Quyết định 233/QĐ-UBND

Quyết định 233/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2015.

Nội dung toàn văn Quyết định số 233/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do – Hạnh phúc
---------------

Số: 233/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 01 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG, GIAI ĐOẠN 2013 - 2015

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Công văn số 3279/BCA-C41 ngày 09/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc triển khai Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015;

Xét Tờ trình số 60/TTr-CAT-PV11 ngày 17/01/2013 của Giám đốc Công an tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2013 - 2015 (kèm theo Kế hoạch số 258/KH-UBND ngày 23/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh).

Điều 2. Giao Công an tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm trong tình hình mới) chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các ngành, đoàn thể có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện theo tinh thần nội dung kế hoạch đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Ban Chỉ đạo phòng - chống tội phạm tỉnh, thủ trưởng các sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thanh

 

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 258/KH-UBND

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 01 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG (GIAI ĐOẠN 2013 - 2015)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 233/QĐ-UBND ngày 23/01/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)

Thực hiện Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015;

Căn cứ vào thực tế tình hình tại địa phương, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 trên địa bàn tỉnh với những nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:

1. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát:

- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với công tác phòng, chống tội phạm. Giữ vững kỷ cương pháp luật, nâng cao ý thức tuân thủ tôn trọng pháp luật của các cấp, các ngành, các cơ quan, đơn vị doanh nghiệp, nhà trường, gia đình, cộng đồng dân cư và toàn xã hội trong giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.

- Chủ động phòng ngừa, tích cực tấn công trấn áp, truy quét các loại tội phạm, tập trung ở các tuyến, địa bàn, lĩnh vực trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự.

- Kiềm chế và làm giảm sự gia tăng tội phạm, nhất là tội phạm rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, tội phạm mới, không để tình hình tội phạm và tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp, đảm bảo an ninh trật tự, tạo môi trường lành mạnh, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội tại địa phương.

b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2015:

- Kiềm chế sự gia tăng của các loại tội phạm, từng bước kéo giảm các loại tội phạm nghiêm trọng, tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây ra, tội phạm cướp, cướp giật, cưỡng đoạt tài sản, tội phạm sử dụng công nghệ cao, tội phạm tham nhũng, chống người thi hành công vụ; không để hình thành các băng, nhóm tội phạm có tổ chức hoạt động theo kiểu "xã hội đen"; chủ động phòng ngừa, kịp thời phát hiện, ngăn chặn các vụ án kinh tế, tham nhũng, không để thất thoát tài sản lớn.

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá xử lý tội phạm nhất là các loại tội phạm nguy hiểm gây hậu quả rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá các vụ án trên 70%; các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%.

- Hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới, hàng năm truy bắt, vận động trên 30% số đối tượng có quyết định truy nã. Tập trung chuyển hoá địa bàn trọng điểm về an ninh trật tự, đến năm 2015 giải quyết cơ bản tụ điểm phức tạp về tội phạm hình sự.

- Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhằm huy động sự tham gia tích cực của toàn dân trong công tác phòng, chống tội phạm. Hàng năm, giảm từ 2% đến 3% tỷ lệ tái phạm tội trong số phạm nhân được đặc xá, mãn hạn tù; ít nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, người đặc xá tha tù, được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hoá, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư.

- Tăng cường công tác thu thập, trao đổi thông tin đầy đủ, kịp thời về tình hình khởi tố, bắt giữ, xử lý tội phạm, đảm bảo thống kê tội phạm đầy đủ, tập trung, thống nhất giữa các cơ quan bảo vệ pháp luật, phục vụ tốt công tác chỉ huy, chỉ đạo phòng ngừa, điều tra, xử lý tội phạm.

2. Yêu cầu:

- Phát huy vai trò trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và toàn dân trong thực hiện công tác phòng chống các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; vai trò nòng cốt, tham mưu chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện, trực tiếp và là chủ công trong công tác phòng ngừa, đấu tranh với các loại tội phạm của lực lượng công an các cấp.

- Công tác chỉ đạo chặt chẽ, phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng, thường xuyên kiểm tra đánh giá hiệu quả thực hiện và kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cho phù hợp, đảm bảo tính khả thi để đạt hiệu quả cao nhất các mục tiêu đề ra. Công tác tổ chức thực hiện đồng bộ, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, nêu cao trách nhiệm của từng đơn vị, cá nhân.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH:

1. Đối tượng thực hiện chương trình: Các ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn, mọi công dân trong và ngoài nước đang sinh sống, học tập, làm việc và du lịch trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.

2. Phạm vi thực hiện chương trình: Từ tỉnh đến cơ sở.

3. Thời gian thực hiện chương trình: Từ năm 2013 đến năm 2015.

4. Tổng vốn và cơ cấu vốn thực hiện chương trình

Tổng mức vốn: 5.500 triệu đồng. Dự kiến cơ cấu nguồn vốn như sau:

- Vốn từ ngân sách trung ương: 3.500 triệu đồng.

- Vốn từ ngân sách địa phương: 2.000 triệu đồng.

(Có dự toán cụ thể kèm theo).

III. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN CỦA CHƯƠNG TRÌNH:

1. Dự án 1: "Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của cơ quan cảnh sát điều tra các cấp".

- Mục tiêu: Nâng cao chất lượng, hiệu quả điều tra, khám phá, xử lý tội phạm, nhất là các tội phạm nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng. Phấn đấu hàng năm đạt tỷ lệ điều tra, khám phá trên 70% số lượng các vụ án hình sự xảy ra trên địa bàn; các vụ án rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đạt trên 90%.

- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

Đề xuất Bộ Công an và bố trí trong nguồn ngân sách địa phương để trang bị các trang thiết bị thiết yếu phục vụ công tác phòng, chống tội phạm như: Phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ chuyên dụng, công cụ hỗ trợ, thiết bị về thông tin liên lạc, … cho lực lượng cảnh sát điều tra tội phạm từ tỉnh đến huyện.

Tăng cường củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của lực lượng cảnh sát điều tra, nhất là cấp huyện nhằm nâng cao hiệu quả công tác điều tra, xử lý tội phạm; đảm bảo tiến độ điều tra, truy tố, xét xử, nhất là các vụ án trọng điểm phức tạp, được dư luận quan tâm.

2. Dự án 2: "Tăng cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường"

- Mục tiêu:

Kiềm chế sự gia tăng của tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường, hàng năm giảm từ 2 - 3% số vụ vi phạm pháp luật về môi trường;

Nâng cao năng lực cán bộ nhằm phục vụ có hiệu quả công tác phòng, chống tội phạm và vi phạm pháp luật về môi trường. Đến năm 2015, cơ bản đáp ứng được yêu cầu về nhân lực và các trang thiết bị nghiệp vụ, vũ khí, công cụ hỗ trợ, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào lĩnh vực phòng, chống tội phạm môi trường.

- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật của tổ chức, cá nhân trong công tác bảo vệ môi trường.

+ Đề xuất và phối hợp với Bộ Công an trang bị phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ đặc thù, phù hợp với tình hình thực tế địa phương và hoạt động của lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.

+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn cho cán bộ thuộc lực lượng cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường.

3. Dự án 3: "Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao".

- Mục tiêu: Đến năm 2015, kiềm chế, ngăn chặn kịp thời tội phạm sử dụng công nghệ cao xảy ra trên địa bàn.

- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

+ Đề xuất và phối hợp với Bộ Công an trang bị các phương tiện kỹ thuật chuyên dụng, đáp ứng yêu cầu công tác phòng ngừa, đấu tranh với vi phạm và tội phạm sử dụng công nghệ cao.

+ Đưa đào tạo kiến thức chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách về hệ thống, an ninh, an toàn mạng, bảo mật, khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng để chủ động phòng ngừa, đấu tranh tội phạm sử dụng công nghệ cao.

+ Đến năm 2015, thành lập đội phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao thuộc Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ - Công an tỉnh.

4. Dự án 4: "Xây dựng Trung tâm thông tin về tội phạm".

- Mục tiêu: Củng cố hệ thống hồ sơ, tàng thư nghiệp vụ, phấn đấu đến năm 2015, điện tử hoá 80% khai thác tra cứu thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu ảnh mặt các đối tượng phạm tội đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội để khai thác nhanh chóng các đối tượng nghi vấn, nhận diện ảnh xác định chính xác đối tượng cầm đầu, chủ mưu trong các vụ án, góp phần đấu tranh có hiệu quả đối với các loại tội phạm.

- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

+ Đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ tin học cho cán bộ, chiến sỹ thuộc cơ quan hồ sơ nghiệp vụ (Công an tỉnh) để vận hành, khai thác hiệu quả các phần mềm để xác nhận nhân thân, lai lịch của người phạm tội phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử đúng người, đúng tội.

+ Nâng công suất lưu trữ điện tử hoá quản lý lý lịch, vân tay đối tượng.

+ Đầu tư hệ thống công nghệ nhận dạng ảnh mặt, trang bị phương tiện chuyên dụng sao chụp tài liệu, bảo quản tư liệu băng đĩa từ.

5. Dự án 5A: "Đấu tranh chống tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.

Theo Quyết định số 1217/QĐ-TTg ngày 06/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2012 - 2015 thì dự án 5 của Chương trình là "Tăng cường năng lực dạy nghề cho phạm nhân trong các trại giam".

Tuy nhiên, tại địa phương tỉnh Vĩnh Long không có trại giam và cơ sở vật chất, trang thiết bị tại trại tạm giam không đủ điều kiện để thực hiện dự án dạy nghề cho phạm nhân ở trại tạm giam. Căn cứ thực tế tình hình và yêu cầu nhiệm vụ công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm trên địa bàn tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long tập trung vào công tác "Đấu tranh tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh" (tạm gọi là dự án 5A).

- Mục tiêu: Kiềm chế, kéo giảm tội phạm trên địa bàn tỉnh, nhất là tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu "xã hội đen", tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm do người chưa thành niên gây ra. Hạn chế phát sinh đối tượng truy nã mới, hàng năm truy bắt, vận động trên 30% số đối tượng có quyết định truy nã. Đẩy mạnh công tác đấu tranh, không để hình thành các tụ điểm về tệ nạn xã hội phức tạp, gây bức xúc trong nhân dân.

- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

+ Đẩy mạnh các hoạt động phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn các loại tội phạm, nhất là tội phạm mới, tội phạm nổi lên thời gian gần đây như: Giết người do nguyên nhân xã hội, tội phạm có tổ chức, hoạt động theo kiểu "xã hội đen", cướp, cướp giật, các băng nhóm lưu manh côn đồ có sử dụng hung khí đánh nhau gây mất trật tự, đòi nợ thuê, bảo kê, các tệ nạn xã hội, tội phạm và vi phạm pháp luật trong thanh thiếu niên,…

+ Hỗ trợ công tác điều tra các vụ án hình sự về kinh tế, trật tự xã hội và triệt xoá các tụ điểm tệ nạn xã hội, chuyển hoá các địa bàn phức tạp trên địa bàn.

6. Dự án 6: "Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình".

- Mục tiêu: Hàng năm, ít nhất 60% số đối tượng vi phạm pháp luật hình sự, đối tượng đặc xá, tù tha được bảo lãnh, giúp đỡ, cảm hoá, giáo dục tiến bộ tại cộng đồng dân cư; phấn đấu đến hết năm 2015, 100% cán bộ thuộc Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã, người đứng đầu của các tổ chức thành viên của mặt trận; cán bộ các ngành: Tư pháp, văn hoá - thông tin, lao động - thương binh và xã hội cấp xã; ban công tác mặt trận, chi hội, chi đoàn của các tổ chức thành viên ở cộng đồng dân cư thuộc địa bàn trọng điểm được tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng vận động toàn dân tham gia phòng, chống tội phạm; thiết lập hệ thống giám sát, đánh giá thực hiện chương trình thống nhất theo sự hướng dẫn của trung ương.

- Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:

+ Tuyên truyền nâng cao nhận thức pháp luật và ý thức chấp hành pháp luật của các tầng lớp nhân dân, kết hợp vận động trực tiếp của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hướng trọng tâm thực hiện ở cơ sở và khu dân cư.

+ Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng ngừa, phát hiện, tố giác tội phạm, cảm hoá, giáo dục, cải tạo người phạm tội tại gia đình và cộng đồng dân cư, gắn với cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư" và các phong trào thi đua yêu nước. Thực hiện có hiệu quả các nghị quyết liên tịch, chương trình phối hợp hành động giữa các ngành, đoàn thể các cấp trong công tác phòng chống tội phạm, ma tuý và các tệ nạn xã hội tại địa phương.

+ Chỉ đạo điểm, xây dựng và nhân rộng các mô hình quần chúng tham gia phòng, chống tội phạm; định kỳ sơ kết, tổng kết và làm tốt việc biểu dương, khen thưởng; chuyển hoá các địa bàn phức tạp về an ninh trật tự. Hàng năm, tổ chức các đợt tuyên truyền, phát động cao điểm về phòng, chống ma tuý, tội phạm sâu rộng trong quần chúng nhân dân nhân ngày "Toàn dân phòng, chống ma tuý" (26/6), "Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc" (19/8), "Ngày hội Đại đoàn kết dân tộc ở khu dân cư" (18/11), các dịp lễ, tết, sự kiện chính trị quan trọng diễn ra trên địa bàn.

+ Tập huấn thực hiện hệ thống chỉ số đánh giá, giám sát việc thực hiện chương trình và công tác phòng, chống tội phạm.

+ Kiện toàn về tổ chức, biên chế của ban chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm các cấp. Thành lập bộ phận chuyên trách làm nhiệm vụ quản lý chương trình thuộc Công an tỉnh để theo dõi quản lý thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống tội phạm gắn với các chương trình khác của Chính phủ về phòng chống ma tuý, phòng chống tội phạm mua bán người tại địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Trên cơ sở nội dung Kế hoạch này và tình hình thực tế, các cơ quan, ban ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, trong đó cần xác định mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp. Kế hoạch gửi về UBND tỉnh (qua Công an tỉnh) trước ngày 25/02/2013 để theo dõi. Định kỳ 6 tháng, 01 năm có báo cáo sơ kết tình hình và kết quả thực hiện.

2. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách địa phương trong cả giai đoạn 2013-2015 và cụ thể hàng năm để thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra của chương trình.

3. Công an tỉnh (cơ quan thường trực ban chỉ đạo phòng, chống tội phạm) là cơ quan chủ trì quản lý thực hiện Chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh đề xuất Bộ Công an trang bị các trang thiết bị nghiệp vụ chuyên dụng phục vụ công tác phòng, chống tội phạm theo nội dung các dự án của chương trình; theo dõi chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc các ngành, đoàn thể cấp tỉnh, cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh và UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả; tiến hành sơ, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện theo định kỳ và báo cáo đúng quy định./.

DỰ TOÁN KINH PHÍ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG TỘI PHẠM (GIAI ĐOẠN 2013 - 2015)

Đơn vị tính: Triệu đồng

Tên dự án thành phần

Tổng vốn đăng ký giai đoạn 2013 - 2015

Phân bổ theo từng năm

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Vốn ngân sách TW

Vốn ngân sách ĐP

Vốn ngân sách TW

Vốn ngân sách ĐP

Vốn ngân sách TW

Vốn ngân sách ĐP

Vốn ngân sách TW

Vốn ngân sách ĐP

Dự án 1: Đầu tư trang bị phương tiện, vũ khí, công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ phục vụ công tác, chiến đấu của cơ quan cảnh sát điều tra các cấp.

500

300

100

100

200

100

200

100

Dự án 2: Tăng cường năng lực phòng, chống tội phạm về môi trường.

200

200

50

50

50

50

100

100

Dự án 3: Phòng, chống các loại tội phạm sử dụng công nghệ cao.

400

0

50

0

150

0

200

0

Dự án 4: Xây dựng Trung tâm thông tin về tội phạm.

300

0

100

0

100

0

100

0

Dự án 5A: Đấu tranh chống tội phạm có tổ chức, tội phạm hình sự nguy hiểm và tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh.

600

1.500

200

500

200

500

200

500

Dự án 6: Tăng cường công tác giáo dục, truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện chương trình.

1.500

0

330

0

500

0

670

0

Tổng cộng đăng ký vốn thực hiện 6 dự án giai đoạn 2013 - 2015 là 5,5 tỷ đồng.

3.500

2.000

830

650

1200

650

1470

700

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 233/QĐ-UBND

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu233/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/01/2013
Ngày hiệu lực23/01/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 233/QĐ-UBND

Lược đồ Quyết định số 233/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định số 233/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu233/QĐ-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Vĩnh Long
                Người kýNguyễn Văn Thanh
                Ngày ban hành23/01/2013
                Ngày hiệu lực23/01/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Quyết định số 233/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

                      Lịch sử hiệu lực Quyết định số 233/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia

                      • 23/01/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/01/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực