đất phải nộp nếu nộp đủ tiền sử dụng đất trong vòng 60 ngày kể từ ngày ký hợp đồng đối với các trường hợp nợ tiền sử dụng đất quy ra vàng.

Điều 3. Thời hạn các hộ thực hiện trả nợ để được hưởng tỷ lệ giảm nêu tại Điều 1 Quyết định này kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010. Sau thời hạn này, hộ nợ tiền sử dụng đất quy vàng chưa nộp trả hoặc mới nộp trả một phần thì không được thực hiện Quyết định này và tiếp tục thực hiện trả nợ theo giá vàng của Sở Tài chính thông báo tại thời điểm trả nợ.

Điều 4. Sở Tài chính phối hợp với Văn phòng UBND thành phố thực hiện hướng dẫn và thường xuyên theo dõi, kiểm tra các đơn vị trong việc tổ chức thực hiện Quyết định này. Đến cuối ngày 31 tháng 12 năm 2010, Sở Tài chính tổng hợp báo cáo kết quả đã giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất theo Quyết định này cho UBND thành phố.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 và thay thế Quyết định số 7040/QĐ-UBND ngày 14/9/2009 và Quyết định số 1563/QĐ-UBND ngày 27/02/2009 của UBND thành phố Đà Nẵng.

Điều 6. Chánh Văn phòng UBND thành phố; Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng; Giám đốc các Công ty, Trưởng ban các Ban Quản lý dự án, Trưởng ban các Ban Giải tỏa đền bù có nhiệm vụ giao đất và thu tiền sử dụng đất; thủ trưởng các cơ quan liên quan và các hộ dân nợ tiền sử dụng đất căn cứ Quyết định này thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- TTTU, TT HĐND t/p (để b/c);
- CT, các PCT UBND t/p;
- Các sở, ban ngành, hội, đoàn thể;
- UBND các quận, huyện;
- Báo Đà Nẵng (để đưa tin);
- Trung tâm Truyền hình VN tại Đà Nẵng (để thông báo);
- Đài Phát thanh & Truyền hình ĐN (để thông báo);
- Các PCVP, CV VP UBND thành phố;
- Lưu: VT, QL ĐTh, QLĐB>, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Võ Duy Khương

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 9878/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu9878/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2009
Ngày hiệu lực01/01/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật15 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 9878/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định 9878/QĐ-UBND giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 9878/QĐ-UBND giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu9878/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Đà Nẵng
                Người kýVõ Duy Khương
                Ngày ban hành31/12/2009
                Ngày hiệu lực01/01/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật15 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 9878/QĐ-UBND giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 9878/QĐ-UBND giảm nợ và thu nợ tiền sử dụng đất

                        • 31/12/2009

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 01/01/2010

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực