Thông tư 172/1998/TT-BTC

Thông tư 172/1998/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 54/CP-1993, 94/1998/NĐ-CP thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành

Thông tư 172/1998/TT-BTC Luật thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn Nghị định 54/CP 94/1998/NĐ-CP đã được thay thế bởi Thông tư 87/2004/TT-BTC hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và được áp dụng kể từ ngày 30/09/2004.

Nội dung toàn văn Thông tư 172/1998/TT-BTC Luật thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn Nghị định 54/CP 94/1998/NĐ-CP


BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 94/1998/NĐ-CP">172/1998/TT-BTC

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 1998

 

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 94/1998/NĐ-CP">172/1998/TT-BTC NGÀY 22 THÁNG 12 NĂM 1998 HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ ĐỊNH SỐ 54/CP NGÀY 28/08/1993, SỐ 94/1998/NĐ-CP NGÀY 17/11/1998 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU VÀ CÁC LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU

Căn cứ Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 và các Luật sửa đổi, bổ sung, một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế xuất khẩu ngày 05/07/1993; số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998;
Căn cứ Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như sau:

A - PHẠM VI ÁP DỤNG

I/ ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ:

1/ Đối tượng chịu thuế:

Hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam quy định tại Điều 1 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ đều là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trừ những trường hợp ghi ở mục II Phần A Thông tư này.

2/ Đối tượng nộp thuế:

Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điểm 1, Mục I, Phần A Thông tư này đều là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

II/ ĐỐI TƯỢNG KHÔNG CHỊU THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sau khi làm thủ tục Hải quan, theo Điều 3 của Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 gồm:

1/ Hàng quá cảnh và mượn đường qua lãnh thổ Việt Nam.

2/ Hàng kinh doanh theo phương thức chuyển khấu, bao gồm các hình thức:

- Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam.

- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

- Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam.

Trong quá trình vận chuyển, lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam hàng hóa quá cảnh, mượn đường, chuyển khẩu phải chịu sự giám sát và quản lý theo quy định của cơ quan Hải quan từ khi nhập khẩu đến khi xuất khẩu, không được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, hàng hóa tiêu thụ tại Việt Nam phải được phép của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam và phải làm đầy đủ thủ tục Hải quan.

3/ Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài (trực tiếp hoặc qua các cửa khẩu Việt Nam) hoặc hàng hóa đưa từ khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất này sang khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam.

4/ Hàng viện trợ nhân đạo.

Hồ sơ cần thiết khi làm thủ tục Hải quan đối với các trường hợp ghi tại Mục này theo quy định của Tổng cục Hải quan.

B - CĂN CỨ TÍNH THUẾ

Căn cứ để tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là số lượng hàng hóa, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu.

I/ SỐ LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu.

II/ GIÁ TÍNH THUẾ:

1/ Trường hợp áp giá tính thuế theo Hợp đồng: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương, có đủ nội dung chủ yếu theo quy định tại Điều 50 Luật Thương mại ngày 10/05/1997 (trừ các mặt hàng thuộc danh mục mặt hàng Nhà nước quản lý giá tính thuế) thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng ngoại thương phù hợp với các chứng từ có liên quan đến việc mua, bán. Cụ thể:

a/ Đối với hàng xuất khẩu là giá bán cho khách hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB), không bao gồm phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F).

b/ Đối với hàng nhập khẩu là giá mua tại cửa khẩu nhập (CIF) bao gồm cả phí bảo hiểm (I) và chi phí vận tải (F). Nếu nhập khẩu bằng đường bộ là giá mua theo điều kiện biên giới Việt Nam (DAF).

c/ Giá tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất tại Việt Nam là giá thực tế mua, bán tại cửa khẩu khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất theo hợp đồng.

d/ Đối với trường hợp hàng nhập khẩu, có bao gồm hàng bảo hành theo hợp đồng (kể cả trường hợp gửi hàng sau) nhưng trong hợp đồng không tính thanh toán riêng đối với số hàng hóa bảo hành thì giá tính thuế trên hợp đồng là giá bao gồm cả phần bảo hành.

e/ Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đưa ra nước ngoài để sửa chữa, thì giá tính thuế khi nhập khẩu trở lại Việt Nam là chi phí sửa chữa theo hợp đồng đã ký với nước ngoài.

g/ Đối với máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê thì giá tính thuế là giá thuê theo hợp đồng đã ký với nước ngoài.

h/ Đối với hàng hóa do phía nước ngoài gia công cho phía Việt Nam, thì giá tính thuế khi nhập khẩu là giá trị thực tế của hàng hóa nhập khẩu trừ đi giá trị của nguyên liệu, vật tư, hàng hóa xuất ra nước ngoài để gia công, theo hợp đồng đã ký (thuế suất thuế nhập khẩu tính theo mặt hàng gia công thực tế nhập khẩu và xuất xứ của hàng hóa là xuất xứ của nước nhận gia công, giá trị thực tế hàng nhập khẩu được xác định theo giá tính thuế quy định tại Mục II, Phần B Thông tư này).

i/ Đối với hàng hóa nhập khẩu đã đưa vào sử dụng tại Việt Nam phải truy thu, thì giá tính thuế truy thu được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa tại thời điểm tính truy thu thuế, theo kết quả giám định chất lượng hàng hóa của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được tính cụ thể như sau:

- Giá trị sử dụng còn lại từ 30% trở xuống, thì giá tính thuế bằng 10% của giá nhập khẩu hàng mới.

- Giá trị sử dụng còn lại trên 30% đến 50%, thì giá tính thuế bằng 20% của giá nhập khẩu hàng mới.

- Giá trị sử dụng còn lại trên 50% đến 70%, thì giá tính thuế bằng 30% của giá nhập khẩu hàng mới.

- Giá trị sử dụng còn lại trên 70% đến 85%, thì giá tính thuế bằng 45% của giá nhập khẩu hàng mới.

- Giá trị sử dụng còn lại trên 85%, thì giá tính thuế bằng 60% của giá nhập khẩu hàng mới.

2/ Đối với một số mặt hàng Nhà nước quản lý giá thì giá tính thuế là giá theo Bảng giá của Bộ Tài chính quy định. Trường hợp giá trên hợp đồng mua, bán ngoại thương cao hơn giá quy định tại Bảng giá của Bộ Tài chính thì tính theo giá hợp đồng.

3/ Đối với hàng hóa nhập khẩu không đủ điều kiện để xác định giá tính thuế theo hợp đồng quy định tại Thông tư số 82/1997/TT/BTC ngày11/11/1997 của Bộ Tài chính, hoặc đối với hàng hóa nhập khẩu theo các phương thức khác không thông qua hợp đồng mua, bán (như hàng biếu, tặng, xuất nhập khẩu phi mậu dịch, hoạt động xuât nhập khẩu của cư dân biên giới...); không thanh toán qua Ngân hàng (như hàng đổi hàng, hàng trả công...) thì giá tính thuế được thực hiện theo Bảng giá tính thuế của Bộ Tài chính quy định (đối với các mặt hàng Nhà nước quản lý giá) hoặc của Tổng cục Hải quan quy định (đối với các mặt hàng Nhà nước không quản lý giá).

Điều kiện thực hiện áp dụng giá tính thuế nhập khẩu theo hợp đồng ngoại thương được thực hiện theo Thông tư số 82/1997/TT/BTC ngày 11/11/1997 của Bộ Tài chính.

4/ Tỷ giá tính thuế:

Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Tỷ giá làm cơ sở để xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố được đăng trên báo Nhân dân hàng ngày. Trường hợp vào các ngày không phát hành báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá) thì tỷ giá tính thuế của ngày hôm đó được áp dụng theo tỷ giá tính thuế của ngày trước đó.

Đối với các đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên Ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam mua, bán thực tế bình quân trên thị trường liên Ngân hàng và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường Quốc tế do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

5/ Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được nộp bằng đồng Việt Nam. Trường hợp đối tượng nộp thuế muốn nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố.

Những trường hợp phải nộp thuế bằng ngoại tệ do Bộ Tài chính quyết định đối với từng trường hợp.

III/ THUẾ SUẤT:

Thuế suất thuế nhập khẩu:

Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt được thực hiện như sau:

a/ Thuế suất ưu đãi là thuế suất chỉ áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước có thỏa thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ Thương mại với Việt Nam được quy định cụ thể cho từng mặt hàng trong Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi.

Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi:

- Hàng hóa nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thỏa thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ Thương mại với Việt Nam. Nước hoặc khối nước đó phải nằm trong danh sách các nước hoặc khối nước do Bộ Thương mại thông báo đã có thỏa thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ Thương mại với Việt Nam;

- Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại.

b/ Thuế suất ưu đãi đặc biệt là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước hoặc khối nước mà Việt Nam và nước hoặc khối nước đó đã thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh quan thuế hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cụ thể cho từng mặt hàng theo quy định trong thỏa thuận.

Điều kiện để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt:

- Hàng nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) từ nước hoặc khối nước đã có thỏa thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu đối với Việt Nam. Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) phải phù hợp với quy định của Bộ Thương mại;

- Hàng nhập khẩu phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận.

c/ Thuế suất thông thường là thuế suất được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước không có thỏa thuận về đối xử tối hụê quốc trong quan hệ Thương mại với Việt Nam.

Thuế suất thông thường cao hơn 50% (năm mươi phần trăm) so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng quy định tại Biểu thuế thuế nhập khẩu ưu đãi và được tính như sau:

Thuế suất thông thường

=

Thuế suất ưu đãi

+

Thuế suất ưu đãi

x

50%

Cơ quan Hải quan căn cứ vào điều kiện, quy định nêu trên để tính và thu thuế nhập khẩu cho từng trường hợp đúng với thuế suất quy định tại Điều 1 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ.

Ngoài thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu trong một số trường hợp còn bị đánh thuế suất bổ sung và sẽ có hướng dẫn riêng.

2/ Thuế suất thuế xuất khẩu:

Thuế suất thuế xuất khẩu của từng mặt hàng thực hiện theo Biểu thuế thuế xuất khẩu.

C - ĐĂNG KÝ, KÊ KHAI HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ NỘP THUẾ

I/ KÊ KHAI HẢI QUAN HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU:

1/ Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép xuất khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định của cơ quan Hải quan, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, và nộp thuế xuất khẩu cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu.

2/ Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hóa được phép nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định của cơ quan Hải quan, nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu và nộp thuế nhập khẩu cho cơ quan Hải quan nơi có cửa khẩu nhập khẩu hàng hóa.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được phép làm thủ tục thông qua tại các địa điểm ngoài cửa khẩu nhập khẩu, thì trình tự kê khai tính thuế được thực hiện như sau: Cơ quan Hải quan tại địa điểm thông quan có trách nhiệm tiếp nhận tờ khai hàng nhập khẩu và toàn bộ hồ sơ có liên quan đến lô hàng nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu, sau đó chuyển cho cơ quan Hải quan có cửa khẩu nhập khẩu. Cơ quan Hải quan có cửa khẩu nhập khẩu có trách nhiệm kiểm tra lại toàn bộ hồ sơ nhập khẩu của lô hàng để đối chiếu với các chứng từ có liên quan đến việc nhập khẩu (tại cảng, hãng tầu...) và quyết định việc cho phép chuyển lô hàng về nơi làm thủ tục thông quan ngoài cửa khẩu. Sau khi kiểm hóa, tính thuế cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục thông quan ngoài cửa khẩu phải có trách nhiệm bàn giao một bộ hồ sơ Hải quan hàng nhập khẩu (kèm theo thông báo thuế phải nộp) cho cơ quan Hải quan cửa khẩu hàng nhập để lưu theo dõi. Hàng hóa vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu đến nơi làm thủ tục thông quan ngoài cửa khẩu phải chịu sự giám sát, quản lý theo quy định của cơ quan Hải quan.

II/ THỜI ĐIỂM TÍNH THUẾ VÀ THỜI HẠN THÔNG BÁO THUẾ:

1/ Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là ngày đối tượng nộp thuế đã nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan.

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, giá tính thuế, tỷ giá tại ngày đối tượng nộp thuế nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan. Quá 15 ngày kể từ ngày nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan nhưng đối tượng nộp thuế chưa có hàng thực xuất khẩu, thực nhập khẩu thì tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp cho cơ quan Hải quan không có giá trị làm thủ tục Hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Khi có hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu đối tượng nộp thuế phải làm lại thủ tục kê khai và nộp tờ khai hàng xuất khẩu, nhập khẩu cho cơ quan Hải quan, thời điểm tính thuế là ngày nộp tờ khai lần sau.

2/ Thời hạn thông báo thuế theo quy định tại Điều 1 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 được thực hiện cụ thể như sau:

a/ Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của đối tượng nộp thuế, cơ quan Hải quan phải thông báo chính thức cho đối tượng nộp thuế về số thuế phải nộp theo kê khai của đối tượng nộp thuế.

b/ Trong thời hạn 8 giờ làm việc kể từ khi cơ quan Hải quan kiểm hoá xong lô hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu, nếu có khác biệt về số thuế phải nộp so với thông báo theo kê khai ban đầu, thì cơ quan Hải quan phải thông báo cho đối thượng nộp thuế số thuế còn thiếu hoặc thừa so với số thuế đã thông báo theo kê khai.

Đối với những trường hợp bắt buộc phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số tính thuế theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu) thì thời hạn thông báo số thuế còn thiếu hoặc thừa được kéo dài hơn, nhưng tối đa không được quá 15 ngày làm việc.

Cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục Hải quan về thu thuế nhập khẩu khi kiểm hoá, tính thuế thấy không thể xác định rõ ràng về mặt hàng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tính trạng cũ mới làm căn cứ tính thuế có quyền yêu cầu giám định đối với các trường hợp quy định tại điểm này, đồng thời phải thông báo lại cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định. Kết quả giám định theo yêu cầu của cơ quan Hải quan là kết quả để làm căn cứ tính thuế và thu thuế nhập khẩu.

III/ THỜI HẠN NỘP THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:

1/ Đối với hàng xuất khẩu là 15 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo tính thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

2/ Đối với hàng hoá là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu là 9 tháng (được tính tròn là 275 ngày theo lịch) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

Điều kiện để được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng (275 ngày) đối với vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu:

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa.

- Đối tượng nộp thuế không nợ thuế quá thời hạn (tại thời điểm nhập khẩu) quy định của Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu.

- Bản đăng ký vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu.

Căn cứ vào hồ sơ qui định, cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế cho doanh nghiệp là 9 tháng, đồng thời mở sổ theo dõi việc nợ thuế của doanh nghiệp để quyết toán số nợ thuế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm.

Đối với một số trường hợp đặc biệt do chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp dài hơn 9 tháng như đóng tàu, thuyền, chế tạo máy móc, thiết bị cơ khí thì thời hạn nộp thuế là có thể được hơn 9 tháng. Doanh nghiệp có văn bản giải trình để Bộ Tài chính xem xét quyết định từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp doanh nghiệp đã được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng hoặc hơn 9 tháng nhưng không xuất khẩu thì ngoài việc bị xử lý phạt chậm nộp thuế (kể từ ngày thứ 31 tính từ ngày nhận được thông báo thuế của cơ quan Hải quan đến ngày thực nộp thuế), doanh nghiệp còn bị xử lý vi phạm theo pháp luật. Đồng thời doanh nghiệp không được áp dụng thời hạn nộp thuế 9 tháng của các lô hàng sau.

3/ Đối với hàng kinh doanh theo phương thức tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế là 15 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày hết thời hạn của cơ quan có thẩm quyền cho phép tạm xuất - tái nhập hoặc tạm nhập - tái xuất (áp dụng cho cả trường hợp được phép gia hạn) theo qui định của Bộ Thương mại.

4/ Đối với hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế nhập khẩu trước khi nhận hàng. Danh mục hàng tiêu dùng thực hiện theo qui định của Bộ Thương mại.

Trường hợp đối tượng nộp thuế có sự bảo lãnh về số tiền phải nộp thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (ngày theo lịch), kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp với điều kiện sau:

- Đối tượng đứng ra bảo lãnh phải là tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức khác được phép thực hiện một số hoạt động ngân hàng theo qui đinh của Luật các tổ chức tín dụng.

- Nội dung bảo lãnh phải ghi rõ tên tổ chức đứng ra bảo lãnh, tên doanh nghiệp được bảo lãnh, số tiền thuế được bảo lãnh, thời hạn bảo lãnh và cam kết của đối tượng đứng ra bảo lãnh.

Căn cứ vào giấy bảo lãnh của tổ chức đứng ra bảo lãnh, Hải quan nơi làm thủ tục nhập khẩu ra thông báo thời hạn nộp thuế là 30 ngày cho đối tượng nộp thuế tương ứng với số tiền thuế đã được bảo lãnh.

Quá thời hạn nộp thuế theo thông báo thuế của cơ quan Hải quan mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế nhập khẩu theo qui định, thì cơ quan Hải quan yêu cầu tổ chức đứng ra bảo lãnh nộp số tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thay cho đối tượng được bảo lãnh theo đúng qui định của Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997 và các văn bản hướng dẫn. Đồng thời tổ chức đứng ra bảo lãnh phải nộp phạt chậm nộp thuế từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế, nếu quá thời hạn nộp thuế 90 ngày mà tổ chức đứng ra bảo lãnh vẫn chua nộp thuế vào ngân sách Nhà nước thì cơ quan Hải quan có quyền yêu cầu phong tỏa tài khoản của tổ chức đứng ra bảo lãnh cho đến khi thu đủ số thuế, tiền phạt.

5/ Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch, hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thì đối tượng nộp thuế phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng vào Vịêt Nam.

6/ Đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc diện thực hiện nộp thuế theo qui định tại điểm 2, 3, 4, và 5 nêu trên, thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày (ngày theo lịch) kể từ ngày đối tượng nộp thuế nhận được thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan về số thuế phải nộp.

7/ Hàng hóa nhập khẩu có thời hạn nộp thuế khác nhau thì phải mở Tờ khai hàng hóa nhập khẩu riêng theo từng thời hạn nộp thuế.

D- MIỄN THUẾ, XÉT MIỄN THUẾ, GIẢM THUẾ

I/ MIỄN THUẾ

Tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các trường hợp được miễn thuế theo qui định tại Điều 12 Nghị định 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ gồm:

1/ Hàng viện trợ không hoàn lại theo Dự án viện trợ hoặc Hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức của nước ngoài hoặc văn bản thỏa thuận viện trợ hoặc thông báo viện trợ;

2/ Hàng tạm nhập - tái xuất; hàng tạm xuất - tái nhập để tham dự hội trợ, triển lãm;

3/ Hàng hóa là tài sản di chuyển được miễn thuế theo định mức như sau:

- Đối với tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân người nước ngoài khi được phép vào công tác, làm việc tại Việt Nam thực hiện theo qui định tại Thông tư Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan số 04 TTLB ngày 12/2/1996 và số 04 BS/TTLB ngày 20/10/1996.

- Đối với hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân Việt Nam được phép đưa ra nước ngoài để kinh doanh và làm việc khi hết thời hạn chuyển về nước được miễn thuế đối với những tài sản đã đưa ra nước ngoài nay đưa trở về nước.

- Một số mặt hàng là tiêu dùng (cụ thể như: ô tô, xe máy, ti vi, tủ lạnh, điều hòa nhiệt độ, dàn âm thanh đang sử dụng) của gia đình cá nhân người Việt Nam, người nước ngoài được phép định cư tại Việt Nam được miễn thuế nhập khẩu mỗi thứ một chiếc cho mỗi hộ gia đình (hoặc cá nhân).

4/ Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của khách xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu Việt Nam theo định mức qui định tại Nghị định số 17/CP ngày 06/02/1995 được sửa đổi tại Nghị định số 79/1998/NĐ-CP ngày 29/09/1998 của Chính phủ.

5/ Đối với hàng nhập khẩu, xuất khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam theo qui định của Pháp luật Việt Nam, và phù hợp với các công ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc thạm gia được thực hiện theo hướng dẫn tại các thông tư Liên Bộ Thương mại - Ngoại giao - Tài chính - Tổng cục Hải quan số 04/TTLB ngày 12/2/1996 và số 04 BS/TTLB ngày 20/10/1996 hướng dẫn và hướng dẫn bổ sung việc nhập khẩu hoặc mua tại Việt Nam, tái xuất khẩu và chuyển nhượng những vật dụng cần thiết phục vụ cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện các tổ chức Quốc tế được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ tại Việt Nam.

6/ Đối với hàng hóa nhập khẩu để phục vụ gia công cho phía nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký, được miễn thuế đối với các trường hợp:

- Vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công;

- Vật tư tham gia vào quá trình sản xuất, gia công (giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng...) nếu doanh nghiệp xây dựng được định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt;

- Hàng làm mẫu phục vụ cho gia công;

- Máy móc, thiết bị trực tiếp phục vụ gia công được thỏa thuận trong hợp đồng gia công. Hết thời hạn thực hiện hợp đồng gia công phải tái xuất; nếu không tái xuất thì phải kê khai nộp thuế theo quy định;

- Sản phẩm gia công xuất trả (nếu có thuế xuất khẩu).

Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về việc sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu vào mục đích gia công; trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật.

Thiết bị máy móc, nguyên liệu, vật liệu, sản phẩm gia công do phía nước ngoài thanh toán thay tiền công gia công khi nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

7/ Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập, tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễn thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất.

Khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án nhà thầu nước ngoài phải tái xuất, nếu không tái xuất phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

Bộ Tài chính giao Tổng cục Hải quan căn cứ vào các quy định trên để tổ chức thực hiện việc giải quyết miễn thuế cho từng trường hợp. Khi giải quyết miễn thuế đối với các trường hợp nêu tại mục 1, 2, 3, 5, 6 và 7 cơ quan Hải quan phải ra quyết định miễn thuế cho từng trường hợp theo đúng thẩm quyền và tổ chức lưu giữ hồ sơ theo quy định. Khi có quyết định miễn thuế cơ quan Hải quan phải thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn và ghi rõ trên Tờ khai Hải quan Hàng xuất nhập khẩu: "Hàng miễn thuế theo Quyết định số.....ngày.....tháng.....năm.....của.....".

II/ XÉT MIỄN THUẾ:

Các tổ chức, cá nhân khi xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thuộc các trường hợp được xét miễn thuế phải có đầy đủ các hồ sơ theo quy định sau:

1/ Đối với hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo:

a/ Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng:

- Công văn đề nghị xét miễn thuế của lãnh đạo Bộ chủ quản;

- Danh mục cụ thể về số lượng, chủng loại hàng nhập khẩu chuyên dùng cho an ninh, quốc phòng do lãnh đạo Bộ chủ quản phê duyệt đã được đăng ký và thống nhất với Bộ Tài chính từ đầu năm (chậm nhất đến hết 31/03 hàng năm Bộ chủ quản đã phải đăng ký kế hoạch nhập khẩu);

- Giấy phép nhập khẩu do Bộ Thương mại cấp (nếu có);

- Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu (đã thanh khoản và tính thuế);

- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).

b/ Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho nghiên cứu khoa học:

- Công văn đề nghị xét miễn thuế của đơn vị thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học;

- Hồ sơ đề tài nghiên cứu khoa học gồm:

+ Quyết định phê duyệt đề tài cấp Bộ hoặc cấp Nhà nước;

+ Danh mục hàng hóa cần nhập khẩu để thực hiện đề tài do cấp phê duyệt đề tài duyệt;

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu (đã thanh khoản và tính thuế);

- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).

c/ Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ cho giáo dục, đào tạo:

- Công văn đề nghị xét miễn thuế của đơn vị thực hiện công tác giáo dục, đào tạo;

- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục, đào tạo của Bộ chủ quản;

- Danh mục trang thiết bị thuộc dự án do Bộ chủ quản phê duyệt;

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu (đã thanh khoản và tính thuế);

- Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).

Bộ Tài chính xem xét và ra quyết định miễn thuế cho từng trường hợp trên cơ sở hồ sơ quy định. Cơ quan Hải quan căn cứ vào quyết định miễn thuế của Bộ Tài chính để thanh khoản số thuế nhập khẩu được miễn và ghi rõ trên tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu: "Hàng miễn thuế theo Quyết định số....ngày....tháng....năm........của Bộ Tài chính".

2/ Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và của bên nước ngoài hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định tại khoản 2, Điều 2 Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn tại các Thông tư số 74 TC/TCT ngày 20/10/1997 hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; Thông tư số 63/1998/TT-BTC ngày 13/05/1998 hướng dẫn thực hiện một số quy định về thuế nhằm khuyến khích và bảo đảm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam quy định tại Nghị định số 10/1998/NĐ-CP.

3/ Hàng nhập khẩu của các nhà đầu tư trong nước theo luật khuyến khích đầu tư trong nước quy định tại khoản 3, Điều 2, Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ thực hiện theo hướng dẫn riêng.

4/ Đối với hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân người Việt Nam và ngược lại, phải có:

- Công văn đề nghị xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan cấp (nếu có);

- Thông báo hay quyết định hoặc thỏa thuận tặng hàng của chủ hàng;

- Hồ sơ liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng là quà biếu, tăng.

Đối tượng, định mức quà biếu tặng được xét miễn thuế và chế độ quản lý sử dụng thực hiện theo Thông tư số 28 TC/TCT ngày 17/07/1992 của Bộ Tài chính. Riêng hàng là quà biếu, tặng của tổ chức, cá nhân Việt Nam cho cá nhân người nước ngoài và của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho cá nhân người Việt Nam thì chỉ được xét miễn thuế cho mỗi cá nhân với lô hàng có giá trị không quá 100 đô la Mỹ (USD). Trường hợp 1 lô hàng được tặng cho nhiều người thì mỗi cá nhân cũng chỉ được miễn thuế trong phạm vi không quá 100 USD và tổng trị giá lô hàng cũng không được vượt quá 1.000 USD. Mọi lô hàng quà biếu, tặng nếu vượt định mức quy định nêu trên thì phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cho toàn bộ lô hàng. Trường hợp đặc biệt lô hàng quà biếu, tặng mang mục đích nhân đạo, từ thiện (kể cả việc tặng máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu, vật tư, phế liệu, sản phẩm của các hợp đồng gia công cho nước ngoài) Bộ Tài chính sẽ xem xét xử lý cụ thể từng trường hợp.

Đối với hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân người Việt Nam và ngược lại được thực hiện theo định mức quy định tại Thông tư số 28 TC/TCT ngày 17/07/1992 của Bộ Tài chính; hồ sơ phải có:

- Công văn đề nghị xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

- Giấy thông báo hoặc thỏa thuận gửi hàng mẫu;

- Giấy phép nhập khẩu của cơ quan Hải quan cấp (nếu có);

- Hồ sơ liên quan đến việc xuất khẩu, nhập khẩu lô hàng.

Căn cứ vào các hồ sơ và quy định trên đây Cục Hải quan các tỉnh, thành phố ra quyết định giải quyết xét miễn thuế cho các lô hàng là quà biếu, tặng, hàng mẫu của các tổ chức, cá nhân người nước ngoài cho cá nhân người Việt Nam và của tổ chức, cá nhân người Việt Nam cho cá nhân người nước ngoài trong định mức quy định (không quá 100USD). Các trường hợp là quà biếu tặng, hàng mẫu khác Bộ Tài chính giải quyết miễn thuế từng trường hợp cụ thể. Trên cơ sở quyết định miễn thuế cơ quan Hải quan phải thanh khoản số thuế được miễn và ghi rõ trên Tờ khai Hải quan hàng xuất nhập khẩu: "Hàng miễn thuế theo quyết định số....ngày....tháng....năm.........của Bộ Tài chính".

5/ Đối với hàng nhập khẩu để bán miễn thuế do cơ quan Hải quan quản lý theo chế độ quản lý giám sát hàng nhập khẩu để bán miễn thuế quy định tại quy chế về cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ban hành kèm theo Quyết định số 205/1998/QĐ-TTg ngày 19/10/1998 của Thủ tướng Chính phủ đảm bảo nguyên tắc: Hàng hóa từ khi nhập khẩu đến khi bán phải chịu sự giám sát quản lý của cơ quan Hải quan.

Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán miễn thuế nếu đưa vào tiêu thụ tại thị trường Việt Nam hoặc bán cho đối tượng không được miễn thuế, doanh nghiệp kinh doanh cửa hàng miễn thuế phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện việc miễn thuế, quản lý hàng bán miễn thuế quy định tại điểm này.

III/ XÉT MIỄN THUẾ:

Đối với hàng hóa xuất khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp (hàng hóa còn nằm trong sự giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan) bị hư hỏng, mất mát có lý do xác đáng, do cơ quan Hải quan tỉnh, thành phố ra quyết định xử lý căn cứ vào mức độ tổn thất, hư hỏng đã được giám định, đối chiếu hồ sơ có liên quan để giảm thuế tương ứng đối với từng trường hợp cụ thể.

E - HOÀN LẠI THUẾ, TRUY THU THUẾ

I/ HOÀN THUẾ:

1/ Các trường hợp được xét hoàn thuế:

Các trường hợp được xét hoàn lại thuế theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ, khi đề nghị xét hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp, các tổ chức, cá nhân phải có đầy đủ các giấy tờ sau:

a/ Đối với hàng nhập khẩu đã nộp thuế mà còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu dưới sự giám sát của Hải quan, được phép tái xuất, phải có:

- Công văn đề nghị hoàn thuế nhập khẩu đã nộp, có nêu lý do xin hoàn;

- Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản của cơ quan Hải quan. Đối với tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu phải có xác nhận của cơ quan Hải quan là hàng còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu biên giới hoặc hàng hóa vẫn còn dưới sự giám sát của Hải quan và trong khu vực quản lý của Hải quan;

- Biên lai nộp thuế;

- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

b/ Đối với hàng xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng không xuất nữa phải có:

- Công văn đề nghị hoàn thuế xuất khẩu đã nộp;

- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu có xác nhận của cơ quan hải quan là hàng không xuất khẩu theo tờ khai;

- Biên lai nộp thuế;

c/ Đối với hàng đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn, phải có:

- Công văn đề nghị hoàn lại thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu đã nộp quá;

- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu đã thanh khoản Hải quan;

- Biên lai nộp thuế;

- Hóa đơn bán hàng, mua hàng theo hợp đồng ngoại thương.

d/ Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng qui cách, phẩm cấp so với hợp đồng thương mại đã ký với phía nước ngoài, do phía nước ngoài gửi sai, có giấy giám định của cơ quan chức năng giám định Nhà nước, có xác nhận của chủ hàng nước ngoài thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ vào kết quả kiểm hóa hàng thực nhập khẩu và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước để xem xét quyết định việc cho nhập khẩu hàng hóa hoặc bắt buộc tái xuất. Đồng thời tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp để thu thuế phù hợp với hàng thực nhập khẩu trong trường hợp có sự thay đổi về thuế suất, giá tính thuế. Nếu doanh nghiệp đã nộp số tiền thuế nhập khẩu quá số thuế nhập khẩu tính lại theo hàng thực nhập khẩu thì sẽ được hoàn lại số đã nộp thừa, nếu nộp thiếu thì phải nộp bổ sung.

Hồ sơ xin hoàn lại thuế bao gồm:

- Công văn đề nghị hoàn lại số tiền thuế nhập khẩu nộp thừa (nêu rõ nguyên nhân xin hoàn thuế);

- Kết quả giám định hàng hóa nhập khẩu của cơ quan có thẩm quyền;

- Xác nhận của phía chủ hàng nước ngoài về việc gửi sai hợp đồng;

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu có ghi rõ kết quả kiểm hóa và các hồ sơ có liên quan đến việc nhập khẩu lô hàng;

- Biên lai nộp thuế.

e/ Đối với trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai thì được hoàn trả tiền thuế nộp quá trong thời hạn một năm trở về trước (tính đến ngày nộp Tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) kể từ ngày kiểm tra, phát hiện; hồ sơ đề nghị xét hoàn thuế phải có:

- Công văn đề nghị hoàn lại tiền thuế xuất khẩu, nhập khẩu nộp thừa (nêu rõ nguyên nhân và lý do nhầm lẫn xin hoàn lại thuế);

- Tờ khai Hải quan hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (kèm theo hồ sơ xuất khẩu, nhập khẩu có liên quan);

- Biên lai nộp thuế và thông báo thuế của cơ quan hải quan.

g/ Đối với hàng vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế tương ứng với tỷ lệ xuất khẩu thành phẩm:

Các loại vật tư, nguyên liệu được hoàn lại thuế bao gồm:

- Vật tư, nguyên liệu trực tiếp cấu thành thực thể sản phẩm;

- Vật tư, nguyên liệu trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp chuyển hóa thành hàng hoá hoặc không cấu thành thực thể sản phẩm bao gồm: giấy, phấn, bút vẽ, bút vạch dấu, đinh ghim quần áo, mực sơn in, bàn chải quyét keo, chổi quyét keo, khung in lưới, kếp tẩy, dầu đánh bóng... nếu doanh nghiệp xây dựng thành định mức tiêu hao cho đơn vị sản phẩm và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về định mức này.

Các trường hợp được xét hoàn thuế bao gồm:

- Các doanh nghiệp nhập nguyên liệu, vật tư rồi trực tiếp sản xuất hoặc tổ chức đưa gia công và nhận sản phẩm về để xuất khẩu (kể cả trường hợp liên kết sản xuất hàng xuất khẩu);

- Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hóa tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài;

- Các doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu thuộc phần vốn góp đầu tư của bên nước ngoài trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, sau đó xuất khẩu cho khách hàng nước ngoài hoặc cho công ty chính (công ty mẹ) ở nước ngoài.

Hồ sơ xét hoàn thuế:

- Công văn đề nghị hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp của doanh nghiệp, trong đó có phương án giải trình cụ thể về số lượng hàng xuất khẩu, mức tiêu hao thực tế nguyên liệu nhập khẩu, số thuế nhập khẩu đã nộp, số thuế nhập khẩu xin hoàn;

- Hợp đồng xuất khẩu hàng hóa ký kết với nước ngoài (trong đó có ghi rõ số lượng, qui cách, phẩm chất, chủng loại... hàng xuất khẩu) và hợp đồng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu;

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu nguyên liệu, vật tư đã thanh khoản Hải quan;

- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu;

- Biên lai nộp thuế;

- Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là xuất nhập khẩu uỷ thác).

Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư sử dụng vào sản xuất sản phẩm xuất khẩu do doanh nghiệp xây dựng và giám đốc doanh nghiệp chịu trách nhiệm về cơ sở pháp lý, tính chính xác đúng đắn của định mức, đăng ký với cơ quan Hải quan (nơi làm thủ tục nhập khẩu và xuất khẩu sản phẩm sau này). Việc đăng ký định mức với cơ quan Hải quan phải được tiến hành trước khi làm thủ tục xuất khẩu sản phẩm. Trường hợp đăng ký định mức không đúng với mức tiêu hao sản xuất thực tế thì doanh nghiệp phải báo cáo ngay với cơ quan Hải quan nơi đã đăng ký định mức để làm căn cứ hoàn thuế khi thực tế xuất khẩu sản phẩm. Đối với trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước, sau đó tìm được thị trường xuất khẩu doanh nghiệp phải xây dựng định mức tiêu hao gửi cơ quan Hải quan trước khi làm thủ tục xin hoàn thuế Giám đốc doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về định mức nay. Thuế nhập khẩu được hoàn được xác định trên mức tiêu hao thực tế, nhưng không quá định mức tiêu hao đăng ký.

Trường hợp thấy có nghi vấn về định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì cơ quan Hải quan có thể trưng cầu giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành về mặt hàng đó để làm cơ sở xem xét giải quyết hoàn thuế cho doanh nghiệp. Hàng năm, cơ quan Hải quan chủ trì phối hợp với cơ quan thuế địa phương tổ chức kiểm tra định mức tiêu hao vật tư, nguyên liệu để sản xuất sản phẩm xuất khẩu liên quan đến việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu.

* Đối với trường hợp một loại nguyên liệu nhập khẩu về để sản xuất nhưng thu được hai hoặc nhiều loại sản phẩm khác nhau (nhập khẩu lúa mì để sản xuất bột mỳ thu lại được hai sản phẩm là bột mỳ và cám mỳ; Nhập khẩu condensate để lọc dầu thu được sản phẩm là xăng và diesel...) nhưng chỉ xuất khẩu một loại sản phẩm sản xuất ra, thì số thuế nhập khẩu được hoàn được tính theo phương pháp phân bổ như sau:

Số thuế nhập khẩu được hoàn (tương ứng với sản phẩm thực tế xuất khẩu

=

Tỷ lệ giữa trị giá của sản phẩm xuất khẩu và tổng trị giá của các sản phẩm thu được

x

Số thuế nhập khẩu của nguyên vật liệu nhập khẩu

Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu nếu thực xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng thực tế xuất khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế. Riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan.

h/ Đối với hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu được xét hoàn thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập, thuế xuất khẩu khi tái xuất trong các trường hợp sau:

- Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập - tái xuất; hàng tạm xuất - tái nhập và hàng nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài, phải có:

+ Công văn đề nghị hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đã nộp;

+ Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Thương mại (hoặc cơ quan được uỷ quyền) cấp trong đó có ghi rõ hàng tạm nhập - tái xuất; hàng tạm xuất - tái nhập và hàng nhập khẩu uỷ thác cho phía nước ngoài (nếu có);

+ Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu có thanh khoản và xác nhận thực nhập, thực xuất của cơ quan Hải quan về số lượng, trọng lượng và chủng loại hàng hóa xuất, nhập;

+ Hợp đồng mua bán ngoại thương ký với người bán và người mua hoặc hợp đồng nhập khẩu uỷ thác ký với nước ngoài;

+ Biên lai nộp thuế;

+ Hợp đồng uỷ thác xuất khẩu, nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu uỷ thác).

- Đối với hàng nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài; Hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường Quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ, phải có:

+ Công văn xin hoàn lại thuế nhập khẩu;

+ Công văn của Bộ thương mại cho phép nhập khẩu trong đó có ghi rõ hình thức kinh doanh (nhập khẩu để bán cho các máy bay nước ngoài hạ cánh tại Việt Nam, bán cho máy bay Việt Nam bay chuyến quốc tế...)

+ Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu;

+ Biên lai nộp thuế;

+ Hóa đơn bán hàng;

+ Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thực xuất của Hải quan cửa khẩu;

+ Hợp đồng làm đại lý giao bán hàng và hợp đồng, hoặc thỏa thuận cung cấp hàng.

Đối với đồ uống phục vụ trên các chuyến bay quốc tế thì tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu được thay bằng phiếu giao nhận đồ uống có xác nhận của Hải quan sân bay.

Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu hoặc hàng tạm xuất khẩu để tái nhập khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu hoặc tái nhập khẩu trong thời hạn nộp thuế quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu hoặc xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất hoặc tái nhập khẩu. Hồ sơ xét không thu thuế như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế chính thức của cơ quan Hải quan).

i/ Đối với hàng hóa từ thị trường nội địa xuất vào khu chế xuất hoặc doanh nghiệp chế xuất được thực hiện như quy định hoàn thuế đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu; tạm nhập tái xuất nêu trên.

k/ Hàng đã xuất khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu với điều kiện:

- Hàng được thực nhập trở lại Việt Nam trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày thực tế xuất khẩu;

- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài;

- Hàng nhập khẩu trở lại Việt Nam phải cùng cửa khẩu đã xuất khẩu hàng hóa đó;

* Hồ sơ xét hoàn thuế xuất khẩu đã nộp và không phải nộp thuế nhập khẩu, gồm:

- Công văn đề nghị xét hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu, trong đó nêu rõ lý do phải nhập khẩu trở lại Việt Nam;

- Thông báo của khách hàng nước ngoài hoặc thỏa thuận với khách hàng nước ngoài về việc nhận lại hàng, có nếu rõ lý do, số lượng hàng trả lại;

- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu, hợp đồng mua bán ngoại thương ký với nước ngoài, hóa đơn bán hàng cho phía chủ hàng nước ngoài;

- Biên lai nộp thuế;

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu trở lại, có ghi rõ số hàng này trước đây đã được xuất khẩu theo tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu nào và kết quả kiểm hóa cụ thể của Hải quan cửa khẩu, xác nhận là hàng nhập khẩu trở lại Việt Nam;

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác).

Trường hợp hàng xuất khẩu phải nhập khẩu trở lại Việt Nam còn trong thời hạn nộp thuế xuất khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế xuất khẩu tương ứng với số hàng thực tế nhập khẩu trở lại. Hồ sơ xét không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).

Trường hợp hàng xuất khẩu là hàng của các doanh nghiệp Việt Nam gia công cho phía nước ngoài thuộc diện đã được miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu, phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế, tiêu thụ thì cơ quan Hải quan quản lý, quyết toán hợp đồng gia công ban đầu phải tiếp tục thực hiện việc theo dõi, quản lý để quyết toán hàng xuất khẩu, thuế nhập khẩu nguyên vật liệu theo quy định tại Điểm 6, Mục I, phần D Thông tư này. Nếu không xuất khẩu thì phải kê khai nộp thuế theo quy định.

Trường hợp hàng xuất khẩu là hàng sản xuất từ nguyên vật liệu nhập khẩu; hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất (thuộc đối tượng được hoàn thuế khi xuất khẩu) phải nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải truy nộp số thuế nhập khẩu lần đầu đã được hoàn lại hoặc sẽ không được xét hoàn lại thuế (nếu chưa hoàn) tương ứng với số hàng phải nhập khẩu trở lại Việt Nam. Khi thực tế xuất khẩu số hàng đã nhập khẩu trở lại Việt Nam thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế xuất khẩu (nếu thuộc đối tượng phải nộp thuế xuất khẩu) và được xét hoàn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm 1g, 1h Mục I, Phần E Thông tư này.

1/ Hàng nhập khẩu nhưng vì lý do nào đó buộc phải tái xuất ra nước ngoài (xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba) được xét hoàn lại thuế nhập khẩu đã nộp tương ứng với số lượng tái xuất và không phải nộp thuế xuất khẩu, với điều kiện:

- Hàng được tái xuất ra nước ngoài trong thời hạn tối đa 6 tháng kể từ ngày thực nhập khẩu;

- Hàng hóa chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa chữa hoặc sử dụng tại Việt Nam;

- Hàng tái xuất ra nước ngoài phải cùng cửa khẩu đã nhập khẩu hàng hóa đó.

Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu đã nộp và không phải nộp thuế xuất khẩu, gồm:

- Công văn đề nghị xét hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu, trong đó nêu rõ lý do xuất trả lại hàng cho chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba (ghi rõ số lượng, chủng loại... hàng tái xuất);

- Hợp đồng mua hàng ký với nước ngoài; hóa đơn bán hàng của phía nước ngoài;

- Tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu được cơ quan Hải quan kiểm hóa có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng nhập khẩu;

- Biên lai nộp thuế;

- Văn băn thỏa thuận trả lại hàng cho phía nước ngoài có ghi rõ lý do hoặc hợp đồng bán hàng cho phía nước ngoài trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng và chủng loại, xuất xứ hàng...;

- Tờ khai Hải quan hàng xuất khẩu có xác nhận thức xuất của Hải quan cửa khẩu, trong đó có ghi rõ số lượng, chất lượng, chủng loại hàng xuất khẩu và hàng xuất khẩu là theo tờ khai Hải quan hàng nhập khẩu nào;

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của hàng xuất khẩu;

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là hàng xuất nhập khẩu uỷ thác);

Trường hợp hàng nhập khẩu không phù hợp với hợp đồng thì phải có kết quả giám định hàng hóa của cơ quan có chức năng giám định Nhà nước.

Đối với số hàng hóa do phía nước ngoài gửi bù số lượng đã xuất trả lại do không phù hợp với hợp đồng thì doanh nghiệp phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định.

Trường hợp hàng phải tái xuất còn trong thời hạn nộp thuế nhập khẩu quy định tại Mục III, Phần C Thông tư này thì không phải nộp thuế nhập khẩu tương ứng với số hàng tái xuất. Hồ sơ xét không thu thuế nhập khẩu như quy định hồ sơ xét hoàn thuế (riêng biên lai nộp thuế được thay bằng thông báo thuế của cơ quan Hải quan).

m/ Đối với số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của các tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập - tái xuất hoặc mượn - tái xuất để thực hiện các dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất và các mục đích khác, khi nhập khẩu phải kê khai nộp thuế nhập khẩu theo quy định, khi tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn thuế nhập khẩu. Số thuế nhập khẩu được hoàn được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển khi tái xuất khẩu tính theo thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam (trường hợp thực tế đã hết giá trị sử dụng thì không được hoàn lại thuế). Cụ thể theo quy định dưới đây:

* Đối với loại hàng mới, nhập khẩu vào Việt Nam:

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ 6 tháng trở xuống được hoàn lại toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 6 tháng đến 1 năm được hoàn lại 85% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 1 năm đến 2 năm được hoàn lại 70% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 2 năm đến 3 năm được hoàn lại 55% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 3 năm đến 4 năm được hoàn lại 40% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 4 năm đến 5 năm được hoàn 35% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 5 năm được hoàn lại 15% số thuế nhập khẩu đã nộp.

* Đối với loại hàng đã qua sử dụng, được phép nhập khẩu vào Việt Nam:

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ 6 tháng trở xuống được hoàn lại toàn bộ số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 6 tháng đến 1 năm được hoàn lại 80% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 1 năm đến 2 năm được hoàn lại 60% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 2 năm đến 3 năm được hoàn lại 45% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 3 năm đến 4 năm được hoàn lại 30% số thuế nhập khẩu đã nộp.

- Thời gian sử dụng và lưu lại tại Việt Nam từ trên 4 năm được hoàn lại 15% số thuế nhập khẩu đã nộp.

Hồ sơ xét hoàn thuế nhập khẩu gồm:

- Công văn đề nghị xét hoàn thuế nhập khẩu;

- Văn bản của Bộ Thương mại hoặc Tổng cục Hải quan cho phép nhập khẩu, trong đó ghi rõ là hàng tạm nhập - tái xuất (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước);

- Hợp đồng (hoặc văn bản thỏa thuận) nhập khẩu, mượn máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiên vận chuyển;

- Tờ khai Hải quan xuất khẩu, nhập khẩu có thanh khoản và xác nhận của cơ quan Hải quan về số lượng, chủng loại hàng thực nhập khẩu, thực tái xuất khẩu;

- Biên lai nộp thuế;

- Hợp đồng uỷ thác xuất nhập khẩu (nếu là uỷ thác xuất nhập khẩu);

Trường hợp các tổ chức, cá nhân nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển hết thời gian tạm nhập, phải tái xuất nhưng chưa tái xuất, mà được phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển giao cho đối tượng khác tại Việt Nam tiếp tục quản lý, sử dụng thì khi chuyển giao không được coi là xuất khẩu và không được hoàn lại thuế nhập khẩu, đối tượng tiếp nhận hoặc mua lại không phải nộp thuế nhập khẩu. Đến khi thực tái xuất ra khỏi Việt Nam sẽ được hoàn lại thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm này. Khi đề nghị xét hoàn thuế, ngoài hồ sơ theo quy định nêu trên, tổ chức, cá nhân đề nghị xét hoàn thuế còn phải bổ sung thêm hồ sơ sau:

- Văn bản của Bộ Thương mại (hoặc cơ quan có thẩm quyền) cho phép chuyển giao, tiếp nhận số máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển đã tạm nhập (trong trường hợp cần phải có theo quy định của Nhà nước);

- Hợp đồng mua bán hoặc biên bản bàn giao, giao nhận máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển giữa hai bên;

- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho hoặc hóa đơn bán hàng của tổ chức cá nhân nhập khẩu giao cho bên mua hoặc tiếp nhận;

2) Trình tự giải quyết hoàn lại thuế được thực hiện như sau:

- Đối với các trường hợp a, b, c, d, e của điểm 1 Mục I, phần này thì bộ phận kiểm hóa hàng xuất khẩu, nhập khẩu xác nhận, bộ phận tính thuế của cơ quan Hải quan kiểm tra lại và làm thủ tục hoàn lại thuế. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định hoàn lại số thuế. Số thuế nhập khẩu được hoàn, được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hoặc đối tượng được hoàn lại thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục trưởng Cục Hải quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn theo quyết định hoàn thuế của Cục Hải quan.

- Đối với các trường hợp g, h, i, m, của điểm 1 Mục I, phần này, cơ quan Hải quan khi thu thuế được gửi vào một tài khoản riêng của Cục Hải quan tỉnh, thành phố tại kho bạc. Khi đối tượng được hoàn lại thuế đề nghị được xét hoàn thuế thì Cục Hải quan tỉnh, thành phố căn cứ vào hồ sơ quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn thuế (hoặc không thu thuế) và thực hiện việc hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn từ tài khoản tiền gửi nói trên tại kho bạc.

- Đối với các trường hợp k, l của điểm 1 Mục I, phần này, Bộ Tài chính căn cứ vào hồ sơ theo quy định để kiểm tra, xem xét và ký quyết định hoàn lại thuế (hoặc không thu thuế) cho các đối tượng. Căn cứ vào quyết định hoàn thuế của Bộ Tài chính, Cục Hải quan nơi tổ chức, cá nhân đăng ký tờ khai hàng xuất nhập khẩu và nộp thuế, theo dõi để trừ vào số tiền thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn. Trường hợp số thuế phải hoàn lớn hơn số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc đối tượng được hoàn lại thuế không có hoạt động xuất nhập khẩu kỳ sau thì Cục trưởng Cục Hải quan xác nhận và đề nghị Bộ Tài chính (Vụ Ngân sách Nhà nước) trực tiếp hoàn lại thuế cho đối tượng được hoàn thuế.

Khi giải quyết hoàn thuế theo các quy định hoàn thuế, Cục Hải quan phải thanh khoản số thuế được hoàn trên từng tờ khai Hải quan hàng hóa xuất nhập khẩu và ghi rõ: "Hoàn thuế..... đồng, theo Quyết định số...... ngày...... tháng..... năm........của......"

Trường hợp số thuế được hoàn được trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của đối tượng được hoàn thuế thì trên Tờ khai Hải quan hàng xuất nhập khẩu được trừ thuế cũng phải ghi rõ "Số tiền thuế được trừ......... đồng, theo Quyết định hoàn thuế số ........ngày.........tháng.......năm ...... của.......".

3/ Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế:

- Thời hạn nộp hồ sơ:

Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kể từ ngày thực hiện xong một hợp đồng, thỏa thuận hợp đồng các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền, để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định.

- Thời hạn xét hoàn thuế:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo đúng quy định của đối tượng được xét hoàn lại thuế, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm ký quyết định hoàn lại thuế cho các đối tượng được hoàn lại thuế theo thẩm quyền quy định.

II/ TRUY THU THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU:

1/ Các trường hợp phải truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu:

- Các trường hợp đã được miễn thuế, giảm thuế theo quy định tại Phần D Thông tư này, nếu đã sử dụng khác với mục đích đã được miễn giảm thì phải truy thu đủ số thuế đã được miễn giảm.

- Trường hợp đối tượng nộp thuế nhầm lẫn trong kê khai hàng hoá xuất nhập khẩu thì phải truy thu tiền thuế trong thời hạn 1 (một) năm trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn đó.

Các trường hợp nhầm lẫn trong kê khai là nhầm lẫn trong tính toán, sai mã số của biểu thuế.

- Trường hợp có sự gian lận, trốn thuế thì phải truy thu tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn 5 (năm) năm trở về trước kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự gian lận, trốn thuế. Gian lận, trốn thuế gồm tất cả các trường hợp đều phải truy thu thuế ngoài hai trường hợp phải truy thu nêu trên.

2/ Căn cứ để tính truy thu xuất khẩu, thuế nhập khẩu là giá tính thuế và thuế suất được áp dụng theo quy định tại thời điểm tính truy thu thuế.

3/ Thời hạn kê khai truy nộp thuế là 2 (hai) ngày kể từ ngày thay đổi mục đích sử dụng ghi trên các văn bản, chứng từ, hoá đơn có liên quan. Trường hợp không có các chứng từ để xác định ngày thay đổi mục đích sử dụng, thì ngày xác định để truy thu là ngày đăng ký Tờ khai hàng hóa xuất nhập khẩu.

4/ Thời hạn nộp thuế phải truy thu thực hiện theo quy định tại Mục III Phần C Thông tư này. Nếu quá thời hạn quy định nêu trên mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điểm 1 Mục I Phần G Thông tư này.

G- XỬ LÝ VI PHẠM

I/ XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:

Theo quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; các Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Lụât thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Nghị định số 94/1998/NĐ-CP ngày 17/11/1998 của Chính phủ, đối tượng nộp thuế, cán bộ thuế và cá nhân khác vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu bị xử lý như sau:

1/ Đối với đối tượng nộp thuế:

a/ Không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng những quy định về thủ tục đăng ký, kê khai hàng hóa xuất nhập khẩu, thuế nhập khẩu, chứng từ liên quan đến việc tính thuế, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm nhẹ hoặc nặng mà bị cảnh cáo hoặc phạt tiền về vi phạm hành chính về thuế.

b/ Nộp chậm tiền thuế hoặc tiền phạt so với số ngày quy định phải nộp ghi trong thông báo thuế, quyết định truy thu hoặc quyết định xử lý về thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt theo Luật định, mỗi ngày nộp chậm còn phải nộp phạt bằng 0,1% (một phần nghìn) số tiền chậm nộp.

c/ Khai man thuế, trốn thuế thì ngoài việc phải nộp đủ số thuế theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm còn bị phạt tiền từ 1 đến 5 lần số thuế gian lận. Cụ thể như một số các trường hợp:

- Không khai báo hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;

- Khai báo sai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu so với thực tế xuất khẩu, nhập khẩu như sai tên hàng, giá, số lượng, chủng loại, phẩm cấp, chất lượng, xuất xứ hàng...;

- Lập hồ sơ chứng từ mua bán giả, cung cấp không đầy đủ, sai lệch hồ sơ có liên quan đến việc tính thuế cho cơ quan Hải quan;

- Khai báo sai mục đích, thực trạng hàng hóa để được miễn giảm thuế; hoàn thuế;

- Sử dụng hàng hóa được miễn thuế, giảm thuế khác với mục đích đã được miễn, giảm thuế nhưng cố tình không khai báo để kê khai truy nộp thuế, bán hàng miễn thuế sai đối tượng, đưa hàng bán miễn thuế vào thị trường Việt Nam khi chưa được phép v.v...

Trường hợp trốn thuế với số lượng lớn hoặc đã bị xử vi phạt phạm hành chính về thuế mà còn tiếp tục vi phạm hoặc có hành vi vi phạm nghiêm trọng khác thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

d/ Không nộp thuế, nộp phạt theo quyết định xử lý về thuế thì bị cưỡng chế thi hành bằng các biện pháp sau:

- Trích tiền gửi của đối tượng nộp thuế tại Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc để nộp thuế, nộp phạt.

Ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc có trách nhiệm trích tiền từ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp thuế, nộp phạt vào Ngân sách Nhà nước theo quyết định xử lý về thuế của cơ quan Hải quan hoặc cơ quan có thẩm quyền trước khi thu nợ.

- Giữ hàng hóa, tang vật của đối tượng nộp thuế, nộp phạt để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt.

- Kê biên tài sản theo quy định của pháp luật để đảm bảo thu đủ số thuế, số tiền phạt còn thiếu.

- Cơ quan Hải quan không cho phép làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo của đối tượng nộp thuế cho đến khi đối tượng đó nộp đủ số tiền thuế, tiền phạt.

Việc xử lý các vi phạm về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nói trên được thực hiện theo các thủ tục, trình tự quy định tại các văn bản pháp luật về xử lý vi phạm về thuế.

2/ Đối với cán bộ thuế và cá nhân khác vi phạm Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 22 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 về Điều 20 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ. Cán bộ và cơ quan thu thuế cố tình xử lý sai thì vẫn phải truy thu đủ số thuế còn thiếu, nếu việc truy nộp đủ thuế mà gây thiệt hại cho đối tượng nộp thuế thì cán bộ, cơ quan thu thuế phải bồi thường theo quy định của Pháp luật.

II/ THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THUẾ:

1/ Cơ quan Hải quan các cấp, khi phát hiện các đối tượng nộp thuế vi phạm về Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải kiểm tra xác định rõ hành vi vi phạm, mức độ, nguyên nhân vi phạm, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với hành vi vi phạm, lập hồ sơ vi phạm theo quy định. Căn cứ vào các quy định và mức độ xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế, cơ quan Hải quan trong phạm vi thẩm quyền xử phạt vi phạm của từng cấp mà ra quyết định xử phạt hoặc kiến nghị lên cơ quan Hải quan cấp trên hoặc cơ quan pháp luật xử lý theo thẩm quyền quy định, cụ thể như sau:

- Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quyền xử lý đối với những vi phạm của đối tượng nộp thuế theo quy định tại điểm 1a, 1b và xử phạt vi phạm hành chính về thuế theo quy định tại điểm 1c, Mục I, Phần này;

- Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực tiếp quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định tại điểm 1d Mục I theo quy định của pháp luật và chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật đối với trường hợp vi phạm quy định tại điểm 1c, Mục I, Phần này.

2/ Trường hợp cơ quan Thuế kiểm tra, phát hiện các đối tượng có hành vi khai man, trốn thuế, Cục trưởng Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quyền ra quyết định truy thu và phạt theo các quy định tại Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Thông tư này. Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế trong việc truy thu thuế và phạt theo đúng quy định. Trường hợp Cục Hải quan phát hiện quyết định truy thu thuế và phạt chưa phù hợp với các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì Cục Hải quan có quyền đề nghị Cục thuế xem xét để điều chỉnh lại quyết định truy thu thuế và phạt. Nếu không có sự thống nhất trong xử lý truy thu và phạt thì Cục Hải quan, Cục Thuế báo cáo với Tổng cục Hải quan và Tổng cục Thuế quyết định việc xử lý. Nếu vẫn chưa thống nhất thì Quyết định của Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng. Kết quả truy thu và phạt được tính vào kết quả thu ở địa phương nơi thực hiện truy thu.

3/ Trường hợp do các cơ quan khác kiểm tra phát hiện thì tổng hợp hồ sơ đề nghị cơ quan Hải quan ra quyết định truy thu, phạt và tổ chức thu theo quy định.

4/ Các đơn vị, cá nhân có công trong việc kiểm tra, phát hiện truy thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và phạt được trích thưởng theo chế độ quy định.

H - KHIẾU NẠI VÀ THỜI HIỆU THI HÀNH

I/ QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ TRONG VIỆC KHIẾU NẠI VỀ THUẾ:

Theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993, đối tượng nộp thuế có quyền khiếu nại lên Tổng cục Hải quan về việc cán bộ Hải quan, Cơ quan Hải quan và cán bộ, cơ quan có thẩm quyền khác trong việc xử lý vi phạm quy định tại điểm 1, điểm 3, Điều 20 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu ngày 26/12/1991 đã được sửa đổi, bổ sung tại điểm 5, Điều 1 Luật số 04/1998/QH10 ngày 20/05/1998. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, Tổng cục Hải quan có trách nhiệm giải quyết xong đơn khiếu nại của đối tượng nộp thuế. Trong khi chờ giải quyết tổ chức, cá nhân khiếu nại vẫn phải nộp đủ và đúng thời hạn về số tiền thuế, tiền phạt theo thông báo hoặc Quyết định xử lý.

Nếu tổ chức, cá nhân khiếu nại không đồng ý với quyết định của Tổng cục Hải quan, hoặc quá thời hạn giải quyết theo quy định mà chưa nhận được ý kiến giải quyết của Tổng cục Hải quan thì tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc khởi kiện ra Tòa án theo quy định của Pháp luật. Trường hợp tổ chức, cá nhân không khởi kiện đến tòa án, mà khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ Tài chính thì Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính là quyết định cuối cùng.

Thủ tục, trình tự khiếu nại hay khởi kiện và việc xem xét, giải quyết thực hiện đúng theo các quy định Pháp luật hiện hành.

II/ TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC CƠ QUAN TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI:

Các cơ quan có trách nhiệm giải quyết khiếu nại của đối tượng nộp thuế đúng thời hạn quy định tài Điều 19 Nghị định 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì phải chuyển hồ sơ hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết để giải quyết theo quy định.

Các cơ quan giải quyết khiếu nại có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân khiếu nại cung cấp các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến việc khiếu nại. Nếu tổ chức, cá nhân từ chối cung cấp hồ sơ, tài liệu thì cơ quan giải quyết khiếu nại có quyền từ chối xem xét giải quyết khiếu nại và thông báo cho tổ chức, cá nhân khiếu nại biết.

I- CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

I/ CHẾ ĐỘ THU NỘP THUẾ:

Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, tiền phạt được nộp vào Ngân sách Nhà nước theo chương, loại, khoản, hạng, mục thích hợp của mục lục Ngân sách Nhà nước, theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. Riêng tiền thuế thu đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu; hàng tạm nhập để tái xuất, hàng tạm xuất để tái nhập; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện nhập khẩu để phục vụ thi công, sản xuất theo phương thức tạm nhập, tái xuất được nộp vào tài khoản tiền gửi riêng tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan Hải quan chỉ được dùng tiền gửi ở tài khoản này để hoàn thuế đối với các trường hợp được hoàn thuế quy định tại điểm 1g, 1h, 1i và 1m của điểm 1 Mục I, Phần E Thông tư này.

II/ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO:

1/ Báo cáo thu nộp thuế, nợ đọng, hoàn thuế:

a/ Báo cáo thu nộp thuế:

Hàng tháng, Tổng cục Hải quan lập báo cáo kết quả thu nộp thuế gửi Bộ Tài chính gồm báo cáo nhanh 15 ngày theo mẫu số 01-BCN (đính kèm) và chậm nhất là ngày 10 của tháng sau phải báo cáo số thu thuế chính thức của tháng trước theo mẫu số 02-BCT (đính kèm).

b/ Báo cáo nợ đọng thuế:

Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 10 của tháng sau Tổng cục Hải quan phải báo cáo số nợ thuế đến cuối tháng cho Bộ Tài chính theo mẫu số 03-BCĐ (đính kèm).

c/ Báo cáo số thuế tạm thu, hoàn thuế từ tài khoản tạm thu:

Hàng tháng, chậm nhất đến ngày 10 của tháng sau, Tổng cục Hải quan phải báo cáo cho Bộ Tài chính số thuế tạm thu, số thuế đã hoàn của tháng trước theo mẫu số 04-BCTT (đính kèm).

2. Báo cáo hàng miễn thuế; hàng không thuộc diện chịu thuế:

Hàng quí, chậm nhất đến ngày 20 của tháng đầu quí sau, Tổng cục Hải quan phải báo cáo cho Bộ Tài chính số thuế đã giải quyết miễn, xét số hàng đã làm thủ tục Hải quan thuộc diện không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của quí theo mẫu số 05-BCMT (đính kèm).

K - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Bãi bỏ các Thông tư số 72A TC/TCT ngày 30/08/1993; số 53 TC/TCT ngày 13/07/1995; số 84/1997/TT/BTC ngày 13/11/1997; số 106/1998/TT/BTC ngày 23/07/1998 của Bộ Tài chính và những hướng dẫn về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong các văn bản trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Bộ Tài chính giao cho Tổng cục Thuế theo dõi, kiểm tra việc thu, nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của Ngành Hải quan theo đúng quy định tại Điều 23 Nghị định số 54/CP ngày 28/08/1993 của Chính phủ và Thông tư này.

Tổng cục Hải quan tổ chức thực hiện Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong Ngành Hải quan và kiểm tra việc thực hiện theo quy định của Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị, cơ quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn, bổ sung.

 

Phạm Văn Trọng

(Đã ký)

 

MẪU SỐ 01-BCN

ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Tổng cục Hải quan)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO NHANH SỐ THU ĐỊNH KỲ
Từ ngày...../....../...... đến ngày..../....../.........

STT

Loại thuế đã thu

Số thu

Ghi chú

1

2

3

4

 

Tổng số

 

 

1

Thuế xuất khẩu

 

 

2

Thuế nhập khẩu

 

 

3

Thuế giá trị gia tăng

 

 

4

Thuế tiêu thụ đặc biệt

 

 

5

Phụ thu

 

 

6

Thu khác

 

 

............ Ngày...........tháng........năm....

Người lập biểu
(Ghi rõ họ tên và ký)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

 

MẪU SỐ 02-BCT

ĐƠN VỊ BÁO CÁO
(Tổng cục Hải quan)

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO SỐ THU CHÍNH THỨC
Từ ngày..../...../...... đến ngày....../...../..........

Số TT

Cục Hải quan (tỉnh, thành phố)

Thuế XK

Thuế NK

Thuế GTGT

Thuế TTĐB

Phụ thu

Phạt

......

Tổng cộng

Luỹ kế từ đầu năm

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

... ngày... tháng.... năm.....

Xác nhận của Kho bạc Nhà nước
(Ký tên và đóng dấu)

Người lập biểu
(Ghi rõ họ tên và ký)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

 

MẪU SỐ 03-BCĐ

ĐƠN VỊ BÁO CÁO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO NỢ THUẾ THÁNG..... NĂM......

Số TT

Loại thuế

Tổng sổ

Trong đó

 

 

 

Trong hạn

Quá hạn

TN-TX

Sản xuất hàng XK

.....

1

2

3

4

5

6

7

8

1

Thuế XNK

 

 

 

 

 

 

2

Thuế TTĐB

 

 

 

 

 

 

3

Thuế GTGT

 

 

 

 

 

 

4

Phụ thu

 

 

 

 

 

 

5

Thu khác

 

 

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

.... ngày.... tháng.... năm.......

Người lập biểu
(Ghi rõ họ tên và ký)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

 

MẪU SỐ 04-BCCT

ĐƠN VỊ BÁO CÁO

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÁO CÁO CHÍNH THỨC
Số thuế tạm thu và số hoàn thuế tháng..... năm.......

Số TT

Loại thuế

Số thuế đã thu

Số thực đã hoàn

Ghi chú

 

 

Tháng....

Luỹ kế từ ĐN

Tháng....

Luỹ kế từ ĐN

 

1

2

3

4

5

6

7

1

Xuất khẩu

 

 

 

 

 

2

Nhập khẩu

 

 

 

 

 

 

...........

 

 

 

 

 

 

Cộng

 

 

 

 

 

.... ngày.... tháng... năm......

Xác nhận của Kho bạc Nhà nước
(Ký tên và đóng dấu)

Người lập biểu
(Ghi rõ họ tên và ký)

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 172/1998/TT-BTC

Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 172/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành 22/12/1998
Ngày hiệu lực 01/01/1999
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/08/2005
Cập nhật 7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 172/1998/TT-BTC

Lược đồ Thông tư 172/1998/TT-BTC Luật thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn Nghị định 54/CP 94/1998/NĐ-CP


Văn bản hiện thời

Thông tư 172/1998/TT-BTC Luật thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn Nghị định 54/CP 94/1998/NĐ-CP
Loại văn bản Thông tư
Số hiệu 172/1998/TT-BTC
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Phạm Văn Trọng
Ngày ban hành 22/12/1998
Ngày hiệu lực 01/01/1999
Ngày công báo ...
Số công báo
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lực Hết hiệu lực 15/08/2005
Cập nhật 7 năm trước

Văn bản được hợp nhất

Văn bản gốc Thông tư 172/1998/TT-BTC Luật thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn Nghị định 54/CP 94/1998/NĐ-CP

Lịch sử hiệu lực Thông tư 172/1998/TT-BTC Luật thuế xuất nhập khẩu hướng dẫn Nghị định 54/CP 94/1998/NĐ-CP