Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7409:2004

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đã được thay thế bởi Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7409:2010 (EN 1785 : 2003) về Thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ có chứa chất béo - Phân tích 2-Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/phổ khối lượng .

Nội dung toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


TCVN 7409 : 2004

EN 1785 : 1996

THỰC PHẨM – PHÁT HIỆN THỰC PHẨM CHIẾU XẠ ĐỐI VỚI LOẠI THỰC PHẨM CHỨA CHẤT BÉO – PHÂN TÍCH 2 – ALKYLXYCLOBUTANON BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ/QUANG PHỔ KHỐI

Foodstuffs- Detection of irradiated food containing fat – Gas chromatographic/mass spectrometric analysis of 2-alkylcyclobutanones

Lời nói đầu

TCVN 7409:2004 hoàn toàn tương đương với EN 1785:1996;

TCVN 7409:2004 do Tiểu ban kỹ thuật TCVN/TC/F5/SC1 Thực phẩm chiếu xạ biên soạn, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng đề nghị, Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.

 

THỰC PHẨM – PHÁT HIỆN THỰC PHẨM CHIẾU XẠ ĐỐI VỚI LOẠI THỰC PHẨM CHỨA CHẤT BÉO – PHÂN TÍCH 2 – ALKYLXYCLOBUTANON BẰNG PHƯƠNG PHÁP SẮC KÝ KHÍ/QUANG PHỔ KHỐI

Foodstuffs- Detection of irradiated food containing fat – Gas chromatographic/mass spectrometric analysis of 2-alkylcyclobutanones

1. Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này qui định phương pháp phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm chứa chất béo. Phương pháp này dựa trên sự phát hiện các 2-alkylxyclobutanon được tạo ra do bức xạ bằng phép đo quang phổ khối (MS) sau khi tách bằng sắc ký khí (GC) [1] đến [3].

Phương pháp này đã thử nghiệm thành công trong các phép thử liên phòng thí nghiệm trên thịt gà, thịt lợn nguyên liệu và trứng nguyên quả [4] đến [6].

2. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là rất cần thiết cho việc áp dụng tiêu chuẩn. Đối với các tài liệu viện dẫn ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản được nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm ban hành thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi.

TCVN 4851 – 89 (ISO 3696:1987). Nước sử dụng để phân tích trong các phòng thí nghiệm – Yêu cầu kỹ thuật và phương pháp thử.

3. Nguyên tắc

Trong quá trình chiếu xạ các liên kết axyl-oxy trong triglyxerit được tách ra và tạo thành những 2-alkylxyclobutanon chứa cùng số lượng nguyên tử cacbon như axit béo gốc, với nhóm ankyl được nằm ở vị trí số 2. Như vậy, nếu biết thành phần của axit béo thì có thể biết được 2-alkylxyclobutanon tạo thành.

Các 2-alkylxyclobutanon được phân tích trong các nghiên cứu liên phòng thí nghiệm là 2-dodexylxyclobutanon (DCB) và 2-tetradexylxyclobutanon (TCB), được tạo thành từ axit palmitic và axit stearic tương ứng trong quá trình chiếu xạ. Chưa có một bằng chứng nào cho thấy 2-alkylxyclobutanon có thể phát hiện được trong thực phẩm không chiếu xạ [4], [7] đến [11]. Dùng n-hexan hoặc n-pentan để tách 2-alkylxyclobutanon cùng với chất béo. Phần chiết sau đó được phân đoạn bằng cách sử dụng sắc ký hấp thụ trước khi tách bằng sắc ký khí và phát hiện bằng máy đo quang phổ khối.

Có thể sử dụng phương pháp kết hợp sắc ký lỏng (LC) – sắc ký khí (GC) – quang phổ khối (MS) để phát hiện các 2-alkylxyclobutanon [12].

4. Thuốc thử

4.1. Yêu cầu chung

Trong quá trình phân tích chỉ sử dụng thuốc thử đạt chất lượng tinh khiết phân tích, độ tinh khiết cần được kiểm tra định kỳ bằng phân tích các mẫu trắng thuốc thử. Chỉ sử dụng nước cất có độ tinh khiết ít nhất là hạng 3 của TCVN 4861 – 89 (ISO 3696:1987).

4.2. n – Hexan[1].

4.3. Natri sunfat, khan.

4.4. Ete dietyl.

4.5. Dung dịch tiêu chuẩn gốc, n-hexan hoặc isooctan có thể được sử dụng để chuẩn bị các dung dịch 2-xyclohexylxyclohexanon (5 mg/ml), 2-dodexylxyclobutanon[2] và 2-tetradexylxyclobutanon2) (100 mg/ml). Bảo quản ở nhiệt độ -20OC.

4.6. Dung dịch tiêu chuẩn làm việc, n-hexan hoặc isooctan có thể được sử dụng để chuẩn bị các dung dịch 2-xyclohexylxyclohexanon (0,5 mg/ml) (chất chuẩn nội), 2-dodexylxyclobutanon và 2-tetradexylxyclobutanon (10 mg/ml). Bảo quản ở nhiệt độ -20OC.

4.7. Florisil ®[3], 150 mm đến 250 mm (60 mesh đến 100 mesh), loại phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Trước khi sử dụng, hoạt hóa chất hấp thụ bằng cách đốt ở nhiệt độ 550 OC ít nhất 5 giờ hoặc để qua đêm. Làm nguội trong tủ hút ẩm. Giữ bình kín sau khi làm nguội.

Chuẩn bị Florisil® đã khử hoạt tính bằng cách thêm 20 phần nước vào 100 phần chất hấp thụ (tính theo khối lượng). Cần khoảng 30 g Florisil® đã hoạt hóa để chuẩn bị đủ chất hấp thụ cho mỗi cột, Đảm bảo rằng Florisil® đã khử hoạt tính không bị vón cục và ở dạng bột chảy tự do. Để cân bằng qua đêm. Sử dụng trong vòng 1 tuần.

4.8. Nitơ, để cô đặc các dung dịch.

4.9. Hell, làm khí mang.

5. Thiết bị, dụng cụ

Các thiết bị phòng thí nghiệm thông thường, và đặc biệt là các loại sau đây:

5.1. Máy trộn bằng điện.

5.2. Thiết bị Soxlet, có bình cầu thích hợp 250 ml và bộ chiết 100 ml.

5.3. Ống chiết xenluloza, ví dụ : dài 80 mm đến 100 mm, đường kính trong 30 mm. Trước khi sử dụng cần chiết bằng n – hexan.

5.4. Sợi bông, không hấp thụ, được làm sạch trong n – hexan trước khi sử dụng.

5.5. Thiết bị gia nhiệt bằng điện hoặc nồi cách thủy.

5.6. Ống sắc ký, bằng thủy tinh, dài 300 mm và đường kính trong 20 mm, được đậy bằng nắp polytetrafluoroetylen (PTFE) và có khớp nối thủy tinh mài ở trên.

5.7. Phễu chiết hoặc phễu nhỏ giọt, ví dụ loại 250 ml có khớp nối thủy tinh mài.

5.8. Bộ cất quay.

5.9. Thiết bị cô đặc dung dịch, dưới dòng khí nitơ.

5.10. Bình thủy tinh dùng cho sắc ký khí (GC).

5.11. Thiết bị sắc ký khí (GC), được nối với máy đo quang phổ khối (MS).

5.12. Cột mao dẫn, có các tính năng thích hợp (xem phụ lục A).

6. Kỹ thuật lấy mẫu

Khi lấy mẫu, ưu tiên lấy các phần có hàm lượng chất béo cao, ví dụ như da gà. Giữ mẫu trong bình thủy tinh kín hoặc bọc giấy kim loại không chứa chất béo.

7. Cách tiến hành

7.1. Chuẩn bị mẫu

Các mẫu thực phẩm được thái thành miếng và đồng hóa trong bộ trộn bằng điện (5.1). Đối với lòng trứng, cần đảm bảo rằng mẫu đã được trộn kỹ trước khi lấy.

7.2. Chiết chất béo

Cân 20 g natri sunfat khan (4.3) và 20 g mẫu đã đồng hóa cho vào ống chiết (5.3), trộn kỹ và đậy bằng nút bông (5.4). Có thể sử dụng thêm natri sunfat nếu cần. Lòng trứng nên được sấy khô ở 100 oC trong 12 giờ trước khi chiết. Lớp màng của trứng sấu khô (2 giờ ở 100 oC) được lấy làm kết quả so sánh.

Có thể dùng qui trình sấy khác, ví dụ: làm khô bằng đông lạnh, với điều kiện độ thu hồi 2-alkylxyclobutanon được kiểm tra (7.6).

Rót 100 ml n-hexan (4.2) vào bình cầu 250 ml (5.2) và đặt độ chiết lên trên. Đặt ống chiết vào thiết bị chiết và thêm 40 ml n-hexan. Đặt bình lên bộ gia nhiệt (5.5) và bình ngưng lên trên đỉnh bộ chiết. Cho đối lưu và chiết từ từ trong vòng 6 giờ. Dung môi cho đi qua ống xiphông bốn lần trong khoảng 1 giờ. Lấy bình ra khỏi bộ gia nhiệt và đặt ống chiết cùng n-hexan vào thiết bị chiết. Chuyển dung môi từ bình sang ống đong 100 ml có nắp đậy và thêm dung môi đến 100 ml. Thêm 5 g đến 10 g natri sunfat khan, đậy nắp, trộn và để qua đêm.

CHÚ THÍCH: Có thể sử dụng các qui trình chiết chất béo khác nếu cho kết quả tương tự.

7.3. Xác định hàm lượng lipit

Sấy khô các bình cầu hai lần trong ít nhất 4 giờ hoặc để qua đêm ở 100 OC. Để nguội và cân. Dùng pipet cho vào mỗi bình một lượng dịch chiết lipit và cho cất quay đến khô. Sấy ít nhất 4 giờ hoặc để qua đểm ở 100 OC và cân lại. Cách khác, để xác định nhanh hàm lượng lipit, dùng pipet lấy một lượng dịch chiết lipit cho vào lọ thủy tinh đã biết trước khối lượng. Cho bay hơi dung môi dưới dòng khí nitơ. Cân lại. Lặp lại qui trình này cho đến khi thu được khối lượng không đổi. Tính thể tích dịch chiết cần để có được 200 mg lipit. Ghi lại chính xác khối lượng lipit đã đưa lên cột.

7.4. Sắc ký cột Florisil®

Chuẩn bị cột Florisil® (20cm đến 21cm) sử dụng ống sắc ký (5.6). Florisil® đã khử hoạt tính (4.7) và n-hexan (4.2). Để n-hexan chảy nhỏ rọt chỉ vừa tràn lên đỉnh Florisil®.

Lấy một thể tích dịch chiết để có được 200 mg lipit và cô đặc nếu cần. Thể tích cuối cùng không vượt quá 5 ml.

Đưa lên cột dịch chiết lipit cùng với nước tráng bình sử dụng xấp xỉ 5 ml n-hexan. Để n-hexan chảy nhỏ giọt vừa đủ ngập trên đỉnh Florisil® và thêm 5 ml đến 10 ml n-hexan. Cho lượng n-hexan còn lại (tổng số khoảng 150 ml) trong phểu chiết (5.7) lên đỉnh cột, giải hấp với tốc độ 2 ml/phút đến 5ml/phút và thu lấy dịch giải hấp vào bình cầu 250 ml.

Khi phễu chảy hết (chú ý không để cột chảy đến khô), thay bình hứng và giải hấp bằng 150 ml ete dietyl 1 % (4.4) trong n-hexan. Cho cất quay dung dịch ete diety 1 % ở 40 OC đến 5ml - 10ml, sử dụng mức chân không nhỏ nhất và chuyển sang ống nghiệm. Làm khô dưới dòng khí nitơ ở 40 OC, đảm bảo rằng khi khô mẫu không bị mất đi dưới dòng khí nitơ. Sau đó hòa tan trong 200ml dung dịch 2-xyclohexylxyclohexanon (4.6).

7.5. Tiến hành tách và phát hiện

Sử dụng cột mao dẫn thích hợp (5.12) để tách và dùng quang phổ khối (5.11) để phát hiện 2-alkylxyclobutanon, vận hành trong phương thức kiểm soát ion chọn lọc đối với các ion (khối lượng/điện tích) 98 m/z và 112m/z. Ví dụ, đối với sắc ký khí (GC)- quang phổ khối (MS) các điều kiện sử dụng cột Ultrra l được đưa ra ở phụ lục A. Hình A.1 và hình A.2 biểu thị sắc phở của 2-dodexylxyclobutanon và 2-tetradexylxyclobutanon. Hình 3 đến hình 5 biểu thị sắc phổ đối với thịt gà, thịt lợn, trứng đã chiếu xạ.

7.6. Kiểm tra chất lượng của hệ thống

Kiểm tra hệ thống sử dụng một mẫu kiểm soát không chiếu xạ của cùng loại sản phẩm làm mẫu chưa biết nguồn gốc và mẫu kiểm tra kép được làm biến tính (spiked) bằng 200ml 2-dodexylxyclobutanon 10 mg/ml trong n-hexan vào 100 ml 2-tetradexylxyclobutanon 10 mg/ml trong isooctan (4.6). Tiến hành làm biến tính ngày sau khi chuẩn bị mẫu (7.1) và trước khi xử lý. Xử lý các mẫu này giống như đã xử lý mẫu chưa biết nguồn gốc. Sử dụng mẫu biến tính (spiked) để tính phần trăm thu hồi.

Kiểm tra định kỳ đường tuyến tính sử dụng các dung dịch chuẩn có các nồng độ thích hợp (ví dụ: 0,25 mg/ml đến 2mg/ml 2-dodexylxyclobutanon hoặc 2-tetradexylxyclobutanon) với 0,5 mg/ml 2-xyclohexylxyclohexanon.

8. Đánh giá

8.1. Nhận dạng 2-alkylxyclobutanon

2-dodexylxyclobutanon tạo ra các pic của các ion 98m/z và 112m/z với tỷ lệ xấp xỉ 4,0 – 4,5 : 1, trong khi đối với 2-tetradexylxyclobutanon thì tỷ lệ tương ứng xấp xỉ 3,8 – 4,2 : 1. Các tỷ lệ này trong các mẫu phải phản ánh được các tỷ lệ tìm thấy trong các chất chuẩn được phân tích tại cùng thời điểm. Cả hai ion 98 m/z và 112 m/z phải có mặt và ở tỷ lệ đúng để nhận biết chính xác. Tín hiệu tỷ lệ tạp nhiễu của cả hai ion được kiểm soát phải lớn hơn 3 : 1 và cường độ ion liên quan phải nằm trong ± 20 % cường độ thu được từ mẫu chuẩn có nồng độ tương tự trong cùng ngày. Nếu kết quả thu được dương tính, thì xem xét kỹ, ví dụ từ ion 95 m/z đến ion 115 m/z để khẳng định rằng ion 98 m/z và ion 112 m/z là các ion chủ yếu hiện diện tại các thời gian lưu của xyclobutanon chuẩn.

8.2. Tính hàm lượng 2-alkylxyclobutanon

Đo một số các dung dịch tiêu chuẩn (ví dụ: 3) chứa 2 – dodexyl và 2-tetradexylxyclobutanon (xem 7.6) mặt khác đo các mẫu thử.

Tính tỷ số F của từng 2-alkylxyclobutanon liên quan đến chất chuẩn nội (4.6) theo công thức 1:

F =  (1)

trong đó

Acy là diện tích pic của ion 98 m/z của 2-alkylxyclobutanon;

Ais là diện tích pic của 98 m/z của chất nội chuẩn (xem 7.6);

Pcy là nồng độ khối lượng của 2-alkylxyclobutanon, tính bằng microgam trên mililít.

Tính giá trị trung bình Fav của từng 2-alkylxyclobutanon, Tính nồng độ khối lượng pcy/s của cả hai 2-alkylxyclobutanon, tính bằng microgam trên 200ml, theo công thức 2:

Pcy/s =                (2)

trong đó

Acy/s là diện tích pic của ion 98 m/z tương ứng với 2-alkylxyclobutanon trong mẫu;

Ais/s là diện tích pic của ion 98 m/z tương ứng với chất chuẩn nội trong mẫu;

Fav là trung bình của tất cả các tỷ số F tính được ở công thức 1.

Hiệu chỉnh đối với lipit bằng công thức 3:

wcy =           (3)

trong đó

pcy/s là nồng độ khối lượng của 2-alkylxyclobutanon trong mẫu, tính bằng microgam trên 200ml, được tính bằng công thức 2;

m0 là khối lượng của lipit được lấy đưa lên cột Florisil®, tính bằng miligam;

wcy là phần khối 2-alkylxyclobutanon tương ứng, tính bằng microgam trên gam lipit.

8.3. Nhận biết các mẫu đã chiếu xạ

Các mẫu được coi là đã chiếu xạ khi:

a) ít nhất một 2-alkylxyclobutanon đã được nhận biết là dương tính (xem 8.1) và

b) nồng độ tính được (8.2) vượt quá nồng độ tương ứng với tín hiệu truyền âm thanh 3 :1 trong ion cảm ứng nhỏ nhất.

9. Hạn chế

Việc phát hiện thịt gà nguyên liệu đã chiếu xạ đã được đánh giá ở các liều xấp xỉ 0,5 kGy hoặc lớn hơn. Việc phát hiện trứng quả và thịt lợn nguyên liệu đã chiếu xạ đã được đánh giá ở các liều xấp xỉ 1 kGy hoặc lớn hơn. Các giá trị liều đó được áp dụng đối với phần lớn, các sản phẩm trong thương mại. Các giới hạn xác định và tính ổn định của 2-alkylxyclobutanon không bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ hoặc cách bảo quản [9], [10]. Thông thường, tỷ lệ của DCB và TCB phản ánh tỷ lệ của axit palmitic và axit stearic. Điều này không thấy ở thịt lợn nguyên liệu đã chiếu xạ [3], [6].

Về nguyên tắc, có thể chấp nhận nhiều qui trình chiết chất béo, nhưng các qui trình chiết bằng dung môi sử dụng ete dietyl hoặc pentan/2-propanol cho thấy các kết quả thu được không thỏa mãn, do đó không được sử dụng.

Khi bổ sung chất chuẩn nội vào sau giai đoạn sắc ký cột Florisil® thì các số liệu định lượng có thể có sai số trừ khi đã hiệu chỉnh phần trăm thu hồi.

10. Thẩm định kết quả

Phương pháp này đã được thử nghiệm trong một phép thử liên phòng thí nghiệm do Community Bureau of Reference (BCR) [5] thực hiện, gồm 5 phòng thí nghiệm tham gia định lượng 2-dodexylxyclobutanon trong 15 mẫu thịt gà đã mã hóa, gồm các mẫu không chiếu xạ và các mẫu đã chiếu xạ với các liều xấp xỉ 0,5 kGy, 3,0 kGy hoặc 5,0 kGy tại thời điểm 1 tháng và 6 tháng sau khi chiếu xạ (xem bảng 1). Phương pháp này đã được thử nghiệm trong thử nghiệm liên phòng thí nghiệm do Tổ chức Nông Lương (FAO) và Cơ quan năng lượng nguyên tử quốc tế (IAEA) [6] thực hiện. 11 phòng thử nghiệm sử dụng 2-dodexylxyclobutanon và 2-tetradexylxyclobutanon để phát hiện 9 mẫu thịt gà và trứng quả đã mã hóa và tám phòng thử nghiệm phân tích thịt lợn, gồm các mẫu không chiếu xạ hoặc các mẫu đã chiếu xạ với các liều 1,0 kGy hoặc 3,0 kGy (xem bảng 2).

Bảng 1 – Dữ liệu của liên phòng thí nghiệm

Thời gian sau khi chiếu xạ

Số mẫu

Sai số âm1)

Sai số dương 2)

1 tháng

74

0

0

6 tháng

603)

2

0

1) Sai số âm liên quan đến tất cả các mẫu được chiếu với các liều xấp xỉ 0,5 kGy. Sai số âm là các mẫu đã được chiếu xạ nhưng được nhận dạng là không chiếu xạ.

2)  Sai số dương là các mẫu không chiếu xạ nhưng được nhận dạng là đã chiếu xạ.

3) Một phòng thử nghiệm đã không cung cấp kết quả sau 6 tháng.

Bảng 2 – Dữ liệu của liên phòng thí nghiệm

Mẫu

Số mẫu

Sai số âm1)

Sai số dương

Thịt gà

99

1 1)

0

Lòng trứng

99

0

0

Thịt lợn

72

0

0

1) Các hydrocacbon tạo ra do bức xạ không thể phát hiện được trong mẫu này, nên đã được kết luận là đã mã hóa nhầm

11. Báo cáo thử nghiệm

Báo cáo thử nghiệm phải bao gồm ít nhất các thông tin sau đây;

a) thông tin về nhận biết mẫu thử;

b) viện dẫn tiêu chuẩn này;

c) kết quả thu được;

d) ngày lấy mẫu và qui trình lấy mẫu (nếu biết);

e) ngày nhận mẫu;

f) ngày thử nghiệm;

g) bất kỳ điểm ngoại tệ nào quan sát được trong khi thực hiện phép thử;

h) bất kỳ thao tác nào không qui định trong phương pháp hoặc tùy ý có thể ảnh hưởng đến kết quả.

 

PHỤ LỤC A

(tham khảo)

CÁC HÌNH

Trong các thí dụ được chỉ ra từ hình A.3 đến A.5, 2-alkylxyclobutanon được tách ra bằng cột Hewlett-Packard®[4] Ultra 1, 12 m x 0,22 mm đường kính trong, có pha tĩnh 0,33 mm(100 % dimetyl polyxiloxan) trong sắc ký khí Hewlett-Packard®4  5890 được nối trực tiếp với detector chọn lọc khối lượng (MSD) Hewlett-Packard®4 5970B.

Một ví dụ về các điều kiện GC/MS sử dụng cột Ultra 1:

- Nhiệt độ bơm: 250 oC;

- Nhiệt độ đường truyền: 280 oC;

Chương trình nhiệt độ của lò:

- Thời gian giữ nhiệt độ ban đầu: 55 oC trong 1 phút (đẳng nhiệt);

- Bước tăng nhiệt độ đầu tiên: 15 oC/phút đến 300 oC/phút;

- Thời gian giữ nhiệt độ cuối cùng: 300 oCtrong 5 phút (đẳng nhiệt);

- Thể tích bơm: 1ml;

- Phương thức bơm: không phân dòng;

- Thời gian làm chậm quá trình tan: 6 phút;

- Điện trở phụ của vôn kế: chỉ số điều hướng tự động;

- Khí mang: heli, 1 ml/phút;

- MSD: kiểm soát chọn lọc các ion 98 m/z và 112 m/z;

- Ion hóa trao đổi điện tử: 70 eV;

- Thời gian dừng: 50 ms/ion.

Hình A.1 - Phổ khối va chạm điện tử của chất chuẩn 2-dodexylxyclobutanon

Hình A.2 - Phổ khối va chạm điện tử của chất chuẩn 2-tetradexylxyclobutanon

(IS = Chuẩn quốc tế, DCB = 2-Dodexylxyclobutanon, TCB = 2-Tetradexylxyclobutanon)

Hình A.3 - Sắc phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với thịt gà đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 4,0 kGy

(IS = Chuẩn quốc tế, DCB = 2-Dodexylxyclobutanon, TCB = 2-Tetradexylxyclobutanon)

Hình A.4 - Sắc phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với thịt lợn đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 3,0 kGy

(IS = Chuẩn quốc tế, DCB = 2-Dodexylxyclobutanon, TCB = 2-Tetradexylxyclobutanon)

Hình A.5 - Sắc phổ của các ion 98 m/z và 112 m/z đối với trứng nguyên quả đã chiếu xạ với liều xấp xỉ 3,0 kGy

 

PHỤ LỤC B

(tham khảo)

THƯ MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Stevenson, M.H: Progress in the identification of irradioted food. In: Trends in Fodd Science and Technology, 1992, 8, 257-262.

[2] Crone, A.V.J., Hand, M.V., Hamilton, Sharma, N.D., Boyd, D.R and Stevenson, M.H: Synthesis, characterisation and use of 2-tetradexylxyclobutanone together with other cyclobutanones as markers for irrodiated liquid whole egg. In: J. Scl Food Agric, 1993, 62, 361-367.

[3] Stevenson, M.H.: Detection of irrodiated food. IN: Food Technol, 1994, 141-144.

[4] Meier, W. and Stevenson, M.H: Determination of volatiles and o-tyrosine in irrodiated chicken. Results of an interoomparison study Edited by: Leonardi, M, Raffi, J.J, and Belliardo, J.J., In: Recent Advances on the Detection of irradiated Food. BCR Information, 1993, Luxembourg. Commission of the European Communities, 1993, 211-218 (Report EUR/14315/en).

[5] Stevenson, M.H., Meier, W., and Kilpatrich, D.J.: A European Collaborative Blind Trial Using Volatile Hydrocarbons and 2-Dodexylxyclobutanone to Detect Irrodiated Chicken Meat. BCR Information, 1994, Luxembourg Commission of the European Communities, 1994 (Report EUR/15969/en).

[6] Stevenson,M.H, Kilpatrick, D.J and McMurray, C.H: FAO/LAEA Collaborrative Blind Trial Using 2-Dodexylxyclobutanone and 2-Tetradexylxyclobutanone to Detect Irradiated Chicken, Pork and Liquid Whole Egg, FAO/LAEA Report, Vienna, Australia, 1994.

[7] Stevenson, M.H., Crone, A.V.J, and Hamilton, J.T.G.: Irradiation detection. In: Nature, 1990, 344, 202-203.

[8] Boyd, D.R, Crone, A.V.J., Hamilton, J.T.G., Hand, M.V., Stevenson, M.H and Stevenson, P.J,: Synthesis, characterisation and possible use of 2-dodexylxyclobutanone as a marker of irradiated chicken. In: J. Agric, Food Chem., 1991, 39, 789-792.

[9] Crone, A.V.J., Hamllton, J.T.G. and Stevenson, M.H: Effect of storage and cooking on the dose response of 2-dodexylxyclobutanone, a potential marker for irrodiated chicken. In: J. Scl. Food Agric, 1992, 58, 249-252.

[10] Crone, A.V.J., Hamilton, J.T.G. anhd Stevenson, M.H: The detection of 2-dodexylxyclobutanone in radiatium-sterilised chicken stored for several years. In; Int., J, Food Scl. Technol, 1992, 27, 691-696.

[11] Raffi, J., Delincée, H., Marchioni, E., Hasselmann, C., Sjoberg, A-M, Leonardi, M., Kent, N., Bogi, K. W., Schreiber, G.A, Stevenson, H., Meler, W.: Concerted Action of the Community Bureau of Reference on Methods og identification on Irradiated Foods. BCR-Information. 1994, Luxemabourg: Commission of the European Communities, 1994 (Report EUR/15261/en).

[12] Meler, W., Artho, A., Nageli, P.: Detection of irrodiation of fat containing foods by on-line LC-GC-MS of alkylxyclobutanones. In: Mia. Geb. Lebensm. Hyg, 1996, 87, 118-122.



[1]  n-hexan là dung môi được sử dụng để đánh giá phương pháp. Tuy nhiên, có thể sử dụng n-penxan với điều kiện là cho kết quả tương tự

[2]  Thông tin về các chất chuẩn đối chứng có sẵn từ các tổ chức tiêu chuẩn hóa

[3]  Florisil® là một ví dụ về sản phẩm phù hợp sẵn có. Thông tin đưa ra thuận tiện cho người sử dụng tiêu chuẩn và không ấn định phải sử dụng sản phẩm này.

[4] Cột Hewlett-packrd Ultra 1, 580 GC và 5970B MSD là các ví dụ về sản phẩm phù hợp sẵn có. Thông tin này đưa ra thuận lợi cho người sử dụng và không ấn định phải sử dụng sản phẩm này.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính TCVN TCVN7409:2004

Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
Số hiệuTCVN7409:2004
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành...
Ngày hiệu lực...
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
                Loại văn bảnTiêu chuẩn Việt Nam
                Số hiệuTCVN7409:2004
                Cơ quan ban hànhBộ Khoa học và Công nghệ
                Người ký***
                Ngày ban hành...
                Ngày hiệu lực...
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ- Thực phẩm
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản hướng dẫn

                  Văn bản được hợp nhất

                    Văn bản được căn cứ

                      Văn bản hợp nhất

                        Văn bản gốc Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành

                        Lịch sử hiệu lực Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7409:2004 (EN 1785 : 1996) về thực phẩm - Phát hiện thực phẩm chiếu xạ đối với loại thực phẩm có chứa chất béo - Phân tích 2: Alkylxyclobutanon bằng phương pháp sắc ký khí/quang phổ khối do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành