Thông báo 437/TB-VPCP

Thông báo 437/TB-VPCP năm 2017 kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình tại cuộc họp về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã do Văn phòng Chính phủ ban hành

Nội dung toàn văn Thông báo 437/TB-VPCP 2017 kết luận của Phó Thủ tướng về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ công chức


VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 437/TB-VPCP

Hà Nội, ngày 15 tháng 9 năm 2017

 

THÔNG BÁO

KẾT LUẬN CỦA PHÓ THỦ TƯỚNG THƯỜNG TRỰC TRƯƠNG HÒA BÌNH TẠI CUỘC HỌP VỀ ĐỀ ÁN CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC CẤP XÃ

Ngày 07 tháng 9 năm 2017, Phó Thủ tướng Thường trực Trương Hòa Bình đã chủ trì cuộc họp về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ công chức cấp xã. Tham dự cuộc họp có Bộ trưởng Bộ Nội vụ, đại diện Lãnh đạo các Bộ: Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.

Sau khi nghe Bộ Nội vụ trình bày Báo cáo về Đề án; ý kiến của các thành viên tham dự cuộc họp, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình đã kết luận như sau:

1. Việc xây dựng Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức là cần thiết, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý về công tác cán bộ. Việc xây dựng Đề án cần bảo đảm các nguyên tắc, yêu cầu về cơ sở pháp lý, tính hiệu quả, ổn định lâu dài, hiện đại và tiết kiệm.

2. Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, Bộ Nội vụ tiếp tục nghiên cứu, triển khai các nội dung sau đây:

a) Khảo sát thực tế tại các bộ, ngành, địa phương để đánh giá đầy đủ thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ, công chức, viên chức; lưu ý hệ thống trang thiết bị, phần mềm, đề xuất phương án đầu tư cụ thể, hợp lý trên cơ sở kế thừa tối đa cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện có, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, khắc phục những vướng mắc trong quá trình áp dụng thí điểm thời gian qua. Đối với các cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương đang vận hành hiệu quả, nên hướng tới giải pháp tích hp và đồng bộ theo quy chuẩn chung.

b) Xác định rõ phạm vi áp dụng của Cơ sở dữ liệu, các giải pháp kỹ thuật, phương án công nghệ bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống, tính bảo mật và xác thực, trách nhiệm của các cơ quan trong tích hp và chia sẻ thông tin, mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu dùng chung với các cơ sở dữ liệu đang triển khai, bảo đảm tính thống nht, đồng bộ, tương thích, tránh chồng chéo, gây lãng phí.

c) Rà soát hệ thống thông tin cá nhân cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm thống nhất, phục vụ yêu cầu công tác quản lý, lưu ý không đưa vào cơ sở dữ liệu những thông tin thuộc bí mật đời tư cá nhân.

d) Phân tích, thuyết minh tính khả thi khi vận hành Cơ sở dữ liệu, trong đó làm rõ sản phẩm, hiệu quả của Đề án và phương thức vận hành. Việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin thực hiện theo nguyên tc phân cấp trong quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước, bảo đảm hiệu quả đầu tư, tránh lãng phí; nên tính đến phương án thuê hạ tầng máy chủ, thiết bị mạng, vận hành cơ sở dữ liệu theo tinh thần Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.

đ) Về lộ trình thực hiện, giai đoạn 1 cần tiến hành các hoạt động khảo sát, nghiên cứu, đánh giá khả năng thích ứng của hệ thống cơ sở dữ liệu. Giai đoạn tiếp theo, cần huy động các cán bộ có trình độ chuyên môn về công nghệ thông tin và kiến thức quản lý cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào quá trình triển khai thực hiện Đề án, hướng dẫn, tiếp nhận và xử lý các vướng mắc phát sinh.

e) Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất phương án bổ sung Cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức vào Danh mục Cơ sở dữ liệu quốc gia. Trên cơ sở đó, Bộ Nội vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan hoàn thiện đề án, thực hiện các thủ tục theo quy định. Không xây dựng Nghị định về Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức.

Văn phòng Chính phủ thông báo để Bộ Nội vụ và các cơ quan có liên quan biết, thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó TTgCP;
- Các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông;
- UBND thành phố Hà Nội;
- VPCP; BTCN, PCN Nguyễn Xuân Thành, Các vụ: TH, PL, TGĐ
Cổng TTĐT;
- Lưu: Văn thư, TCCV(3b).

KT. BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
PHÓ CHỦ NHIỆM




Nguyễn Xuân Thành

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 437/TB-VPCP

Loại văn bảnThông báo
Số hiệu437/TB-VPCP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/09/2017
Ngày hiệu lực15/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 437/TB-VPCP

Lược đồ Thông báo 437/TB-VPCP 2017 kết luận của Phó Thủ tướng về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ công chức


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Thông báo 437/TB-VPCP 2017 kết luận của Phó Thủ tướng về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ công chức
                Loại văn bảnThông báo
                Số hiệu437/TB-VPCP
                Cơ quan ban hànhVăn phòng Chính phủ
                Người kýNguyễn Xuân Thành
                Ngày ban hành15/09/2017
                Ngày hiệu lực15/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Thông báo 437/TB-VPCP 2017 kết luận của Phó Thủ tướng về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ công chức

                          Lịch sử hiệu lực Thông báo 437/TB-VPCP 2017 kết luận của Phó Thủ tướng về Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ công chức

                          • 15/09/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 15/09/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực