Quyết định 04/2006/QĐ-BTP

Quyết định 04/2006/QĐ-BTP ban hành Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của ngành Tư pháp và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của ngành Tư pháp trong năm 2006 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

Nội dung toàn văn Quyết định 04/2006/QĐ-BTP Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống tham nhũng ngành Tư Pháp 2006


BỘ TƯ PHÁP

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 04/2006/QĐ-BTP

 Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP VÀ KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP TRONG NĂM 2006

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng ban hành kèm theo Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của ngành Tư pháp và Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng của ngành Tư pháp trong năm 2006.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Trưởng Thi hành án dân sự các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Như Điều 3;
- Lưu: VP, TTr.

BỘ TRƯỞNG




 Uông Chu Lưu

 

CHƯƠNG TRÌNH

HÀNH ĐỘNG PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA NGÀNH TƯ PHÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04 /2006/QĐ-BTP ngày 12 / 06 /2006 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. Mục đích, yêu cầu

1. Mục đích

- Nâng cao ý thức trách nhiệm của từng đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, góp phần hạn chế hiện tượng tham nhũng trong quá trình thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.

- Phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những biểu hiện tiêu cực, hành vi tham nhũng của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp.

- Triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và Chương trình hành động của Chính phủ một cách hiệu quả, thiết thực, góp phần xây dựng ngành Tư pháp trong sạch, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, cải cách tư pháp.

2. Yêu cầu

- Cụ thể hoá những quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của ngành Tư pháp; thực hiện ngay một số biện pháp cần thiết trước mắt để đảm bảo thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng khi Luật này chính thức có hiệu lực từ 01/6/2006, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức và hành động của tập thể cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

- Triển khai trong toàn Ngành Tư pháp Chương trình hành động này; thường xuyên theo dõi, tổng hợp, nhận định tình hình thực tiễn, trên cơ sở đó có những biện pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác chống tham nhũng trong toàn ngành.

- Đề cao vai trò của Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Tư pháp trong việc thực hiện nhiệm vụ đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

- Các tổ chức Đảng và các đoàn thể chính trị, Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị chủ động nêu cao tinh thần, tích cực tham gia các hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

- Phát huy vai trò của tập thể và cá nhân trong việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý những trường hợp vi phạm (nếu có).

II. Nội dung thực hiện

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng

a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật phòng, chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân

- Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật giúp Bộ trưởng phối hợp với Thanh tra Chính phủ, Bộ Văn hoá thông tin xây dựng kế họach cụ thể thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên truyền phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng thông qua Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Chính phủ; phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến, Luật Phòng, chống tham nhũng đối với toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và quần chúng nhân dân trong phạm vi cả nước.

- Giám đốc Sở Tư pháp các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Giám đốc các Sở Tư pháp) phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Văn hoá thông tin chủ động tham mưu cho Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn, phối hợp với Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các cơ quan báo chí của tỉnh tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước và nhân dân trong phạm vi địa phương.

b) Tổ chức học tập, nghiên cứu, quán triệt Luật phòng, chống tham nhũng trong ngành Tư pháp

- Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ có trách nhiệm:

+ Tổ chức học tập, quán triệt Luật Phòng, chống tham nhũng, các văn bản hướng dẫn thi hành và những văn bản pháp luật khác có liên quan đến việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, Chương trình hành động và kế hoạch phòng, chống tham nhũng của ngành Tư pháp đến từng cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao ý thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong việc phòng, chống tham nhũng.

+ Lập kế hoạch xây dựng tờ gấp về phòng, chống tham nhũng để phổ biến pháp luật về phòng chống tham nhũng, kết hợp thông báo công khai về những hoạt động và kết quả đạt được trong nỗ lực phòng, chống tham nhũng của ngành Tư pháp tới đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành và toàn thể nhân dân.

- Trung tâm tin học chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ, Báo pháp luật, Tạp chí Dân chủ pháp luật đăng tải những thông tin về phòng chống tham nhũng trong ngành Tư pháp lên trang thông tin điện tử của Bộ.

2. Thẩm định, rà soát, ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật khác để triển khai thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.

a) Vụ Pháp luật dân sự kinh tế, Vụ Pháp luật hình sự hành chính, phối hợp với các đơn vị có liên quan tiếp tục phát huy tinh thần trách nhiệm, hoàn thành đúng thời hạn nhiệm vụ, có chất lượng nhiệm vụ thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật nói chung và những văn bản quy phạm pháp luật về phòng, chống tham nhũng nói riêng.

b) Các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các địa phương, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện việc rà soát các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của ngành Tư pháp, từ đó kiến nghị với các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền bãi bỏ các quy định không phù hợp, các quy định không chặt chẽ, sơ hở, chồng chéo có thể dẫn đến các hành vi tham nhũng, bổ sung, ban hành mới những quy định đáp ứng kịp thời yêu cầu đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong giai đoạn hiện nay.

Vụ kế hoạch tài chính chủ trì rà soát các quy định của Bộ về quản lý tài chính, đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý tài sản công, từ đó, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định không còn phù hợp hoặc còn sơ hở dễ bị lạm dụng, làm trái, dẫn đến hiện tượng tham nhũng.

c) Ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật khác để triển khai có hiệu quả Luật Phòng, chống tham nhũng, bao gồm:

+ Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp;

+ Quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ;

+ Quy tắc về công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động của ngành Tư pháp;

+ Quy chế về quan hệ công tác, phối hợp hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng trong nội bộ và với cơ quan liên quan;

+ Quy chế quản lý tài chính, tài sản công của Bộ Tư pháp;

+ Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tư pháp;

+ Quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn áp dụng trong cơ quan Bộ Tư pháp và các đơn vị thuộc Bộ có tài khoản riêng;

+ Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ và của Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan thi hành án dân sự các cấp;

+ Quy chế về tiếp nhận và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo của cơ quan Bộ Tư pháp.

Việc phân công đơn vị chủ trì, phối hợp xây dựng, sửa đổi, bổ sung các văn bản nói trên và tiến độ thực hiện được xác định trong Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động hàng năm.

3. Thực hiện cải cách hành chính trong lĩnh vực Tư pháp nhằm phòng ngừa tham nhũng.

a) Viện khoa học pháp lý chủ trì tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện cải cách hành chính trong ngành Tư pháp giai đoạn 2001 - 2005, từ đó chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan khẩn trương xây dựng và thực hiện chương trình cải cách hành chính của ngành Tư pháp giai đoạn 2006 - 2010, trong đó tập trung nghiên cứu đẩy mạnh việc phân cấp quản lý nhà nước giữa trung ương và địa phương, xây dựng kế hoạch công khai, đơn giản hoá và hoàn thiện thủ tục hành chính đối với một số lĩnh vực thuộc quyền quản lý của ngành Tư pháp có tiếp xúc và liên quan trực tiếp tới công dân.

b) Trung tâm tin học chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động quản lý, chỉ đạo, điều hành của ngành Tư pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác và tạo điều kiện thuận lợi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

c) Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ trực tiếp quản lý các lĩnh vực có liên quan đến thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của các cơ quan, đơn vị, cá nhân phải hệ thống hoá những quy định về thủ tục, giấy tờ cần thiết, các khoản phí, lệ phí (nếu có) và thời hạn giải quyết đối với từng loại công việc thuộc thẩm quyền quản lý của mình, từ đó, phổ biến thống nhất trong toàn ngành, công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở các cơ quan tư pháp địa phương để làm căn cứ cho nhân dân thực hiện và giám sát thực hiện.

d) Giám đốc các Sở Tư pháp khẩn trương nghiên cứu để xây dựng và hoàn thiện cơ chế một cửa đối với một số lĩnh vực công tác phải tiếp xúc trực tiếp với công dân.

4. Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhằm hạn chế các hành vi tham nhũng, tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hiện phòng, chống tham nhũng.

a) Thực hiện công khai, minh bạch trong mua sắm công; xây dựng cơ bản; quản lý và sử dụng tài chính và ngân sách nhà nước và các khoản hỗ trợ, viện trợ theo các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và những văn bản pháp luật khác có liên quan, cụ thể:

- Vụ Kế hoạch tài chính phối hợp với Văn phòng Bộ và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch và phương án cụ thể để thực hiện việc công khai những nội dung nói trên theo quy định của pháp luật.

- Các đơn vị thuộc Bộ có sử dụng các khoản hỗ trợ, viện trợ phải công khai cho các đối tượng thụ hưởng biết.

b) Thực hiện công khai, minh bạch trong công tác tổ chức cán bộ bao gồm:

- Việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác vào cơ quan Bộ Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự các cấp;

- Việc quy hoạch, đào tạo, bổ nhiệm, chuyển ngạch, luân chuyển, điều động, khen thưởng, cho thôi việc, cho thôi giữ chức vụ, miễn nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật, hưu trí đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khác trong cơ quan Bộ Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự các cấp;

- Thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức:

Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình chấn chỉnh, rà soát về cơ cấu tổ chức, phân công chuyên môn, định kỳ chuyển đổi cán bộ, công chức, viên chức (không áp dụng với cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý) làm việc tại một số vị trí liên quan đến việc quản lý ngân sách, tài sản của Nhà nước, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng. Việc chuyển đổi này phải thực hiện theo kế hoạch, công khai và theo đúng các quy định hiện hành.

Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ quản lý thực hiện theo quy định về luân chuyển cán bộ.

- Tăng cường rà soát hồ sơ cán bộ, phát hiện kịp thời các hành vi làm sai lệch hồ sơ, làm giả hồ sơ để được tuyển dụng, bổ nhiệm giữ những chức vụ nhất định, kiên quyết xử lý nghiêm minh những trường hợp vi phạm.

c) Thực hiện việc công khai, minh bạch trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng quy định của Điều 27 Luật Phòng, chống tham nhũng và các quy định khác có liên quan.

Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Báo pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp luật, Trung tâm tin học, Vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thông báo công khai trong ngành về những thông tin có liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật, từ đó rút kinh nghiệm và góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của ngành.

d) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc trong toàn ngành việc minh bạch tài sản, thu nhập, kê khai tài sản đối với một số đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 44 Luật Phòng, chống tham nhũng trên cơ sở đảm bảo tuân thủ các quy định tại mục 4, chương II Luật này. Việc kê khai tài sản này phải được thực hiện hàng năm.

5. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng

- Bộ trưởng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các cấp có trách nhiệm chủ động thường xuyên tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân và cán bộ, công chức, viên chức do mình quản lý nhằm kịp thời phát hiên, ngăn chặn, xử lý hành vi tham nhũng; đồng thời phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, đơn vị mình theo đúng quy định của Mục 5, chương II Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Thanh tra Bộ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra trong nội bộ Bộ Tư pháp và đối với các cơ quan Tư pháp địa phương thuộc quyền quản lý của Bộ Tư pháp về các nội dung sau đây:

+ Đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý, sử dụng đất đai;

+ Quản lý thu, chi ngân sách;

+ Quản lý tài sản công;

+ Một số lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ thuộc quyền quản lý của ngành Tư pháp được dư luận và nhân dân quan tâm như thi hành án dân sự, công chứng, hộ tịch, luật sư, bán đấu giá tài sản...

Thanh tra Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu qủa công tác thanh tra, kiểm tra; thường xuyên hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành đối với Thanh tra các Sở Tư pháp, giúp Thanh tra Sở thực hiện có hiệu qủa nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra tại các địa phương.

Thanh tra các Sở Tư pháp chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Sở tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra theo 4 nội dung nói trên, nâng cao chất lượng thanh tra, kiểm tra, góp phần phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các hành vi tham nhũng trên địa bàn địa phương trong những lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tư pháp.

- Chú trọng hơn nữa tới công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, toàn ngành tiến hành rà soát các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân còn tồn đọng chưa được giải quyết (trong đó đặc biệt chú ý đến những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng).

Hàng năm, Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch trình Bộ trưởng về việc tổng kiểm tra trách nhiệm giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp và Trưởng thi hành án dân sự các cấp. Trên cơ sở đó, Thanh tra Bộ phối hợp với Cục thi hành án dân sự và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc nhằm giải quyết dứt điểm, khắc phục cơ bản tình trạng đơn thư khiếu nại, tố cáo bị tồn đọng, đồng thời hạn chế việc vi phạm thời hạn trong quá trình giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.

- Tiếp tục quan tâm tới công tác tiếp công dân trong toàn ngành Tư pháp. Bộ trưởng, Giám đốc các Sở Tư pháp, Trưởng thi hành án dân sự các cấp trên cơ sở những văn bản pháp luật có liên quan, nghiêm túc chấn chỉnh việc tiếp công dân tại cơ quan mình nhằm nâng cao hiệu qủa của công tác tiếp công dân.

- Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất, Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ngành Tư pháp phân công các thành viên trong Ban chủ trì tổ chức các cuộc kiểm tra tại một số đơn vị thuộc Bộ và cơ quan Tư pháp địa phương trong việc triển khai và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.

- Phối hợp chặt chẽ và tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trung ương và địa phương thực hiện tốt vai trò giám sát thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Các đơn vị thuộc Bộ, các Sở Tư pháp và các cơ quan thi hành án dân sự các cấp có trách nhiệm đảm bảo thực hiện nghĩa vụ cung cấp thông tin khi được cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu cung cấp thông tin theo quy định của pháp luật phòng, chống tham nhũng.

- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Quy chế dân chủ cơ sở trong ngành Tư pháp; phát huy vai trò kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức và nhân dân đối với các hoạt động của cơ quan, đơn vị.

- Ban thanh tra nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, đồng thời chủ trì phát động các phong trào quần chúng trong cơ quan Bộ Tư pháp nhằm phát huy vai trò của cán bộ, công chức, viên chức trong việc phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng.

- Coi trọng công tác biểu dương, thi đua, khen thưởng đối với những gương người tốt, việc tốt trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng. Vụ tổ chức cán bộ phối hợp với Vụ Thi đua khen thưởng có trách nhiệm nghiên cứu, bổ sung các quy định về thi đua, khen thưởng, xét nâng lương, nâng ngạch trước thời hạn đối với những trường hợp có thành tích trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng.

III. Tổ chức thực hiện

- Căn cứ Chương trình hành động này, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp, Trưởng Thi hành án dân sự các cấp khẩn trương, nghiêm túc thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã được xác định.

Giám đốc các Sở Tư pháp chủ động báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về việc triển khai thực hiện Chương trình hành động và Kế hoạch này, gắn việc thực hiện các nhiệm vụ được giao trong Chương trình hành động và Kế hoạch này với việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công trong Chương trình kế hoạch phòng, chống tham nhũng của địa phương.

- Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ngành Tư pháp phân công trách nhiệm cụ thể giữa các thành viên trong Ban chỉ đạo, thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng. Ban chỉ đạo họp định kỳ ba tháng một lần và họp đột xuất trong những trường hợp cần thiết để nắm tình hình, bàn những biện pháp khắc phục và phương hướng hoạt động trong thời gian tiếp theo.

- Định kỳ hàng quý, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Tư pháp địa phương, Trưởng Thi hành án dân sự cấp tỉnh chủ trì xây dựng báo cáo về tình hình phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý của mình gửi Ban chỉ đạo phòng, chống tham nhũng ngành Tư pháp. Tổ giúp việc có trách nhiệm tổng hợp, xây dựng báo cáo quý gửi các thành viên Ban chỉ đạo về tình hình phòng, chống tham nhũng trong ngành Tư pháp.

- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ tổng hợp và chuẩn bị báo cáo của ngành Tư pháp về kết quả thực hiện Chương trình hành động phòng, chống tham nhũng này trước 15 tháng 9 hàng năm trình Bộ trưởng để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 04/2006/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu04/2006/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/06/2006
Ngày hiệu lực09/07/2006
Ngày công báo24/06/2006
Số công báoTừ số 26 đến số 27
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
Cập nhật18 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 04/2006/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định 04/2006/QĐ-BTP Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống tham nhũng ngành Tư Pháp 2006


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định 04/2006/QĐ-BTP Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống tham nhũng ngành Tư Pháp 2006
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu04/2006/QĐ-BTP
                Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
                Người kýUông Chu Lưu
                Ngày ban hành12/06/2006
                Ngày hiệu lực09/07/2006
                Ngày công báo24/06/2006
                Số công báoTừ số 26 đến số 27
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông còn phù hợp
                Cập nhật18 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Quyết định 04/2006/QĐ-BTP Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống tham nhũng ngành Tư Pháp 2006

                        Lịch sử hiệu lực Quyết định 04/2006/QĐ-BTP Chương trình, Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng chống tham nhũng ngành Tư Pháp 2006

                        • 12/06/2006

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 24/06/2006

                          Văn bản được đăng công báo

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 09/07/2006

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực