Công văn 1519/TCT-DNL

Công văn 1519/TCT-DNL năm 2018 hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 1519/TCT-DNL 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1519/TCT-DNL
V/v: hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh.

Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2018

 

Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội.

Tổng cục Thuế nhận được công văn số 83273/CT-TTHT ngày 28/12/2017 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc hướng dẫn chính sách thuế GTGT đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh của Công ty TNHH MTV thuốc lá Thăng Long. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

Tại khoản 3 Điều 732 Bộ Luật dân sự năm 2005 quy định:

"Điều 732. Quyền của bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

Bên nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất có các quyền sau đây:

3. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp bên nhận góp vốn là pháp nhân, trừ trường hợp góp vốn trong hợp đồng hợp tác kinh doanh."

Tại Khoản 9 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:

"Điều 7. Giá tính thuế

9. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế giá trị gia tăng.

10. Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.

…”

Tại Điểm n, Khoản 3 Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/7/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp:

"Điều 5. Doanh thu

3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau:

n) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành.

- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh".

Theo hợp đồng hợp và phụ lục hợp đồng hợp tác kinh doanh dự án "Tòa nhà chung cư kết hợp với dịch vụ thương mại tại khu đất số 3 Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội" Công ty TNHH MTV thuốc lá Thăng Long và Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hợp Phú cho thấy Công ty TNHH MTV thuốc lá Thăng Long góp vốn bằng quyền đang được thuê đất tại số 3 Nguyễn Huy Tưởng sẽ nhận được 270/0 lãi (hoặc lỗ) của dự án và 03 tỷ (VNĐ) hỗ trợ di dời kho bãi hiện trạng, được sở hữu vĩnh viễn khu thương mại tại tầng 1 của dự án có diện tích 360m2 sau khi dự án hoàn thành và đưa vào sử dụng. Mặt khác, theo thỏa thuận hợp tác kinh doanh thì Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hợp Phú chịu trách nhiệm thiết lập, tổ chức một bộ phận kinh doanh độc lập trong công ty để thực hiện hạch toán kinh doanh riêng của hợp doanh, có trách nhiệm cung cấp hóa đơn, chứng từ bán hàng cho khách hàng và đối tác theo quy định pháp luật và kế toán, thuế.

Căn cứ vào quy định của pháp luật nêu trên và theo thỏa thuận hợp tác kinh doanh giữa Công ty TNHH MTV thuốc lá Thăng Long với Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hợp Phú về việc hợp tác đầu tư xây dựng dự án Tòa nhà chung cư kết hợp với dịch vụ thương mại tại khu đất số 3 Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thì khi Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Hợp Phú bàn giao 396 m2 diện tích tầng 1 Dự án cho Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long phải xuất hóa đơn cho Công ty TNHH MTV Thuốc lá Thăng Long, kê khai nộp thuế GTGT theo quy định.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hà Nội được biết và hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ CS, PC, KK (TCT);
- Lưu: VT, DNL (2b).

KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 1519/TCT-DNL

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu1519/TCT-DNL
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/04/2018
Ngày hiệu lực23/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 1519/TCT-DNL

Lược đồ Công văn 1519/TCT-DNL 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 1519/TCT-DNL 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu1519/TCT-DNL
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýĐặng Ngọc Minh
                Ngày ban hành23/04/2018
                Ngày hiệu lực23/04/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 1519/TCT-DNL 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 1519/TCT-DNL 2018 chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh

                        • 23/04/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 23/04/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực