Quyết định 1932/QĐ-BTP

Quyết định 1932/QĐ-BTP năm 2013 về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở kèm Quyết định 09/2013/QĐ-TTg do Bộ Tư pháp ban hành

Quyết định số 1932/QĐ-BTP năm 2013 chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở đã được thay thế bởi Quyết định 2143/QĐ-BTP 2014 Kế hoạch thực hiện 09/2013/QĐ-TTg chuẩn tiếp cận pháp luật 2014-2016 và được áp dụng kể từ ngày 18/09/2014.

Nội dung toàn văn Quyết định số 1932/QĐ-BTP năm 2013 chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở


BỘ TƯ PHÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1932/QĐ-BTP

 Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG NGÀY 24/01/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/03/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Căn cứ Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý và Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quyết định này.

 Cục trưởng Cục Trợ giúp pháp lý, Vụ trưởng Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc (để b/c);
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- HĐND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các tổ chức, đoàn thể;
- Các Thứ trưởng Bộ Tư pháp (để biết);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL (2b).

BỘ TRƯỞNG




Hà Hùng Cường

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 09/2013/QĐ-TTG NGÀY 24/01/2013 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUẨN TIẾP CẬN PHÁP LUẬT CỦA NGƯỜI DÂN TẠI CƠ SỞ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1932/QĐ-BTP ngày 25 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, toàn diện và hiệu quả các hoạt động xây dựng xã, phường, thị trấn (sau đây viết tắt là xã, phường); quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây viết tắt là quận, huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là tỉnh, thành phố) tiếp cận pháp luật trong toàn quốc để thực hiện có hiệu quả mục tiêu của Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở (sau đây viết tắt là Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg).

1. Yêu cầu

- Xác định việc triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg là nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trước hết là trong năm 2013 và năm 2014.

- Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ, trách nhiệm chủ trì và phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc triển khai thực hiện. Đồng thời, bảo đảm được tính liên tục, nối tiếp của các nhiệm vụ, hoạt động trong Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg.

II. NỘI DUNG

1. Xây dựng, hoàn thiện thể chế và các văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg

Hoạt động 1: Nghiên cứu, xây dựng và ban hành Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Công thương, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính.

- Thời gian trình ban hành: Quý IV/2013.

Hoạt động 2: Bổ sung nhiệm vụ xây dựng xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố tiếp cận pháp luật trong Dự thảo Thông tư liên tịch thay thế Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Quý II - III/2013.

Hoạt động 3: Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ bổ sung tiêu chí tiếp cận pháp luật vào Bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2014.

Hoạt động 4: Nghiên cứu, xây dựng chỉ tiêu thống kê về xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố tiếp cận pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2014.

2. Nghiên cứu, xây dựng, trình Thủ tướng ban hành Đề án các giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân tại cơ sở

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 – 2015.

3. Nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ xây dựng xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Hoạt động 1: Nghiên cứu, xây dựng Đề án cơ sở dữ liệu về xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Năm 2014 - 2015.

Hoạt động 2: Triển khai thực hiện Đề án cơ sở dữ liệu về xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

- Thời gian thực hiện: Sau khi Đề án được ban hành.

4. Phổ biến, quán triệt, truyền thông Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng về xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật

Hoạt động 1: Tổ chức quán triệt triển khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và các văn bản có liên quan.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp thực hiện ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở địa phương.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Hoạt động 2: Tăng cường hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức của cơ quan, tổ chức, cá nhân về xây dựng xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố tiếp cận pháp luật lồng ghép trong các hội nghị, hội thảo, tập huấn, trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh, truyền hình, báo chí…) và các hình thức phù hợp khác.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp thực hiện ở Trung ương; Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện ở địa phương.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Hoạt động 3: Khuyến khích, phát động phong trào thi đua xây dựng xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp hướng dẫn trong toàn quốc; Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện tại địa phương.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

5. Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật

Hoạt động 1: Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của Bộ Tư pháp.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

Hoạt động 2: Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (Hội đồng đánh giá cấp tỉnh).

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Hoạt động 3: Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (Hội đồng đánh giá cấp huyện).

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp huyện.

Hoạt động 4: Thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (Hội đồng đánh giá cấp xã).

- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân cấp xã.

Thời gian thực hiện hoạt động 1, 2, 3 và 4: Năm 2013 (sau khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp).

6. Nghiên cứu, kiện toàn tổ chức, bộ máy thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật

Hoạt động 1: Nghiên cứu, xây dựng Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ thực hiện nhiệm vụ đánh giá việc tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Quý III – IV/2013.

Hoạt động 2: Kiện toàn tổ chức, bộ máy, đội ngũ cán bộ quản lý và xây dựng xã, phường; quận, huyện; tỉnh, thành phố đạt chuẩn tiếp cận pháp luật tại cơ sở gắn với nhiệm vụ kiện toàn tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác tư pháp triển khai thực hiện Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13/3/2013 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư phápThông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28/4/2009 của Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp thực hiện ở Trung ương. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở địa phương.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội vụ.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 - 2014.

7. Kiện toàn và nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức thực hiện thiết chế pháp luật ở cấp xã

Hoạt động 1: Kiện toàn đủ số lượng và đào tạo trình độ trung cấp luật hoặc đại học luật cho công chức Tư pháp – Hộ tịch, bảo đảm đạt chuẩn theo Quy định về chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở ban hành kèm theo Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg (sau đây viết tắt là Quy định). Các hoạt động gồm:

a) Thống kê, rà soát số lượng và trình độ chuyên môn của các công chức Tư pháp – Hộ tịch trong toàn quốc.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp thực hiện ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở địa phương.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Nội Vụ.

- Thời gian thực hiện: Năm 2013 và các năm tiếp theo.

b) Kiện toàn số lượng và đào tạo trình độ trung cấp hoặc Đại học Luật cho công chức Tư pháp – Hộ tịch và tổ chức thực hiện.

Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong toàn quốc kiện toàn công chức Tư pháp – Hộ tịch đạt chuẩn theo Quy định và chỉ đạo Trường Đại học Luật Hà Nội và các Trường trung cấp luật (Sơn La, Thái Nguyên, Buôn Mê Thuật, Quảng Bình, Vị Thanh) thực hiện đào tạo; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng Kế hoạch kiện toàn tại địa phương, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức thực hiện kiện toàn và cử công chức tham dự đào tạo.

Thời gian thực hiện: Hàng năm.

Hoạt động 2: Kiện toàn đủ số lượng và đào tạo trình độ các chức danh công chức xã, phường khác (Địa chính – Xây dựng – Đô thị (hoặc Nông nghiệp) và Môi trường, Văn hóa – Xã hội, Văn phòng – Thống kê, Tài chính – Kế toán, Trưởng Công an, Chỉ huy trưởng quân sự) đạt chuẩn theo Quy định.

- Cơ quan chủ trì: Đề nghị Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành có liên quan (theo quy định tại Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và văn bản hướng dẫn) thực hiện ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở địa phương.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

8. Kiểm tra, đánh giá, tổng kết, báo cáo triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp thực hiện ở Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện ở địa phương.

- Thời gian thực hiện: Kiểm tra, đánh giá, báo cáo (ở Trung ương: thực hiện hàng năm; ở địa phương: thực hiện 06 tháng, hàng năm); tổ chức tổng kết 05 năm (vào năm 2017).

9. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiếp cận pháp luật tại cơ sở

Tăng cường giao lưu, chia sẻ, học tập kinh nghiệm; huy động các nguồn tài trợ của các tổ chức quốc tế, các nước trong khu vực và trên thế giới cho việc triển khai các thiết chế tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở.

- Cơ quan chủ trì: Bộ Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm thực hiện

1.1 Trách nhiệm của Bộ Tư pháp

Bộ Tư pháp là cơ quan chịu trách nhiệm trong việc theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá và báo cáo việc triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

a) Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật là đầu mối giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện trách nhiệm nêu trên, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc các Bộ, ngành và địa phương thực hiện có hiệu quả các nội dung đã được phê duyệt tại Kế hoạch này;

- Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 15, 16, 17, 18, 20 của tiêu chí 3 và tiêu chí 6; là đầu mối phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Bộ Thông tin và Truyền thông theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 19 của tiêu chí 3 và làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí khác thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành tư pháp; làm đầu mối phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan, Sở Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí thuộc chức năng, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, địa phương;

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, các đơn vị thuộc các Bộ, ngành có liên quan giúp lãnh đạo các Bộ, ngành kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch;

- Tổng hợp tình hình thực hiện, tham mưu cho Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ về kết quả thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg.

- Phối hợp với các đơn vị thuộc các Bộ, ngành khác khi được đề nghị để giúp Lãnh đạo Bộ, ngành đó kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này trong phạm vi trách nhiệm của Bộ, ngành đó.

b) Các đơn vị sau đây chủ trì, phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật và các đơn vị liên quan thuộc Bộ, các đơn vị chức năng thuộc các Bộ, ngành, giúp Bộ Tư pháp theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí tiếp cận pháp luật, cụ thể như sau:

- Cục Trợ giúp pháp lý theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc thực hiện tiêu chí 4;

- Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 1 của tiêu chí 1 và các nội dung liên quan đến chức năng quản lý của Cục (giải quyết các vụ việc chứng thực, hộ tịch, quốc tịch).

- Tổng cục Thi hành án dân sự theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 1 của tiêu chí 1 và các nội dung liên quan đến chức năng quản lý của Tổng cục (giải quyết các thủ tục liên quan đến thi hành án);

- Vụ Pháp luật Hình sự - Hành chính theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 6 của tiêu chí 1;

- Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 13 của tiêu chí 2 và các nội dung thuộc chức năng quản lý của Vụ tại chỉ tiêu 14 của tiêu chí 2;

- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện chỉ tiêu 14 của tiêu chí 2 các nội dung thuộc chức năng quản lý của Cục;

- Vụ Tổ chức cán bộ theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc địa phương thực hiện tiêu chí 7 đối với công chức Tư pháp – Hộ tịch.

Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật đánh giá, giải quyết khó khăn, vướng mắc, đề ra các giải pháp, tham mưu cho Bộ Tư pháp quản lý về xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật.

1.2. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan

Đề nghị các Bộ, ngành trong phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình, phối hợp với Bộ Tư pháp thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch này. Căn cứ vào Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg Kế hoạch này và văn bản hướng dẫn, đề nghị các Bộ, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg tại ngành mình. Hàng năm, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và Kế hoạch của ngành mình gửi về Bộ Tư pháp để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

1.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp

1.3.1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Nội vụ, các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 09/2013/QĐ-TTg này, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành kế hoạch xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật và chỉ đạo tổ chức thực hiện các biện pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

b) Bổ sung chỉ tiêu xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương theo hướng dẫn của Bộ Tư pháp và các Bộ, ngành có liên quan; thực hiện các biện pháp giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

c) Tạo điều kiện cho các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, chính trị xã hội – nghề nghiệp, xã hội – nghề nghiệp tích cực tham gia xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật; chỉ đạo để các xã, phường phấn đấu đạt chuẩn tiếp cận pháp luật;

d) Công khai kết quả tự đánh giá và các quy định có liên quan lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; kết nối cơ sở dữ liệu của địa phương với cơ sở dữ liệu của Bộ Tư pháp về tiếp cận pháp luật tại cơ sở; thông tin truyền thông về tiếp cận pháp luật tại địa phương;

đ) Bảo đảm về biên chế, cơ sở vật chất và kinh phí thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật ở địa phương; chỉ đạo, đầu tư, có biện pháp, giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, khắc phục hạn chế, bất cập đối với xã, phường chưa đạt chuẩn, các tiêu chí chưa đạt hoặc đạt chuẩn nhưng chưa bền vững;

e) Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật tại địa phương; thanh tra, kiểm tra, tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, báo cáo Bộ Tư pháp về tình hình tiếp cận pháp luật tại địa phương theo quy định hiện hành.

Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ trên.

1.3.2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện

a) Trên cơ sở Kế hoạch này và Kế hoạch của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ban hành kế hoạch xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật; thực hiện các biện pháp, giải pháp tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở;

b) Theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc việc thực hiện các tiêu chí tiếp cận pháp luật tại địa phương;

c) Thanh tra, kiểm tra và đánh giá, tổng hợp, thống kê, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tình hình tiếp cận pháp luật tại địa phương theo quy định hiện hành;

d) Công khai kết quả tự đánh giá và các quy định có liên quan lên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện; kết nối Cổng thông tin điện tử của địa phương với cơ sở dữ liệu của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về tiếp cận pháp luật tại cơ sở; thông tin truyền thông về tiếp cận pháp luật tại địa phương;

đ) Bố trí công chức, cơ sở vật chất và kinh phí hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật ở địa phương.

Phòng Tư pháp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ trên.

1.3.3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã

Tổ chức thực hiện các quy định, các biện pháp, giải pháp về việc xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật tại địa phương; đánh giá, tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình tiếp cận pháp luật tại địa phương theo quy định hiện hành; công khai kết quả tự đánh giá và các quy định có liên quan; thông tin truyền thông về tiếp cận pháp luật tại địa phương; bố trí công chức cấp xã, cơ sở vật chất và kinh phí hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng xã, phường tiếp cận pháp luật ở địa phương; thành lập và duy trì hoạt động của Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật cấp xã.

Công chức Tư pháp – Hộ tịch chủ trì, phối hợp với các công chức khác của xã, phường tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ trên.

2. Kinh phí thực hiện

Kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch này bao gồm kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước và kinh phí đóng góp, hỗ trợ các các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác (nếu có).

Hàng năm, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và tiến độ thực hiện Kế hoạch, các Bộ, ngành ở Trung ương và địa phương xây dựng dự toán kinh phí hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền xem xét, bố trí theo quy định của pháp luật.

Các hoạt động của cơ quan ở Trung ương thực hiện do ngân sách Trung ương bảo đảm; các hoạt động của Sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở địa phương thực hiện do ngân sách địa phương bảo đảm./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1932/QĐ-BTP

Loại văn bảnQuyết định
Số hiệu1932/QĐ-BTP
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/07/2013
Ngày hiệu lực25/07/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/09/2014
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1932/QĐ-BTP

Lược đồ Quyết định số 1932/QĐ-BTP năm 2013 chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Quyết định số 1932/QĐ-BTP năm 2013 chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở
                Loại văn bảnQuyết định
                Số hiệu1932/QĐ-BTP
                Cơ quan ban hànhBộ Tư pháp
                Người kýHà Hùng Cường
                Ngày ban hành25/07/2013
                Ngày hiệu lực25/07/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Giáo dục
                Tình trạng hiệu lựcHết hiệu lực 18/09/2014
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản gốc Quyết định số 1932/QĐ-BTP năm 2013 chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở

                Lịch sử hiệu lực Quyết định số 1932/QĐ-BTP năm 2013 chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở